Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng thu hút vốn fdi của trung quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam...

Tài liệu Thực trạng thu hút vốn fdi của trung quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam

.PDF
78
318
60

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ---------***-------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Phạm Minh Quang Mã sinh viên : 0851010491 Lớp : Nhật 3 – Khối 5 KT Khóa : 47 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : Th.S Cao Thị Hồng Vinh Hà Nội, tháng 5 năm 2012 2 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ.........................................................................................4 1.1.Khái quát chung về FDI .................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ............................................ 5 1.2. Các hình thức đầu tƣ FDI ................................................................................ 7 1.2.1. Phân theo hình thức đầu tư .......................................................................... 7 1.2.2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam:........................................................ 8 1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI ................................................... 9 1.4. Khái quát về môi trƣờng đầu tƣ .....................................................................14 1.4.1. Định nghĩa về môi trường đầu tư................................................................ 14 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường đầu tư ............................................ 15 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI TẠI TRUNG QUỐC .....................................................................................................................20 2.1. Môi trƣờng đầu tƣ tại Trung Quốc .................................................................20 2.1.1. Yếu tố kinh tế.............................................................................................. 20 2.1.2. Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh ..................................... 23 2.1.3. Khung chính sách ....................................................................................... 23 2.2. Tình hình hoạt động thu hút vốn FDI ở Trung Quốc ....................................24 2.2.1. Thu hút FDI tại Trung Quốc qua các giai đoạn .......................................... 24 2.2.2. Nguồn vốn đầu tư ....................................................................................... 30 2.2.3. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư .................................................................. 30 2.2.4. Quy mô các dự án ...................................................................................... 33 2.2.5. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư .............................................................. 34 2.2.5. Lĩnh vực đầu tư .......................................................................................... 36 2.2.6. Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư ................................................................. 38 3 2.3. Đánh giá hoạt động thu hút FDI tại Trung Quốc .....................................38 2.3.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ........................................... 38 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân........................................... 45 CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI CỦA TRUNG QUỐC CHO VIỆT NAM ...............................................................50 3.1. Thực trạng hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam ..........................................50 3.1.1. Quy mô của các dự án FDI tại Việt Nam .................................................... 50 3.1.2. Cơ cấu FDI theo ngành đầu tư ................................................................... 50 3.1.3. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư .................................................................. 51 3.1.4. Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư ................................................................. 52 3.1.5. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư .............................................................. 54 3.2. Đánh giá hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam ...............................................55 3.2.1. Thành tựu đạt được và nguyên nhân........................................................... 55 3.2.2 Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 57 3.3. Những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong môi trƣờng đầu tƣ giữa Trung Quốc và Việt Nam...................................................................................................60 3.3.1. Những điểm tương đồng ............................................................................. 