TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI CỦA
TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên
: Phạm Minh Quang
Mã sinh viên
: 0851010491
Lớp
: Nhật 3 – Khối 5 KT
Khóa
: 47
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
: Th.S Cao Thị Hồng Vinh
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
2
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ
MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ.........................................................................................4
1.1.Khái quát chung về FDI .................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ............................................ 5
1.2. Các hình thức đầu tƣ FDI ................................................................................ 7
1.2.1. Phân theo hình thức đầu tư .......................................................................... 7
1.2.2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam:........................................................ 8
1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI ................................................... 9
1.4. Khái quát về môi trƣờng đầu tƣ .....................................................................14
1.4.1. Định nghĩa về môi trường đầu tư................................................................ 14
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường đầu tư ............................................ 15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI TẠI TRUNG
QUỐC .....................................................................................................................20
2.1. Môi trƣờng đầu tƣ tại Trung Quốc .................................................................20
2.1.1. Yếu tố kinh tế.............................................................................................. 20
2.1.2. Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh ..................................... 23
2.1.3. Khung chính sách ....................................................................................... 23
2.2. Tình hình hoạt động thu hút vốn FDI ở Trung Quốc ....................................24
2.2.1. Thu hút FDI tại Trung Quốc qua các giai đoạn .......................................... 24
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư ....................................................................................... 30
2.2.3. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư .................................................................. 30
2.2.4. Quy mô các dự án ...................................................................................... 33
2.2.5. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư .............................................................. 34
2.2.5. Lĩnh vực đầu tư .......................................................................................... 36
2.2.6. Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư ................................................................. 38
3
2.3. Đánh giá hoạt động thu hút FDI tại Trung Quốc .....................................38
2.3.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ........................................... 38
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân........................................... 45
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI
CỦA TRUNG QUỐC CHO VIỆT NAM ...............................................................50
3.1. Thực trạng hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam ..........................................50
3.1.1. Quy mô của các dự án FDI tại Việt Nam .................................................... 50
3.1.2. Cơ cấu FDI theo ngành đầu tư ................................................................... 50
3.1.3. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư .................................................................. 51
3.1.4. Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư ................................................................. 52
3.1.5. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư .............................................................. 54
3.2. Đánh giá hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam ...............................................55
3.2.1. Thành tựu đạt được và nguyên nhân........................................................... 55
3.2.2 Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 57
3.3. Những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong môi trƣờng đầu tƣ giữa Trung
Quốc và Việt Nam...................................................................................................60
3.3.1. Những điểm tương đồng ............................................................................. 60
3.3.2. Những điểm khác biệt ................................................................................. 63
3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................................65
3.4.1. Tăng cường hội nhập, tham gia vào các tổ chức khu vực và thế giới ................ 65
3.4.2. Tăng cường sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ........................................ 65
3.4.3. Thu hút các công ty đa quốc gia ............................................................ 67
3.4.4. Xây dựng định hướng và quy hoạch tổng thể xây dựng các đặc khu
kinh tế ................................................................................................................. 67
3.4.5. Nâng cao trình độ phát triển nguồn nhân lực ....................................... 68
3.4.6. Thu hút Việt Kiều về đầu tư ........................................................................ 69
KẾT LUẬN..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
1
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2
TNC
3
MNC
4
WTO
World Trade Organisation
5
AFTA
Asian Free Trade Area
Trans-National
Corporation
Multi-National
Corporation
Công ty xuyên quốc gia
Công ty đa quốc gia
Tổ chức thương mại thế giới
Khu vực mậu dịch tự do Đông
Nam Á
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc trong giai đoạn 2002
- 2011 ...................................................................................................................... 21
Biểu đồ 2.2: Lượng vốn FDI đăng kí và giải ngân ở Trung Quốc giai đoạn 1986
1991 ............................................................................................................... 26
Biểu đồ 2.3: Lượng vốn FDI đăng kí và giải ngân ở Trung Quốc giai đoạn 1992-1999
................................................................................................................................ 26
