BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM HỒNG ANH
THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
TRÁNH THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BÀ
MẸ CÓ CON DƢỚI 1 TUỔI TẠI 8 TỈNH DUYÊN HẢI NAM
TRUNG BỘ NĂM 2013 - 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM HỒNG ANH
THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
TRÁNH THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BÀ
MẸ CÓ CON DƢỚI 1 TUỔI TẠI 8 TỈNH DUYÊN HẢI NAM
TRUNG BỘ NĂM 2013 - 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
TS. Nguyễn Văn Nghị
HÀ NỘI, 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Y
tế Công Cộng của học viên trong hai năm theo học chương trình cao học, chuyên
ngành Thạc sỹ Y tế Công Cộng.
Với tình cảm chân thành, học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
giáo viên hướng dẫn, TS Nguyễn Văn Nghị đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp nhiều ý
tưởng cho nghiên cứu, dành thời gian quý báu tận tình chỉ bảo học viên trong toàn
bộ quá trình viết đề cương, thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học,
các thầy cô giáo trường Đại học Y tế Công Cộng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn,
giúp đỡ học viên hoàn thành chương trình học tập.
Học viên xin chân thành cảm ơn Bộ môn Sức khỏe sinh sản – Trường Đại Học
Y tế Công Cộng, Vụ tổ chức cán bộ, các tỉnh thành nơi học viên tiến hành nghiên
cứu, đã tạo điều kiện giúp đỡ và tham gia vào nghiên cứu.
Học viên xin được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khuyến khích trên
con đường học tập và tất cả bạn bè đồng khóa cao học Thạc sỹ Y tế Công Cộng 16
đã cùng nhau học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong suốt 2 năm qua.
Cuối cùng, với những phát hiện trong nghiên cứu này, tác giả xin chia sẻ với
tất cả đồng nghiệp đang làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa
gia đình tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và trên cả nước.
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2014
Anh
Phạm Hồng Anh
ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
MỤC TIÊU..................................................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1.
Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ......................................................4
1.2.
Thực trạng tiếp cận và sử dụng các biện pháp tránh thai. ...........................12
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................................25
2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................25
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................25
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................25
2.5. Phƣơng pháp trích xuất số liệu nghiên cứu ....................................................26
2.6. Biến số nghiên cứu .........................................................................................26
2.7. Phƣơng pháp phân tích và trình bày số liệu....................................................27
2.8. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................29
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................30
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu .........................................................30
3.2. Thực trạng tiếp cận và sử dụng các BPTT của ĐTNC ......................................... 37
3.3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng BPTT ......................................................... 46
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................59
iii
4.1. Thông tin chung ..............................................................................................59
4.2. Thực trạng tiếp cận và sử dụng các BPTT của ĐTNC ...................................63
4.3. Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng các BPTT của bà mẹ .........................66
KẾT LUẬN ...............................................................................................................75
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................77
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................79
Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................79
Tài liệu tiếng Anh ..................................................................................................82
Phụ lục 1: Mô tả dự án gốc ....................................................................................85
Phụ lục 2: Biến số của nghiên cứu.........................................................................91
Phụ lục 3: Bộ câu hỏi định lƣợng phỏng vấn bà mẹ có con dƣới 1 tuổi ...............95
Phụ lục 4: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm .......................................107
Phụ lục 5: Biên bản giải trình chỉnh sửa sau hội đồng bảo vệ .............................109
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCS
Bao cao su
BPTT
Biện pháp tránh thai
BHYT
Bảo hiểm y tế
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CSSKSS
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
CSYT
Cơ sở y tế
DCTC
Dụng cụ tử cung
DVYT
Dịch vụ y tế
DS-KHHGĐ
Dân số – kế hoạch hóa gia đình
ĐH YTCC
Đại học y tế công cộng
ĐTNC
Đối tƣợng nghiên cứu
KCB
Khám chữa bệnh
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
HIV/AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch
SKSS
Sức khỏe sinh sản
SPSS
Phần mềm phân tích thống kê
PTTT
Phƣơng tiện tránh thai
VUTT
Viên uống tránh thai
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung về ĐTNC ........................................................................................ 30
Bảng 3.2 : Tình trạng hôn nhân và gia đình ............................................................................. 31
Bảng 3.3 Thông tin chung về chồng ĐTNC ............................................................................. 32
Bảng 3.4: Bảng thông tin về số con, tiền sử thai sản, nạo phá thai của ĐTNC ............. 33
Bảng 3.5: Thông tin về lý do phá thai và ngƣời quyết định phá thai ................................. 33
Bảng 3.6: Bảng thông tin kiến thức về BPTT của ĐTNC .................................................... 35
Bảng 3.7: Dự định sinh thêm con của ĐTNC .......................................................................... 37
Bảng 3.8: Bảng thông tin về thực trạng tiếp cận các BPTT của ĐTNC ........................... 37
Bảng 3.9 : Bảng nguồn thông tin về BPTT ............................................................................... 40
Bảng 3.10: Bảng thông tin về thực trạng sử dụng BPTT của ĐTNC ................................ 44
Bảng 3.11: Bảng thông tin yếu tố thông tin chung ................................................................. 46
Bảng 3.12: Bảng thông tin yếu tố thông tin chung của ngƣời chồng................................. 49
Bảng 3.13: Bảng thông tin về yếu tố kiến thức BPTT của ĐTNC ..................................... 50
Bảng 3.14: Bảng thông tin của việc sử dụng BPTT bất kỳ và các yếu tố tiếp cận
BPTT của ĐTNC ............................................................................................................................. 51
Bảng 3.15: Thông tin của việc sử dụng BPTT hiện đại và tiếp cận BPTT ...................... 52
Bảng 3.16: Bảng thông tin của việc sử dụng BPTT và yếu tố thai sản của ĐTNC ....... 53
Bảng 3.17: Bảng thông tin mối liên quan của việc sử dụng BPTT bất kỳ và dự định
sinh thêm con của ĐTNC .............................................................................................................. 54
Bảng 3.18: Yếu tố liên quan với sử dụng một số BPTT phổ biến ...................................... 54
Bảng 3.19: Bảng hồi quy logistic xác định các yếu tố liên quan tới việc sử dụng
BPTT bất kỳ ...................................................................................................................................... 56
Bảng 3.20: Bảng hồi quy logistic xác định các yếu tố liên quan tới việc sử dụng
BPTT hiện đại ................................................................................................................................... 57
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 : Tỷ lệ ĐTNC đã nghe về BPTT ........................................................................... 34
Biểu đồ 3.2 : Tỷ lệ ĐTNC đƣợc hƣớng dẫn sử dụng về BPTT .......................................... 35
Biểu đồ 3.3 : Tỷ lệ ĐTNC khó khăn trong việc sử dụng BPTT .......................................... 36
Biểu đồ 3.4 : Thực trạng sử dụng BPTT bất kỳ của ĐTNC ................................................. 42
Biểu đồ 3.5 : BPTT đã từng sử dụng .......................................................................................... 43
Biểu đồ 3.6 : Lý do không sử dụng BPTT trong 6 tháng tới................................................ 45
Biểu đồ 3.7: Nơi tiếp cận các BPTT (tiếp cận, mua, nhận đƣợc..) ..................................... 39
Biểu đồ 3.8 : Nguồn thông tin BPTT mong muốn nhận ....................................................... 41
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) là biện pháp hữu hiệu nhất để hạn chế
sinh đẻ và góp phần nâng cao sức khỏe ngƣời phụ nữ. Việc lựa chọn đƣợc một
phƣơng pháp tránh thai phù hợp với các yếu tố cơ địa và công việc sẽ tạo điều kiện
để ngƣời phụ nữ sử dụng BPTT đó lâu dài và bền vững [5]. Đề tài nghiên cứu
“Thực trạng tiếp cận và sử dụng các biện pháp tránh thai của bà mẹ có con dƣới 1
tuổi và một số yếu tố liên quan tại 8 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ năm 20132014” đƣợc thực hiện với 2 mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng tiếp cận và sử dụng các
BPTT của bà mẹ có con dƣới 1 tuổi, (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến việc
sử dụng các BPTT của bà mẹ có con dƣới 1 tuổi.