Biểu đồ 2.4: Lượng vốn FDI giải ngân thực tế và tỷ lệ tăng trưởng vốn FDI giai đoạn
1986- 2009 .............................................................................................................. 29
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn FDI vào Trung Quốc theo hình thức đầu tư năm 2011 .......34
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu vốn FDI vào Trung Quốc phân theo hoạt động năm 2011 ........36
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu vồn đầu tư FDI vào Trung Quốc theo lĩnh vực năm 2011 .........36
Bảng
Bảng 2.1: Số liệu về vốn FDI đăng kí và giải ngân tại Trung Quốc giai đoạn 19921999 ........................................................................................................................ 27
Bảng 2.2: Số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc giai đoạn 2000 2011 ........................................................................................................................ 29
Bảng 2.3: Mười nhà đầu tư lớn nhất Trung Quốc năm 2011 .....................................31
Bảng 2.4: Nhóm 10 quốc gia đầu tư FDI phi tài chính vào Trung Quốc lớn nhất hai
năm 2008 và 2009 ....................................................................................................32
Bảng 2.5: Quy mô bình quân một dự án giai đoạn 2001 – 2010 vào lĩnh vực phi tài
chính Đơn vị: triệu USD .......................................................................................... 33
Bảng 2.6: Số liệu tốc độ tăng trưởng GDP Trung Quốc giai đoạn từ 2002 - 2011 .... 39
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo ngành .....50
Bảng 3.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
................................................................................................................................ 51
Bảng 3.3: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo vùng lãnh
thổ ............................................................................................................................52
Bảng 3.4: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo địa phương ...53
Bảng 3.5: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo hình thức ......55
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trung Quốc là một quốc gia đạt được nhiều thành tựu trong quá trình đổi
mới của mình. Thực hiện chính sách cải cách mở cửa kinh tế, Trung Quốc đạt được
nhiều bước tiến vượt bậc, được đánh giá cao trong mắt của bạn bè quốc tế. Với đà
phát triển tăng vọt, Trung Quốc đã chính thức trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên
thế giới sau Mỹ, và đẩy Nhật Bản sau hơn 40 năm giữ ngôi vị "á quân" lùi xuống
hàng thứ ba.
Các nhà nghiên cứu đồng thuận với quan điểm rằng Trung Quốc sẽ vượt qua
Hoa Kỳ để trở thành nền kinh tế hàng đầu thế giới trong một thời gian ngắn tới. Một
trong những động lực tạo nên sức tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc
chính là trong thời gian hội nhập và mở cửa Trung Quốc đã thành công trong thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI). Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở
thành động lực cho sự phát triển kinh tế của Trung Quốc, là nguồn lực đầu vào cho
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế hướng về xuất khẩu.
Và trên hết, vốn FDI này là cơ sở để Trung Quốc khai thác tài nguyên khoáng sản,
xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế tạo. Không thể phủ nhận tầm quan trọng
của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung Quốc, nhờ có nguồn vốn này mà Trung
Quốc đã thay da đổi thịt được diện mạo của nền kinh tế.
Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về kinh tế, văn hóa, chính trị với Trung
Quốc. Tiến hành cải cách mở cửa nền kinh tế sau Trung Quốc, Việt Nam có thể tận
dụng những kinh nghiệm quý báu của Trung Quốc, vận dụng vào tình hình riêng
của mình cho quá trình phát triển kinh tế.
Về mặt lý luận, việc nghiên cứu đề tài này cho ta những kiến thức sâu hơn về
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Thực tế, Trung Quốc một quốc gia cũng đang phát triển, thành tựu kinh tế đến với
Trung Quốc cũng có sự đóng góp không nhỏ của khu vực FDI. Việc học tập, nghiên
cứu quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc sẽ giúp ta
2
quản lý và sử dụng một cách hiệu quả hơn luồng vốn FDI và đạt được những kết
quả như mong đợi.
Tham khảo kinh nghiệm trong quá trình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Trung Quốc chính là cơ sở để chúng ta vận dụng những ưu
điểm, khắc phục những mặt hạn chế mà Trung Quốc còn tồn tại. Thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài là một phương án tốt cho phát triển kinh tế nhưng cũng phải
nhìn nhận nó một cách rõ ràng, khách quan hơn vì nó cũng có những mặt trái nhất
định. Tham khảo một cách có chọn lọc chính là một cách hay bổ sung kinh nghiệm
cho quá trình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam
trong thời gian tới. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “Thu hút vốn FDI vào Trung
Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khóa luận sẽ phân tích, tìm hiểu và đánh giá quá trình thu hút vốn FDI vào
Trung Quốc. Từ việc làm trên, tác giả mong muốn sẽ làm cho bạn đọc có một cái
nhìn tổng quan nhất về hành trình thu hút FDI của Trung Quốc kể từ những ngày
đầu kêu gọi đầu tư, mở cửa đất nước. Đồng thời tác giả cũng đánh giá, tìm hiểu
nguyên nhân những mặt mạnh, mặt yếu, những điểm thành công, cũng như những
điểm còn hạn chế trong thu hút vốn FDI của Trung Quốc. Từ đó, so sánh, tìm ra
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong con đường thu hút FDI cho công
cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng thu hút vốn FDI của Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu là vốn FDI vào Trung Quốc kể từ khi Trung Quốc mở cửa
kinh tế, kêu gọi đầu tư nước ngoài, đặc biệt chú trọng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp
nghiên cứu lí luận và tổng kết thực tiễn.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận chia
thành 3 chương:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về Đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường đầu tư
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút FDI tại Trung Quốc
Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ hoạt động thu hút FDI của Trung Quốc cho
Việt Nam
Đứng trước một đề tài rộng, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về nhiều mặt của
kinh tế, xã hội, tác giả cảm thấy tri thức của mình thật nhỏ bé. Bài viết dù đã cố
gắng hoàn thiện ở mức độ cao nhất song khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác
giả rất mong nhận được đóng góp quý báu từ các thầy cô để hoàn thiện khóa luận
hơn nữa.