Nghiên cứu sử dụng số liệu trích xuất từ dự án “Nghiên cứu các yếu tố liên
quan ảnh hưởng tới thúc đẩy bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản tại 8
tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ” với thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích bằng
phƣơng pháp định lƣợng kết hợp định tính. Nghiên cứu định lƣợng tiến hành với
907 bà mẹ có con dƣới 1 tuổi. Nghiên cứu định tính gồm 10 cuộc phỏng vấn sâu và
10 cuộc thảo luận nhóm gồm 5 bà mẹ có con dƣới 1 tuổi, 5 chồng đối tƣợng nghiên
cứu, 5 cán bộ y tế tuyến xã, 5 cán bộ dân số.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 69,8% các phụ nữ hiện đang sử dụng một
BPTT bất kỳ, trong đó vòng tránh thai đã đƣợc sử dụng nhiều nhất với 39,4%. Nơi
các phụ nữ tiếp cận các BPTT chủ yếu là cơ sở y tế (64,1%) tiếp đến là nhà thuốc
(26,2%), CBYT/cộng tác viên dân số (21,8%). Nghiên cứu cũng cho thấy các dân
tộc thiểu số khác sử dụng BPTT chỉ bằng 0,6 lần so với dân tộc Kinh (p<0,001).
Các hộ gia đình nghèo và cận nghèo chỉ sử dụng BPTT bằng 0,6 lần so với các hộ
gia đình trung bình trở lên (p=0,001). Những bà mẹ có BHYT đang sử dụng BPTT
chỉ bằng 0,6 lần so với các bà mẹ không có BHYT (p=0,002). Từ những kết quả
trên, nghiên cứu đƣa ra một số khuyến nghị nhằm tăng tỷ lệ sử dụng BPTT nhƣ tƣ
vấn theo nhóm hoặc tƣ vấn trực tiếp tại cộng đồng cho cả vợ và chồng và cho nhóm
dân tộc thiểu số, lồng ghép chƣơng trình KHHGĐ vào các buổi tiêm chủng mở rộng
và các buổi họp đoàn thể tại đại phƣơng.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh đẻ là thiên chức đặc biệt của ngƣời phụ nữ nhƣng đồng thời sinh đẻ
cũng tiềm tàng nhiều nguy cơ cho sức khỏe ngƣời phụ nữ, nhất là những phụ nữ
sinh nhiều con, thời điểm sinh con không hợp lý và khoảng cách giữa các lần sinh
quá mau. Việc áp dụng các BPTT hiệu quả sẽ giúp đảm bảo đƣợc khoảng cách sinh
con an toàn và phù hợp với điều kiện sinh lý của cơ thể cũng nhƣ điều kiện kinh tế,
công việc hàng ngày và nuôi dạy con cái [1].
Tỷ lệ sử dụng các BPTT chung thay đổi tùy theo từng quốc gia, vùng lãnh
thổ. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai
trên thế giới (số liệu năm 2011) cho thấy tỷ lệ sử dụng bất kỳ một biện pháp tránh
thai hiện đại ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng hoặc chung sống nhƣ vợ chồng, thấp
nhất là ở Châu Phi (31%) và ít hơn 25% là ở Trung Phi và Tây Phi, và cao nhất là
70% hoặc cao hơn là ở Châu Âu (70%), Châu Mỹ La Tinh (73%) và vùng
Caribbean (73%) và Bắc Mỹ (75%). [46]
Ở Việt Nam, trong những năm qua, tỷ lệ sử dụng các BPTT ngày càng tăng
lên góp phần quan trọng làm giảm mức sinh. Theo kết quả cuộc Điều tra biến động
DS - KHHGĐ 1/4/2012 cho thấy, tỷ lệ sử dụng các BPTT bất kỳ đạt 76,2%. Tỷ lệ
sử dụng các BPTT hiện đại tại thời điểm 1/4/2012 đạt mức 66,6%. Trong đó, tỷ lệ
sử dụng BPTT hiện đại ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị 5,2% (68,2% so với
63,0%), xu hƣớng này diễn ra trong suốt thập kỷ vừa qua. Tỷ lệ sử dụng các BPTT
hiện đại khá cao ở các vùng còn khó khăn và lạc hậu về kinh tế - xã hội nhƣ Bắc
Trung bộ và Duyên hải miền Trung (68,3%), Trung du và miền núi phía Bắc (65,8)
[11]. Dân số Việt Nam đã đi vào ổn định và đạt đƣợc mức sinh thay thế (2,09) vào
năm 2009 [11]. Tuy nhiên, tại mỗi địa phƣơng, tỷ lệ sử dụng các BPTT không đồng
đều nhƣ nhau. Vẫn có những địa phƣơng sử dụng BPTT còn thấp, vẫn có 23/63 tỉnh
thành chƣa đạt mức sinh thay thế [6].