Qua đây, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc
sỹ Cao Thị Hồng Vinh, người đã tận tình dìu dắt tác giả trong quá trình hoàn thành
bài viết khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012.
Ngƣời viết
Sinh viên: Phạm Minh Quang
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
1.1. Khái quát chung về FDI
1.1.1. Khái niệm
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF:
FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác
nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực
sự doanh nghiệp.
Như vậy, từ định nghĩa trên chúng ta có thể thấy hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài là hoạt động đầu tư diễn ra ở trên lãnh thổ của một hoặc nhiều quốc gia
khác hay còn gọi là nước hoặc các nước nhận đầu tư. Ở đây mục đích chính của các
nhà đầu tư chính là việc giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Lợi ích lâu dài: Đặc điểm quan trọng trong hình thức đầu tư này chính là
việc nhà đầu tư hướng tới những lợi ích trong dài hạn chứ không phải là những lợi
ích trong ngắn hạn. Điều này được thể hiện thông qua mối quan hệ lâu dài giữa nhà
đầu tư và bên nhận đầu tư, và một mức độ biểu hiện rõ rệt trong khả năng gây ảnh
hưởng trong quá trình ra quyết định của doanh nghiệp nhận đầu tư.
Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp: hay chính là quyền kiểm soát. Khi
nhà đầu tư giành được quyền kiểm soát doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể tham gia
vào việc ra các quyết định quan trọng, có thể quyết định tới sự suy vong, hưng thịnh
của doanh nghiệp nhận đầu tư. Ví dụ như phân chia lợi tức, quyết định tái đầu tư,
phân bổ cơ cấu vốn doanh nghiệp…
Khái niệm :
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD thì:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết
lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản
đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên
bằng cách:
5
Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
quyền quản lý của chủ đầu tư.
Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
Cấp tín dụng dài hạn(> 5 năm)
Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Qua khái niệm trên, chúng ta có thể thấy được hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI chính là hướng tới mục đích kiểm soát, tạo ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, khái niệm cũng cho ta
thấy được các cách để có thể tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp như
đã nêu ở trên. Nhìn tổng quan lại, chúng ta có thể thấy được sự tương đồng trong
khía niệm và định nghĩa song ở trong định nghĩa đã nêu rõ hơn cách thức để có
được khả năng tạo ảnh hưởng đến việc quản lí doanh nghiệp.
Nói tóm lại, FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà trong đó chủ đầu tư nước
ngoài sẽ đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn số vốn đầu tư của các dự án nhằm
quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ thương mại (Nguồn: Vũ Chí Lộc, 1997, Giáo trình Đầu tư nước
ngoài, trang 13)
Khi nói tới FDI, chúng ta cần lưu ý một số đặc điểm sau:
Để giành được quyền kiểm soát cũng như gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt
động sản xuất của công ty có thể thông qua nhiều cách khác nhau, song trong hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài quyền kiểm soát cũng như gây ảnh hưởng được
biểu hiện thông qua một mức sở hữu cổ phần nhất định.
Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần
nhất định thì mới được coi là FDI.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI
Trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chúng ta có thể thấy được những
đặc điểm chính sau:
Đây là hình thức đầu tư với nguồn vốn của tư nhân: không rằng buộc các
điều kiện kinh tế, chính trị. Hình thức này các nhà đầu tư hành động vì lợi ích riêng
của họ nên tính khả thi cao, các dự án thường mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần
6
giải quyết công ăn việc làm cho nước nhận đầu tư cũng như không để lại những
gánh nặng trong nền kinh tế.