Năm 2013 dự án: “Nghiên cứu các yếu tố liên quan ảnh hưởng tới thúc đẩy
bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và đề xuất các giải pháp tăng
2
cường bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản tại 8 tỉnh Duyên hải Nam
Trung Bộ” đƣợc triển khai với mục tiêu tìm hiểu thực trạng bình đẳng giới và các
mảng yếu tố chăm sóc sức khỏe sinh sản ảnh hƣởng đến bình đẳng giới tại 8 tỉnh
Duyên hải Nam Trung Bộ với đối tƣợng tìm hiểu chính là bà mẹ có con dƣới 1 tuổi.
Số liệu định lƣợng và định tính về tiếp cận và sử dụng các BPTT của bà mẹ có con
dƣới 1 tuổi đƣợc thu thập để tìm hiểu rõ về thực trạng tiếp cận và sử dụng các biện
pháp tránh thai tại địa bàn nghiên cứu. Chúng tôi sử dụng một phần số liệu đƣợc
trích xuất từ bộ số liệu của dự án để nghiên cứu, tìm hiểu về “Thực trạng tiếp cận
và sử dụng các biện pháp tránh thai của bà mẹ có con dƣới 1 tuổi và một số
yếu tố liên quan tại 8 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2013-2014”. Từ đó
nghiên cứu sẽ đƣa ra các khuyến nghị thích hợp để tăng tỷ lệ ngƣời tiếp cận và sử
dụng các biện pháp tránh thai an toàn và hiệu quả tại khu vực Duyên hải Nam
Trung Bộ và cả nƣớc.
3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng tiếp cận và sử dụng các biện pháp tránh thai của bà mẹ có con
dƣới 1 tuổi tại 8 tỉnh duyên hải Nam trung bộ 2013 – 2014.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai của
bà mẹ có con dƣới 1 tuổi tại 8 tỉnh duyên hải Nam trung bộ 2013 – 2014.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm về KHHGĐ và biện pháp tránh thai
1.1.1.1.
Kế hoạch hóa gia đình
Kế hoạch hóa gia đình đƣợc hiểu là “những nỗ lực của các cặp vợ chồng hay
cá nhân nhằm mục đích chủ động sinh đẻ về số con và thời gian sinh con theo ý
muốn bằng việc áp dụng các BPTT một cách có hiệu quả, nghĩa là nắm vững và sử
dụng quyền sinh đẻ của mình” [1], [4].
1.1.1.2.
Biện pháp tránh thai
Biện pháp tránh thai là các biện pháp can thiệp tác động lên cá nhân làm
ngăn cản việc thụ thai ở ngƣời phụ nữ. Các biện pháp tránh thai thƣờng đƣợc áp
dụng là thuốc, hóa chất, thiết bị đƣa vào cơ thể, các thủ thuật ngoại khoa cắt đứt
đƣờng đi nhằm ngăn cản tinh trùng gặp trứng giúp cho cá nhân và các cặp vợ chồng
thực hiện KHHGĐ. [15], [16]
Có nhiều BPTT để con ngƣời lựa chọn và cũng có nhiều cách để phân loại
nhƣ phân loại theo BPTT hiện đại và tự nhiên, BPTT lâm sàng và phi lâm sàng,
BPTT áp dụng theo giới tính…[15], [16].
1.1.1.3.
Các biện pháp tránh thai truyền thống (tránh thai tự nhiên)
Là những BPTT không sử dụng các phƣơng tiện, thuốc men mà hoàn toàn
phụ thuộc vào sự nỗ lực và hiểu biết của các cá nhân. [1], [4]
Các BPTT truyền thống cho nữ
Tính ngày phóng noãn (tính vòng kinh): Là biện pháp dựa vào vòng kinh,
xác định những ngày xa giai đoạn rụng trứng để không có thai khi giao hợp vào
những ngày này. Tuy nhiên biện pháp này chỉ áp dụng với những phụ nữ có vòng
kinh đều.
5
Theo dõi thân nhiệt, đánh giá chất nhầy tử cung: Đo nhiệt độ hàng ngày vào
buổi sáng khi vừa ngủ dậy hoặc đánh giá mật độ hoặc đặc tính chất nhầy cổ tử cung.
Thông thƣờng nhiệt độ cơ thể và chất nhày cổ tử cung thay đổi khi phóng noãn.
Cho con bú vô kinh: là một biện pháp tránh thai tạm thời dựa vào việc cho
con bú mẹ hoàn toàn sau sinh khi chƣa có kinh trở lại và con dƣới 6 tháng tuổi.
Các BPTT truyền thống cho nam:
Xuất tinh ngoài âm đạo (giao hợp ngắt quãng): Đây là phƣơng pháp tránh
thai cổ xƣa của loài ngƣời để tránh có thai ngoài ý muốn. Phƣơng pháp này đòi hỏi
sự chủ động của nam giới trong lúc giao hợp là chính. Phƣơng pháp này cho phép
quá trình giao hợp diễn ra bình thƣờng nhƣng lúc chuẩn bị xuất tinh, ngƣời nam đƣa
dƣơng vật ra ngoài cho xuất tinh ngoài âm đạo, không cho tinh trùng vào đƣờng
sinh dục nữ nên ngăn cản hiện tƣợng thụ tinh.
Kiêng giao hợp (cả nam và nữ): Là biện pháp tránh thai mà có hoạt động tình
dục diễn ra xong không giao hợp trong âm đạo.
Ƣu điểm của BPTT truyền thống: Các BPTT truyền thống có ƣu điểm chung
là không cần phƣơng tiện, thiết bị can thiệp do đó tránh đƣợc những tai biến cũng
nhƣ tác dụng phụ. Không phải chuẩn bị trƣớc khi quan hệ tình dục.
Nhƣợc điểm của BPTT truyền thống: hiệu quả tránh thai thấp, yêu cầu sự
chủ động khi áp dụng các biện pháp, một số biện pháp khá phức tạp và dễ thất bại
khi sử dụng.
1.1.1.4.
Các BPTT hiện đại
Các BPTT hiện đại dành cho nữ
Dụng cụ tử cung: rẻ, sử dụng tiện lợi, thời gian sử dụng lâu dài, hiệu quả
tránh thai cao, nhanh chóng có thai sau khi tháo bỏ dụng cụ. Tuy nhiên không có tác
dụng ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục; cần có sự can thiệp y tế
khi đặt vòng; tăng lƣợng máu kinh, nguy cơ viêm nhiễm đƣờng sinh dục.
6
Thuốc tiêm tránh thai: hiệu quả tránh thai cao, tác dụng kéo dài, giảm nguy
cơ u xơ tử cung, ngăn ngừa ung thƣ niêm mạc tử cung. Nhƣợc điểm là rối loạn kinh
nguyệt, vô kinh; có thai trở lại chậm; không tránh đƣợc các bệnh lây truyền qua
đƣờng tình dục.