Tìm kiếm lợi nhuận: FDI là hình thức đầu tư tư nhân với mục đích chính là
thu lợi nhuận. Việc tạo dựng một cơ sở hành lang pháp lý đủ mạnh và tạo điều kiện
thông thoáng cho nhà đầu tư, làm sao cho dẫn tới hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa
nhà đầu tư và nước nhận đầu tư đang là bài toán thực tiễn mà mỗi quốc gia đều phải
giải quyết. Song song với đó chính là việc định hướng đầu tư vào những hoạt động
thế mạnh của quốc gia, vào các mục tiêu hỗ trợ cho phát triển kinh tế, xã hội, góp
phần hoàn thành mục tiêu chung của nước mình. Chủ đầu tư nước ngoài điều hành
mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia vào
điều hành doanh nghiệp liên doanh với tỷ lệ đóng góp của mình. So với luật pháp
của nhiều quốc gia khác, Luật đầu tư năm 2005 của nước ta cho phép rộng rãi hơn
với các dự án 100 % vốn nước ngoài. Trong khi nhiều nước khác, nước chủ nhà
nắm giữ hơn 51% vốn cổ phần. Đây cũng chính là một trong những nét thông
thoáng, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư ở nước ta.
Thu nhập mà chủ đầu tư có được chính là từ kết quả của hoạt động kinh
doanh. Điều này khẳng định thêm tính chất sở hữu vốn chứ không phải là chủ nợ
của nhà đầu tư.
Trong loại hình này chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được sẽ tự mình
quyết định lĩnh vực đầu tư, số vốn đầu tư, các thiết bị khoa học kĩ thuật sẽ được ứng
dụng trong quá trình sản xuất do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho
họ. Chính vì vậy, đây là hình thức đầu tư mang lại một hiệu quả cao, không có
những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước
nhận đầu tư. Từ đó, trên thế giới đang ngày một khuyến khích loại hình đầu tư này.
Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, nước nhận đầu tư có
thể thu nhận được trang thiết bị khoa học tiên tiến, tận dụng kinh nghiệm của các
quốc gia đi trước, đi tắt đón đầu, tạo sức bật mạnh mẽ cho nền kinh tế. Đây cũng
chính là một trong những đòi hỏi thực tiễn đặt ra cho nước ta.
Tóm lại:
Chúng ta thấy được điểm khác nhau căn bản giữa FDI và các hình thức đầu
tư khác chính là ở quyền kiểm soát, quyền quản lý ứng với phần vốn góp của mình.
7
Với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ: vốn FDI mang lại tính hiệu quả trong kinh tế
cao hơn các hình thức khác, do các nhà đầu tư hoạt động vì lợi ích của mình, nhà
đầu tư trực tiếp sử dụng vốn, và nhà đầu tư trực tiếp gánh chịu rủi ro với nền kinh tế
do khó khăn trong việc thoái vốn đầu tư. Đây cũng là kênh đầu tư ổn định đối với
nước nhận đầu tư. Tuy nhiên hình thức đầu tư này cũng có thể dẫn tới sự phụ thuộc
của nền kinh tế nước nhận đầu tư vào khu vực có vốn đầu tư này.
Đối với nhà đầu tƣ: sự thông thoáng trong việc quyết định đầu tư vào lĩnh
vực, mặt hàng, công nghệ khiến cho nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thu về mức doanh thu và lợi nhuận lớn hơn. Khi đầu tư vào các quốc gia khác,
chủ đầu tư có thể tận dụng được những thế mạnh của quốc gia nhận đầu tư, chiếm
lĩnh thị trường, nguồn lao động giá rẻ, nguyên nhiên vật liệu đầu vào và những lợi
thế khác của nước nhận đầu tư. Song hành cùng cơ hội luôn luôn là thách thức, hình
thức đầu tư này chứa đựng những rủi ro cao mà chủ đầu tư phải tự mình gánh chịu.
Hơn nữa việc thoái vốn đầu tư trong hình thức này thường vấp phải những khó
khăn, và trong quá trình hoạt động kinh doanh, chủ đầu tư phải chịu sự điều chỉnh
của nước nhận đầu tư.
1.2. Các hình thức đầu tƣ FDI
Chúng ta có thể thấy có rất nhiều cách phân chia các hình thức đầu tư, song
có thể phân chia như sau:
1.2.1. Phân theo hình thức đầu tƣ
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Ở hình thức này bên đầu tư và
bên nhận đầu tư không tiến hành thành lập một công ty hay một xí nghiệp nào hay
chính xác hơn đó chính là việc không có một pháp nhân mới nào ra đời. Trong hình
thức này đơn giản đó chỉ là việc đã có một văn bản kí kết giữa hai bên trong đó quy
định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc tiến hành hoạt động
và phân phối kết quả kinh doanh.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm.
- Hai bên tiến hành hợp tác kinh doanh trên cơ sở của hợp đồng đã kí trong
đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Bất kì một tranh chấp nào phát sinh, sẽ
được giải quyết thông qua hợp đồng này.
- Trong hình thức này không có pháp nhân mới được ra đời.