Que cấy là phƣơng pháp tránh thai dùng một hay các que nhỏ nhƣ que diêm
chứa hormone progesterone cấy vào dƣới da. Khả năng tránh thai rất cao, sau khi
rút que cấy sự thụ thai phục hồi nhanh chống và hoàn toàn. Tuy nhiên thƣờng hay
gây ra phản ứng phụ nhƣ rong kinh, vô kinh…
Thuốc uống tránh thai (viên kết hợp): hiệu quả tránh thai cao, nhanh chóng
có thai lại sau khi ngừng thuốc; giảm lƣợng máu kinh, đau bụng kinh, giảm nguy cơ
chửa ngoài tử cung. Đòi hỏi phải uống vào một giờ nhất định để đảm bảo hàm
lƣợng thuốc trong máu; không tránh đƣợc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục.
Biện pháp tránh thai khẩn cấp: có thể giảm tỉ lệ có thai ngoài ý muốn, và bao
gồm mọi biện pháp tránh thai sử dụng trong vòng năm ngày sau lần giao hợp không
đƣợc bảo vệ.
Triệt sản (cả nam và nữ): hiệu quả tránh thai cao, chỉ thực hiện một lần có tác
dụng tránh thai vĩnh viễn; không có tác dụng không mong muốn, không ảnh hƣởng
đến sức khỏe và đời sống tình dục. Phải đƣợc thực hiện tại cơ sở y tế có đầy đủ
phƣơng tiện; khó hồi phục sau khi can thiệp; có thể có những tai biến xẩy ra trong
và sau khi thực hiện phẫu thuật.
Các BPTT dành cho nam giới:
Bao cao su: tránh đƣợc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục; tiện lợi, dễ
sử dụng, rẻ tiền. Nhƣợc điểm là nếu không biết sử dụng đúng cách có thể dẫn tới
tránh thai thất bại; có thể bị thủng hoặc rách khi sử dụng.
Thuốc diệt tinh trùng là chất nonoscinol đặt vào âm đạo có tác dụng hủy diệt
hay làm cho tinh trùng bất động. Các triệu chứng dị ứng ít khi xảy ra và nếu có thì
chỉ cần ngừng thuốc là hết, thuốc không gây ảnh hƣởng đến thai nhi nếu lỡ mang
7
thai, không làm tổn hại đến chức năng hoạt động của các cơ quan sinh dục. Tuy
nghiên hiệu quả tránh thai chƣa thật cao, tỷ lệ thất bại chủ yếu (60%) do sử dụng
sai, giá thuốc không rẻ và không tiện mua.
1.1. 2. Khái niệm về tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế
1.1.2.1. Khái niệm về tiếp cận dịch vụ y tế
Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế là khả năng mà ngƣời sử dụng dịch vụ y tế khi
cần có thể đến sử dụng DVYT tại nơi cung cấp [24], [27]. Khả năng tiếp cận dịch
vụ y tế phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố chính là:
Nhóm các yếu tố về khoảng cách từ nơi ở đến cơ sở y tế: Nhóm này bao gồm
khoảng cách đƣờng đi, chất lƣợng đƣờng xá, phƣơng tiện giao thông thông thƣờng
và các biến động thời tiết theo mùa. Tổng hợp lại có thể đo bằng thời gian đi bằng
phƣơng tiện thông thƣờng từ nhà đến cơ sở y tế (càng xa, càng tốn thời gian để đến
đƣợc cơ sở y tế, càng khó tới đó thì sự tiếp cận về khoảng cách càng thấp).
Nhóm các yếu tố về kinh tế: Thông thƣờng, càng nghèo càng bị hạn chế đến
với cơ sở y tế. Mức nghèo cũng có thể tuyệt đối và cũng có thể tƣơng đối với mức
chi phí cho toàn bộ đợt ốm phải đến cơ sở y tế để khám, chữa bệnh. Sự chênh lệch
về thu nhập dẫn đến sử dụng DVYT giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo ở thành thị
cũng nhƣ ở nông thôn không giống nhau. Đối với các nƣớc đang phát triển thì yếu
tố kinh tế có quyết định rất quan trọng tới khả năng tiếp cận DVYT của ngƣời dân.
Nhóm các yếu tố về DVYT: Nhóm này đề cập đến tính thuận tiện về giờ
giấc, thời gian mở cửa, tính thƣờng trực, tính sẵn sàng của DVYT mà ngƣời dân
cần, đạo đức, thái độ ngƣời cung ứng dịch vụ và chất lƣợng các dịch vụ theo yêu
cầu của ngƣời dân.
Nhóm các yếu tố văn hóa: Đó là các tập quán về chữa bệnh nhƣ coi trọng
chữa bệnh cho nam hơn cho nữ, coi trọng trẻ em hơn ngƣời già, ngại tới gặp thầy
thuốc… Các yếu tố về trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa của ngƣời sử dụng DVYT
cũng ảnh hƣởng đến quá trình quyết định tiếp cận DVYT.
8
Khái niệm về tiếp cận dịch vụ BPTT (KHHGĐ): "Tiếp cận" của các dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình thƣờng dùng để chỉ mức độ mà các phƣơng pháp tránh
thai thích hợp có sẵn và mức độ mà những ngƣời trong một vị trí nhất định đang tìm
kiếm biện pháp tránh thai có thể có đƣợc dịch vụ. Trong một nghĩa rộng, tuy nhiên,
khả năng tiếp cận là một khái niệm đa chiều không chỉ bao gồm sự gần gũi về thể
chất và thời gian đi lại với các dịch vụ, mà còn liên quan đến chi phí kinh tế, tâm lý
và thái độ, nhận thức và nhận thức của khách hàng tiềm năng. [41]
1.1.2.2. Quan hệ giữa tiếp cận và sử dụng dịch vụ
Tiếp cận và sử dụng DVYT là hai vấn đề có quan hệ với nhau, ví dụ nhƣ
khoảng cách ngắn giữa ngƣời có nhu cầu sử dụng DVYT và nơi khám chữa bệnh
thể hiện tính tiếp cận cao, còn việc đến hay không đến đó KCB phụ thuộc vào: giá
cả, tính sẵn có, tính liên tục chọn lọc và sự hiểu biết về dịch vụ [26], [33], .
Khả năng tiếp cận là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc
tiếp nhận thông tin về các BPTT, thực hành sử dụng và ảnh hƣởng đến cả việc ra
quyết định ƣu tiên sử dụng loại hình tránh thai phù hợp của ngƣời phụ nữ. Những
rào cản có thể có trong việc tiếp cận dịch vụ ở đây bao gồm: khoảng cách địa lý,
thời gian chờ đợi và chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn [34].
Về khoảng cách: Đối với y tế xã, nếu tính khoảng cách bằng Km thì khả
năng tiếp cận là rất cao. Tuy nhiên, nếu cùng một cộng đồng, khoảng cách nhƣ nhau
thì nhà giàu tiếp cận đƣợc dễ dàng hơn do có phƣơng tiện đi lại dễ dàng hơn… còn
nhà nghèo không hoặc khó tiếp cận đƣợc do phải đi bộ, đạp xe mất thời gian
hơn…[2]
Về kinh tế: Điều kiện kinh tế ảnh hƣởng đến khả năng chi trả, nguyện vọng
chi trả hay quyết định sử dụng loại dịch vụ nào của ngƣời dân khi sử dụng DVYT.
Qua đó biết đƣợc khả năng tiếp cận của họ tới CSYT. [27]
Về yếu tố dịch vụ y tế: Thƣờng không đƣợc đo lƣờng bằng các biến định
lƣợng nhƣ trên mà bằng các biến định tính, thể hiện nguyện vọng, ý kiến của ngƣời
dân đối với CSYT. [3]
9
Về mặt văn hóa: Thông tin, giáo dục truyền thông có vai trò quan trọng trong
khả năng tiếp cận DVYT cơ bản. Có rất nhiều bằng chứng cho thấy những ngƣời có
kiến thức nhiều hơn có khả năng tiếp cận DVYT tốt hơn những ngƣời có kiến thức
kém. [3]
1.1.2. 3. Mô hình sử dụng DVYT
Mô hình sử dụng dịch vụ y tế đã đƣợc Andersen nghiên cứu từ năm 1968 và
một số tác giả tổng kết rằng có 3 nhóm yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ y
tế tại y tế cơ sở đó là [25], [26], [27]:
Yếu tố đặc trƣng cá nhân: Tuổi, giới tính, học vấn, tập quán văn hóa, nghề
nghiệp và lòng tin của ngƣời sử dụng DVYT đối với CSYT.