8
- Thời hạn của hợp đồng là do các bên thỏa thuận, tùy thuộc vào ý chí tự
nguyện của cả hai bên. Trong hợp đồng này vấn đề về vốn kinh doanh không phải là
vấn đề chính nhất thiết phải được đề cập.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Đây là hình thức đầu tư trong
đó hai bên ở hai nước khác nhau tiến hành liên doanh để cùng hoạt động sản xuất.
Hình thức này không giới hạn số bên tham gia liên doanh, đây cũng chính là một
đặc điểm của hình thức đầu tư này. Ngoài ra chúng ta cũng có thể thấy một số đặc
điểm khác :
- Ở hình thức đầu tư này, một pháp nhân mới đã được ra đời.
- Hoạt động của pháp nhân mới này hoàn toàn tuân thủ theo quy định của
nước sở tại từ yếu tố như thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý…
- Quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ phân chia theo tỷ lệ số vốn góp.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Đây là hình thức đầu tư trong đó một pháp nhân mới được thành lập, hoàn toàn chịu
sự quản lí, kiểm soát cũng như điều hành của chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ hưởng mọi
lợi ích cũng như gánh chịu mọi rủi ro đối với tiền vốn đầu tư của mình.
Đặc điểm của các công ty này là:
- Thành lập một pháp nhân mới.
- Hoạt động trong khuôn khổ luật pháp của nước nhận đầu tư.
* Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế,
thực hiện những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT, BTO, BT).
Những dự án B.O.T thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều
kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.2.2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam:
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO,
hợp đồng BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
9
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
( Nguồn : Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư
năm 2005 của Việt Nam, điều 21)
1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI
a. Đối với nƣớc chủ đầu tƣ
Tác động tích cực
Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường
quốc tế. Với hình thức đầu tư này năng lực sản xuất của các doanh nghiệp được gia
tăng, cơ hội tiếp xúc với một thị trường lớn hơn, đồng thời cũng nâng cao vị thế của
nước đầu tư.
Sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa vốn tương đối. Nhất
là đối với các nước phát triển nơi mà thị trường đã khá bão hòa, năng lực hấp thụ đã
giảm tương đối và dư thừa vốn và tư bản sau một thời gia dài tích trữ.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khắc phục tình trạng lão hoá sản
phẩm. Bằng cách này, các sản phẩm sẽ nâng cao và kéo dài vòng đời của mình.
Đồng thời cũng tăng thêm thu nhập từ các công nghệ cũ trong nước.
Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định. Bằng cách đầu
tư ra nước ngoài, các nhà đầu tư sẽ có cơ hội được tiếp xúc với nguồn nguyên nhiên
liệu giá rẻ, ổn định và tận dụng được ưu đãi từ các nước nhận đầu tư.
Đổi mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tác động tiêu cực
Quản lý vốn và công nghệ: Khi đầu tư ra nước ngoài lượng vốn cho đầu tư
trong nước sẽ bị sụt giảm, ngoài ra công nghệ và vốn sẽ chảy ra bên ngoài và có
nguy cơ sẽ trở thành một áp lực cạnh tranh trong tương lai khi mà các nước nhận
đầu tư đã nắm vững công nghệ và sản xuất hiệu quả hơn.
Sự ổn định của đồng tiền: Khi đầu tư ra nước ngoài, cung cầu nội tệ và
ngoại tệ thay đổi, điều này sẽ có thể gây ra những bất ổn trong kinh tế vĩ mô, ảnh
hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu.
10
Cán cân thanh toán quốc tế: Dòng vốn chảy ra nước ngoài sẽ khiến cho cán
cân thanh toán thay đổi, nhưng sau đó sẽ có luồng kiều hối chảy ngược lại trong
tương lai, khi mà các doanh nghiệp kinh doanh có lãi và chuyển thu nhập về nước.
Việc làm và lao động trong nước: Các hoạt động sản xuất trong nước sẽ bị
co hẹp lại, có thể gây bất ổn cho môi trường lao động trong nước.
b. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ
Tác động tích cực
Bổ sung vốn: Ở các nước đang phát triển, khoa học kỹ thuật còn lạc hậu,
tích lũy vốn trong nền kinh tế còn chưa cao cộng thêm yếu tố tâm lý e ngại đầu tư
khiến cho nền kinh tế càng lâm vào tình trạng thiếu vốn. Trong khi đó, nhu cầu
tăng vốn đầu tư để tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm lại rất lớn từ đó
khuyến khích thúc đẩy và đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Và trên bình diện tổng thể, vốn đầu tư nước ngoài sẽ là một nguồn vốn quan trọng
bổ sung và giải quyết vấn đề thiếu vốn đầu tư, đưa nước nhận đầu tư thoát ra khỏi
vòng luẩn quẩn.