Yếu tố khả năng nhƣ nguồn tài chính của gia đình, thẻ BHYT, khả năng tiếp
cận, khoảng cách đến CSYT.
Yếu tố hiểu biết của ngƣời bệnh: hiểu biết về bệnh tật và đáp ứng của cơ sở y
tế đối với bệnh tật của bản thân.
Việc quyết định đi KCB tại CSYT là tổng hòa của 3 nhóm yếu tố trên. Sau
đó, Fiedler đã mô phỏng mô hình này và điều chỉnh cho có ý nghĩa hơn vào năm
1981 [31]. Từ đó trở đi khi nghiên cứu tiếp cận và sử dụng DVYT khác nhau nhiều
nhà nghiên cứu thƣờng đƣa ra mô hình của Fiedler.
Theo Fiedler, việc sử dụng các dịch vụ y tế bị ảnh hƣởng ở các yếu tố ở cấp
vĩ mô và vi mô. Ông đã xác định các yếu tố vĩ mô bao gồm: Các chính sách y tế, tài
chính y tế, con ngƣời (cả dịch vụ y tế công và tƣ nhân), tổ chức và đào tạo tại các cơ
sở y tế.
Các nhân tố vi mô bao gồm: Đặc điểm của hệ thống CSSK, ví dụ nhƣ tổ
chức các cơ sở Y tế, nguồn lực và hoạt động. Đặc điểm về dân số (các nhân tố ban
đầu, khả năng và nhu cầu). Sự hài lòng của ngƣời bệnh (loại hình dịch vụ, sự tiện
lợi, tính liên tục của dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ, hiệu quả/đầu ra của dịch vụ).
10
1.1.3. Khung lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu
Khung lý thuyết của nghiên cứu này về thực trạng sử dụng và tiếp cận các
biện pháp tránh thai và một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai của
bà mẹ có con dƣới 1 tuổi tại 8 tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ năm 2013 -2014 đƣợc
xây dựng nhằm giải quyết 2 mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng tiếp cận và sử dụng các
BPTT của bà mẹ có con dƣới 1 tuổi, (2) Xác định 1 số yếu tố liên quan đến việc sử
dụng các BPTT hiện đại của bà mẹ có con dƣới 1 tuổi.
Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng các BPTT của bà mẹ có con dƣới 1
tuổi trong nghiên cứu này đƣợc phân tích dựa trên “Mô hình sử dụng dịch vụ y tế đã
đƣợc Andersen” nghiên cứu từ năm 1968 và một số tác giả tổng kết rằng có 3 nhóm
yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ y tế tại y tế cơ sở đó là [25], [26], [27].
11
Khung lý thuyết
Kiến thức về các BPTT:
-
Tiếp cận dịch vụ KHHGĐ:
Biết tên các BPTT
Biết cách sử dụng các BPTT
Biết địa điểm cung cấp
BPTT…
-
Thực trạng sử dụng các
BPTT của bà mẹ có con
dƣới 1 tuổi tại 8 tỉnh
Nam Trung Bộ
Yếu tố cá nhân:
-
Tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo
Tình trạng hôn nhân
Số con còn sống
Giới tính của con
Thu nhập, học vấn, nghề
nghiệp
BHYT
Tiểu sử thai sản
-
Khoảng cách từ nhà đến nơi
cung cấp dịch vụ
Mức độ tiện lợi của việc đi lại
Sự hài lòng về dịch vụ
KHHGĐ
Mức độ sẵn có của các loại
BPTT
Tiếp cận truyền thông
Nguồn cung cấp thông tin về
các BPTT
Quan hệ giữa ngƣời cung cấp
dịch vụ và ĐTNC.
Giá cả
- Xem thêm -