Trong các nguồn vốn nƣớc ngoài thì vốn FDI có một vai trò cực kỳ quan
trọng: Tỷ trọng FDI cao trong tổng lượng vốn sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nâng cao hiệu quả trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao tay nghề cho công
nhân, người lao động. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các nước đang khuyến
khích hình thức đầu tư FDI thì loại hình này ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Có
những quốc gia tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư chiếm trên 30% thậm chí
lên tới 50% ở các quốc gia như Sudan, Angola, Gambia, Singapore, ... Ở Việt Nam,
FDI dành một tỷ lệ lớn cho đầu tư vào tài sản cố định, và thường chiếm trên 10%.
FDI ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển,
đồng thời nó cũng thể hiện được những ưu điểm nổi trội của nó:
Vốn FDI là một nguồn vốn đầu tư dài hạn, hướng tới lợi ích lâu dài của chủ
đầu tư, nên đây là nguồn đầu tư mang tính ổn định cao, việc thoái vốn đầu tư khá
khó khăn, nên đây chính là một hình thức đầu tư ổn định, tránh được những tác
động tiêu cực cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. Nhất là trong giai đoạn hiện nay,
nguyên nhân của khủng hoảng thường do nợ nước ngoài, nợ công cao, điển hình
như Hy Lạp, Ý,… càng cho thấy được lợi ích sát sườn của hình thức đầu tư này.
11
FDI là vốn đầu tư của tư nhân, các nhà đầu tư hành động vì lợi ích của
mình nên đây là một loại hình đầu tư mang tính khả thi cao, nhà đầu tư tự tiến hành
và tự chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Hơn nữa hình
thức đầu tư này không để lại gánh nặng nợ nần cho các nước nhận đầu tư cũng như
không có các sức ép về chính trị, văn hóa, cũng như kinh tế.
Ngoài ra, hình thức đầu tư này thường kèm theo chuyển giao công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực, đây chính là yếu tố mà nước nhận đầu tư rất mong muốn.
Sự xuất hiện của vốn FDI khiến cho Nhà nước tập trung được nguồn vốn
hiện có vào xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục. Từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhất là lượng vốn dư nhàn trong dân chúng. Thông
qua hình thức đầu tư này sẽ dẫn tới mức cạnh tranh trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy
các doanh nghiệp nhà nước cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hoạt động
của các doanh nghiệp FDI còn tạo ra các mắt xích liên kết với các doanh nghiệp
trong nước từ mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu,…Do đó hình thức
đầu tư này cũng khiến các doanh nghiệp hướng tầm nhìn ra thế giới, khiến tiềm
năng của đất nước được khai thác hiệu quả.
Chuyển giao công nghệ: Trong nền kinh tế hiện nay, với các quốc gia đang
phát triển yêu cầu đi tắt đón đầu đang trở thành một xu hướng tất yếu và chuyển
giao công nghệ chính là một trong những chìa khóa then chốt. Chuyển giao công
nghệ trong hình thức FDI mang nhiều ưu điểm hơn các hình thức khác. Công nghệ
trong hình thức này thường mang tính trọn gói, tạo ra các kích thích cho nền kinh tế
và tạo sức ép đổi mới cho các doanh nghiệp trong nước. Quan trọng và ý nghĩa hơn
đó chính là việc chuyển giao công nghệ thường chỉ diễn ra trong nội bộ công ty và
sức mạnh, kinh nghiệm của các công ty đa quốc gia giúp cho khai thác tiềm lực
công nghệ hiệu quả hơn.
Một trong những tác động quan trọng của FDI trong chuyển giao công nghệ
chính là tác động tràn. Với mục đích lợi nhuận, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ
chuyển giao công nghệ, và cũng thông qua đó tạo sức ép đổi mới, hoàn thiện sản
xuất của các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác tác động tràn cũng dẫn tới nâng
cao tay nghề, chuyên môn, nâng cao trình độ, kiến thức của người lao động, giúp
đẩy mạnh hơn nữa giáo dục tại nước nhận đầu tư.
12
Các công nghệ mà các chủ đầu tư nước ngoài chuyển giao cho các nước
đang phát triển thường dưới dạng những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ,
công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý,
công nghệ marketing. Do đó các nước nhận đầu tư cần cải thiện chất lượng nguồn
nhân lực để kịp thời đón nhận những công nghệ này. Như vậy, FDI còn giúp các
nước nhận đầu tư có thể học hỏi, vận dụng và phát triển khả năng công nghệ của
mình. Một mặt tiếp nhận khoa học công nghệ, một mặt tận dụng nguồn lao động tay
nghề cao muốn phục vụ đất nước chính là bài toán thực tiễn đặt ra cho nhiều quốc
gia, trong đó có cả Việt Nam.
Tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực: FDI là một kênh dẫn vốn quan
trọng, tạo nhiều công ăn việc làm cho các nước đang phát triển, vốn là những nước
có lợi thế về nguồn lao động đặc biệt là lao động giá rẻ. Bên cạnh đó, FDI còn đóng
một vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Ở
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, năng suất của người lao động thường cao hơn và
đi kèm với đó là một mức lương cao hơn. Hoạt động với tiêu chí lợi ích, người lao
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được đào tạo và làm việc
trong một môi trường năng động, với tác phong và kỷ luật cao. Chính việc này đã
tạo nên những tác động tràn tích cực cho nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực: Ngày nay, vốn FDI khi
chảy vào một quốc gia thường hướng vào những lợi thế của quốc gia đó, kéo theo
sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Xu hướng của vốn FDI thường chảy vào lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là vào lĩnh vực dịch vụ. Đây là những tín hiệu
đáng mừng với nền kinh tế, vì dịch vụ là ngành tạo nhiều công ăn việc làm, kéo
theo trình độ dân trí của người dân. Song hành cùng với đó là sự sụt giảm vốn đầu
tư FDI vào khu vực nông nghiệp.
FDI góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế: Các dự án
FDI mang lại nhiều tác động tích cực và ổn định cho nền kinh tế. Vốn từ FDI giúp
tăng ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thanh toán, tác động tới thu chi ngân
sách nhà nước và cung cầu hàng hóa cho nền kinh tế.
FDI đối với cung cầu hàng hóa trong nước: Các đơn vị sản xuất sử dụng
vốn FDI có khả năng cung ứng hàng hóa có chất lượng, mẫu mã đa dạng, đáp ứng
13
được nhu cầu tiêu dùng hàng hóa ở trong nước thay thế cho hàng hóa trong nhập
khẩu. Từ đó giảm sự phụ thuộc vào hàng nhập khẩu, tăng thêm sức khỏe cho sản
xuất trong nước.
FDI đối với xuất nhập khẩu: Vốn FDI đầu tư vào các nước đang phát
triển nhằm mục đích hướng ra xuất khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Nguyên
nhân đầu tiên và trực tiếp nhất đó chính là hoạt động đầu tư này nằm trong chuỗi kế
hoạch sản xuất toàn cầu của các công ty đa, xuyên quốc gia cộng thêm với sự ưu
đãi, chính sách hướng về xuất khẩu của nước nhận đầu tư. Khi sản xuất FDI hướng
về xuất khẩu đó sẽ là sự định hướng vào thị trường rộng lớn, mang lại doanh thu và
nhiều hứa hẹn trong tương lai, đồng thời mở ra triển vọng mở rộng và tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, việc này còn làm giảm nhu cầu
nhập khẩu, tăng xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho nước nhận đầu tư. Các
nguồn thu khác trong cán cân vãng lai cũng được cải thiện do tác động dây chuyền
từ hoạt động FDI. Khi mà hoạt động FDI ở một quốc gia tốt, nó sẽ có tác động lan
tỏa, thu hút khách du lịch, nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn thu ngoại tệ từ các
khoản dịch vụ. Về mặt lâu dài, FDI có tác động tích cực tới nguồn thu từ xuất khẩu
và từ các dịch vụ thu ngoại tệ sẽ tăng và giúp ổn định nhu cầu nhập khẩu.
FDI đối với tăng trƣởng GDP và thu ngân sách Nhà nƣớc: FDI là khu
vực kinh tế năng động, năng suất lao động cao ở các quốc gia nhận đầu tư và đây là
một nhân tố chính thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy và kéo theo các ảnh
hưởng tích cực tới các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế. Ngoài ra FDI cũng
góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nước, tạo điều kiện đầu tư vào lĩnh vực công
của Nhà nước.
Mở rộng thị trƣờng xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trƣờng thế giới: Hình thức đầu tư FDI thường bao gồm chuyển giao công nghệ,
điều này giúp nước nhận đầu tư có thể đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Những mặt hàng này có chất lượng bình quân cao, phù hợp những tiêu chuẩn thế
giới, mối quan hệ tốt của các nhà đầu tư sẽ giúp sản phẩm sản xuất ở khu vực này
dễ dàng xâm nhập thị trường thế giới. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cũng cải thiện
theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, từ
đó làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu quốc gia. Các quốc gia như Trung Quốc,
14
Mexico, Hungary…đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
hàng xuất khẩu và tăng thị phần một số mặt hàng trên thị trường thế giới.
Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới: Trong quan hệ đối ngoại và quan hệ
kinh tế quốc tế, việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế các bên là vô cùng quan
trọng. Hoạt động FDI hiệu quả sẽ mang lại những tác động tích cực trong mở rộng
quan hệ thương mại giữa các quốc gia, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài khác. Trải qua thời gian các nước nhận đầu tư sẽ tham gia vào phân
công lao động quốc tế và dần trở thành một mắt xích trong chuỗi sản xuất toàn cầu.
Hoạt động FDI ngoài ra còn giúp các quốc gia xích lại gần nhau trong các mối quan
hệ, nền kinh tế nước nhận đầu tư cũng ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Từ đó các nước nhận đầu tư sẽ tận dụng được tốt hơn
các lợi thế kinh tế của nước mình, đưa đất nước đến tầm cao mới.
Tác động tiêu cực
Cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp địa phương: Sự xuất
hiện của các doanh nghiệp FDI với số vốn, trình độ quản lí và những ưu đãi từ chính
quyền sẽ làm gia tăng sức ép đối với các doanh nghiệp sản xuất tại địa phương.
Hiện tượng độc quyền có thể xảy ra do sức mạnh của các doanh nghiệp
FDI lớn dần, thâu tóm thị trường. Điều này đặc biệt trở nên nguy hại cho sức khỏe của
nền kinh tế, đồng thời bóp chết các doanh nghiệp trong nước vốn yếu về nhiều mặt.
Ảnh hưởng hai mặt của việc chuyển giao “ công nghệ trọn gói”.
Mặt trái đối với các vấn đề xã hội : Khi các doanh nghiệp FDI đầu tư thì
bên cạnh những lợi ích về kinh tế cũng kéo theo nhiều hệ lụy và tai tệ nạn cho xã
hội. Điều này cần có sự giám sát hơn nữa từ các cấp chính quyền.
1.4. Khái quát về môi trƣờng đầu tƣ
1.4.1. Định nghĩa về môi trƣờng đầu tƣ
Về mặt tổng quan mà nói, đầu tư chính là việc bỏ một đồng vốn hôm nay
nhằm thu về lớn hơn một đồng trong tương lai. Trong quá trình đó, thật khó có thể
phủ nhận vai trò của môi trường đầu tư, một chất xúc tác ban đầu cho việc lựa chọn
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Việc tìm hiểu về môi trường đầu tư đóng một
vai trò vô cùng quan trọng.
15
Theo nghĩa chung nhất, môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố bên ngoài
liên quan đến hoạt động đầu tư.
Từ đó ta có thể suy ra định nghĩa về môi trường đầu tư quốc tế: môi trường
đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố bên ngoài, có tầm ảnh hưởng tới quyết định
liên quan tới hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư trong môi trường kinh doanh
quốc tế.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới môi trƣờng đầu tƣ
Chúng ta có thể thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư
tại một quốc gia.
Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nƣớc nhận đầu tƣ: Đây chính
là yếu tố nằm trong môi trường kinh tế, liên quan tới các qui định có liên quan một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới FDI.
Các quy định trong khung chính sách liên quan trực tiếp FDI sẽ bao gồm các
quy định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài. Nó sẽ điều
chỉnh việc các nhà đầu tư sẽ thành lập doanh nghiệp như thế nào, những lĩnh vực
nào được phép hoạt động, cấm hoạt động và lĩnh vực nào được ưu tiên hoạt động.
Đối với những quốc gia có quy định thông thoáng, cởi mở và tạo nhiều ưu đãi cho
các nhà đầu tư thì sẽ khuyến khích và thúc đẩy họ đầu tư vào và ngược lại, với
những nước mà ở đó còn tồn tại nhiều bất cập trong chính sách, pháp luật còn lỏng
lẻo, chưa tạo được ưu đãi hợp lí cũng như những đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư sẽ
gặp khó khăn trong thu hút FDI.Việc quyết định khung chính sách, những ưu đãi và
hướng thay đổi của chính sách tùy thuộc một phần lớn vào mục tiêu cũng như tầm
nhìn của từng quốc gia, trong từng giai đoạn và ứng với tình hình cụ thể.
Bên cạnh đó, các quy định, chính sách ứng với từng ngành, từng lĩnh vực
cũng ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư :
- Chính sách thương mại của một quốc gia ảnh hưởng rất lớn tới việc ra
quyết định của nhà đầu tư. Khi đầu tư vào một thị trường nhà đầu tư sẽ phải cân
nhắc xem liệu quốc gia này có ưu tiên hướng vào xuất khẩu hay không, hay là ưu
tiên sản xuất thay thế hàng nhập khẩu. Độ mở cửa của nền kinh tế cũng như các yếu
tố trong chính sách thương mại tại quốc gia đó. Điều này có thể ảnh hưởng tới sự
thành công hay thất bại của nhà đầu tư.
- Xem thêm -