60 3.3.2. Những điểm khác biệt ................................................................................. 63 3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................................65 3.4.1. Tăng cường hội nhập, tham gia vào các tổ chức khu vực và thế giới ................ 65 3.4.2. Tăng cường sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ........................................ 65 3.4.3. Thu hút các công ty đa quốc gia ............................................................ 67 3.4.4. Xây dựng định hướng và quy hoạch tổng thể xây dựng các đặc khu kinh tế ................................................................................................................. 67 3.4.5. Nâng cao trình độ phát triển nguồn nhân lực ....................................... 68 3.4.6. Thu hút Việt Kiều về đầu tư ........................................................................ 69 KẾT LUẬN..............................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt 1 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 TNC 3 MNC 4 WTO World Trade Organisation 5 AFTA Asian Free Trade Area Trans-National Corporation Multi-National Corporation Công ty xuyên quốc gia Công ty đa quốc gia Tổ chức thương mại thế giới Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc trong giai đoạn 2002 - 2011 ...................................................................................................................... 21 Biểu đồ 2.2: Lượng vốn FDI đăng kí và giải ngân ở Trung Quốc giai đoạn 1986 1991 ............................................................................................................... 26 Biểu đồ 2.3: Lượng vốn FDI đăng kí và giải ngân ở Trung Quốc giai đoạn 1992-1999 ................................................................................................................................ 26 Biểu đồ 2.4: Lượng vốn FDI giải ngân thực tế và tỷ lệ tăng trưởng vốn FDI giai đoạn 1986- 2009 .............................................................................................................. 29 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn FDI vào Trung Quốc theo hình thức đầu tư năm 2011 .......34 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu vốn FDI vào Trung Quốc phân theo hoạt động năm 2011 ........36 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu vồn đầu tư FDI vào Trung Quốc theo lĩnh vực năm 2011 .........36 Bảng Bảng 2.1: Số liệu về vốn FDI đăng kí và giải ngân tại Trung Quốc giai đoạn 19921999 ........................................................................................................................ 27 Bảng 2.2: Số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc giai đoạn 2000 2011 ........................................................................................................................ 29 Bảng 2.3: Mười nhà đầu tư lớn nhất Trung Quốc năm 2011 .....................................31 Bảng 2.4: Nhóm 10 quốc gia đầu tư FDI phi tài chính vào Trung Quốc lớn nhất hai năm 2008 và 2009 ....................................................................................................32 Bảng 2.5: Quy mô bình quân một dự án giai đoạn 2001 – 2010 vào lĩnh vực phi tài chính Đơn vị: triệu USD .......................................................................................... 33 Bảng 2.6: Số liệu tốc độ tăng trưởng GDP Trung Quốc giai đoạn từ 2002 - 2011 .... 39 Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo ngành .....50 Bảng 3.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo đối tác đầu tư chủ yếu ................................................................................................................................ 51 Bảng 3.3: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo vùng lãnh thổ ............................................................................................................................52 Bảng 3.4: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo địa phương ...53 Bảng 3.5: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo hình thức ......55 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trung Quốc là một quốc gia đạt được nhiều thành tựu trong quá trình đổi mới của mình. Thực hiện chính sách cải cách mở cửa kinh tế, Trung Quốc đạt được nhiều bước tiến vượt bậc, được đánh giá cao trong mắt của bạn bè quốc tế. Với đà phát triển tăng vọt, Trung Quốc đã chính thức trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, và đẩy Nhật Bản sau hơn 40 năm giữ ngôi vị "á quân" lùi xuống hàng thứ ba. Các nhà nghiên cứu đồng thuận với quan điểm rằng Trung Quốc sẽ vượt qua Hoa Kỳ để trở thành nền kinh tế hàng đầu thế giới trong một thời gian ngắn tới. Một trong những động lực tạo nên sức tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc chính là trong thời gian hội nhập và mở cửa Trung Quốc đã thành công trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI). Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế của Trung Quốc, là nguồn lực đầu vào cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế hướng về xuất khẩu. Và trên hết, vốn FDI này là cơ sở để Trung Quốc khai thác tài nguyên khoáng sản, xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế tạo. Không thể phủ nhận tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung Quốc, nhờ có nguồn vốn này mà Trung Quốc đã thay da đổi thịt được diện mạo của nền kinh tế. Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về kinh tế, văn hóa, chính trị với Trung Quốc. Tiến hành cải cách mở cửa nền kinh tế sau Trung Quốc, Việt Nam có thể tận dụng những kinh nghiệm quý báu của Trung Quốc, vận dụng vào tình hình riêng của mình cho quá trình phát triển kinh tế. Về mặt lý luận, việc nghiên cứu đề tài này cho ta những kiến thức sâu hơn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Thực tế, Trung Quốc một quốc gia cũng đang phát triển, thành tựu kinh tế đến với Trung Quốc cũng có sự đóng góp không nhỏ của khu vực FDI. Việc học tập, nghiên cứu quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc sẽ giúp ta 2 quản lý và sử dụng một cách hiệu quả hơn luồng vốn FDI và đạt được những kết quả như mong đợi. Tham khảo kinh nghiệm trong quá trình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc chính là cơ sở để chúng ta vận dụng những ưu điểm, khắc phục những mặt hạn chế mà Trung Quốc còn tồn tại. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phương án tốt cho phát triển kinh tế nhưng cũng phải nhìn nhận nó một cách rõ ràng, khách quan hơn vì nó cũng có những mặt trái nhất định. Tham khảo một cách có chọn lọc chính là một cách hay bổ sung kinh nghiệm cho quá trình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam trong thời gian tới. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “Thu hút vốn FDI vào Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Khóa luận sẽ phân tích, tìm hiểu và đánh giá quá trình thu hút vốn FDI vào Trung Quốc. Từ việc làm trên, tác giả mong muốn sẽ làm cho bạn đọc có một cái nhìn tổng quan nhất về hành trình thu hút FDI của Trung Quốc kể từ những ngày đầu kêu gọi đầu tư, mở cửa đất nước. Đồng thời tác giả cũng đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân những mặt mạnh, mặt yếu, những điểm thành công, cũng như những điểm còn hạn chế trong thu hút vốn FDI của Trung Quốc. Từ đó, so sánh, tìm ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong con đường thu hút FDI cho công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng thu hút vốn FDI của Trung Quốc. Phạm vi nghiên cứu là vốn FDI vào Trung Quốc kể từ khi Trung Quốc mở cửa kinh tế, kêu gọi đầu tư nước ngoài, đặc biệt chú trọng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp nghiên cứu lí luận và tổng kết thực tiễn. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận chia thành 3 chương: 3 Chương 1: Cơ sở lý luận về Đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường đầu tư Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút FDI tại Trung Quốc Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ hoạt động thu hút FDI của Trung Quốc cho Việt Nam Đứng trước một đề tài rộng, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về nhiều mặt của kinh tế, xã hội, tác giả cảm thấy tri thức của mình thật nhỏ bé. Bài viết dù đã cố gắng hoàn thiện ở mức độ cao nhất song khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được đóng góp quý báu từ các thầy cô để hoàn thiện khóa luận hơn nữa. Qua đây, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc sỹ Cao Thị Hồng Vinh, người đã tận tình dìu dắt tác giả trong quá trình hoàn thành bài viết khóa luận này. Hà Nội, tháng 5 năm 2012. Ngƣời viết Sinh viên: Phạm Minh Quang 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ 1.1. Khái quát chung về FDI 1.1.1. Khái niệm Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Như vậy, từ định nghĩa trên chúng ta có thể thấy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư diễn ra ở trên lãnh thổ của một hoặc nhiều quốc gia khác hay còn gọi là nước hoặc các nước nhận đầu tư. Ở đây mục đích chính của các nhà đầu tư chính là việc giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Lợi ích lâu dài: Đặc điểm quan trọng trong hình thức đầu tư này chính là việc nhà đầu tư hướng tới những lợi ích trong dài hạn chứ không phải là những lợi ích trong ngắn hạn. Điều này được thể hiện thông qua mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư, và một mức độ biểu hiện rõ rệt trong khả năng gây ảnh hưởng trong quá trình ra quyết định của doanh nghiệp nhận đầu tư. Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp: hay chính là quyền kiểm soát. Khi nhà đầu tư giành được quyền kiểm soát doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể tham gia vào việc ra các quyết định quan trọng, có thể quyết định tới sự suy vong, hưng thịnh của doanh nghiệp nhận đầu tư. Ví dụ như phân chia lợi tức, quyết định tái đầu tư, phân bổ cơ cấu vốn doanh nghiệp… Khái niệm : Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD thì: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: 5  Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư.  Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.  Tham gia vào một doanh nghiệp mới.  Cấp tín dụng dài hạn(> 5 năm)  Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên. Qua khái niệm trên, chúng ta có thể thấy được hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI chính là hướng tới mục đích kiểm soát, tạo ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, khái niệm cũng cho ta thấy được các cách để có thể tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp như đã nêu ở trên. Nhìn tổng quan lại, chúng ta có thể thấy được sự tương đồng trong khía niệm và định nghĩa song ở trong định nghĩa đã nêu rõ hơn cách thức để có được khả năng tạo ảnh hưởng đến việc quản lí doanh nghiệp. Nói tóm lại, FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà trong đó chủ đầu tư nước ngoài sẽ đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn số vốn đầu tư của các dự án nhằm quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ thương mại (Nguồn: Vũ Chí Lộc, 1997, Giáo trình Đầu tư nước ngoài, trang 13) Khi nói tới FDI, chúng ta cần lưu ý một số đặc điểm sau:  Để giành được quyền kiểm soát cũng như gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sản xuất của công ty có thể thông qua nhiều cách khác nhau, song trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài quyền kiểm soát cũng như gây ảnh hưởng được biểu hiện thông qua một mức sở hữu cổ phần nhất định.  Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI Trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chúng ta có thể thấy được những đặc điểm chính sau:  Đây là hình thức đầu tư với nguồn vốn của tư nhân: không rằng buộc các điều kiện kinh tế, chính trị. Hình thức này các nhà đầu tư hành động vì lợi ích riêng của họ nên tính khả thi cao, các dự án thường mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần 6 giải quyết công ăn việc làm cho nước nhận đầu tư cũng như không để lại những gánh nặng trong nền kinh tế.  Tìm kiếm lợi nhuận: FDI là hình thức đầu tư tư nhân với mục đích chính là thu lợi nhuận. Việc tạo dựng một cơ sở hành lang pháp lý đủ mạnh và tạo điều kiện thông thoáng cho nhà đầu tư, làm sao cho dẫn tới hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa nhà đầu tư và nước nhận đầu tư đang là bài toán thực tiễn mà mỗi quốc gia đều phải giải quyết. Song song với đó chính là việc định hướng đầu tư vào những hoạt động thế mạnh của quốc gia, vào các mục tiêu hỗ trợ cho phát triển kinh tế, xã hội, góp phần hoàn thành mục tiêu chung của nước mình. Chủ đầu tư nước ngoài điều hành mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia vào điều hành doanh nghiệp liên doanh với tỷ lệ đóng góp của mình. So với luật pháp của nhiều quốc gia khác, Luật đầu tư năm 2005 của nước ta cho phép rộng rãi hơn với các dự án 100 % vốn nước ngoài. Trong khi nhiều nước khác, nước chủ nhà nắm giữ hơn 51% vốn cổ phần. Đây cũng chính là một trong những nét thông thoáng, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư ở nước ta.  Thu nhập mà chủ đầu tư có được chính là từ kết quả của hoạt động kinh doanh. Điều này khẳng định thêm tính chất sở hữu vốn chứ không phải là chủ nợ của nhà đầu tư.  Trong loại hình này chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được sẽ tự mình quyết định lĩnh vực đầu tư, số vốn đầu tư, các thiết bị khoa học kĩ thuật sẽ được ứng dụng trong quá trình sản xuất do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Chính vì vậy, đây là hình thức đầu tư mang lại một hiệu quả cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. Từ đó, trên thế giới đang ngày một khuyến khích loại hình đầu tư này.  Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, nước nhận đầu tư có thể thu nhận được trang thiết bị khoa học tiên tiến, tận dụng kinh nghiệm của các quốc gia đi trước, đi tắt đón đầu, tạo sức bật mạnh mẽ cho nền kinh tế. Đây cũng chính là một trong những đòi hỏi thực tiễn đặt ra cho nước ta. Tóm lại: Chúng ta thấy được điểm khác nhau căn bản giữa FDI và các hình thức đầu tư khác chính là ở quyền kiểm soát, quyền quản lý ứng với phần vốn góp của mình. 7  Với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ: vốn FDI mang lại tính hiệu quả trong kinh tế cao hơn các hình thức khác, do các nhà đầu tư hoạt động vì lợi ích của mình, nhà đầu tư trực tiếp sử dụng vốn, và nhà đầu tư trực tiếp gánh chịu rủi ro với nền kinh tế do khó khăn trong việc thoái vốn đầu tư. Đây cũng là kênh đầu tư ổn định đối với nước nhận đầu tư. Tuy nhiên hình thức đầu tư này cũng có thể dẫn tới sự phụ thuộc của nền kinh tế nước nhận đầu tư vào khu vực có vốn đầu tư này.  Đối với nhà đầu tƣ: sự thông thoáng trong việc quyết định đầu tư vào lĩnh vực, mặt hàng, công nghệ khiến cho nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thu về mức doanh thu và lợi nhuận lớn hơn. Khi đầu tư vào các quốc gia khác, chủ đầu tư có thể tận dụng được những thế mạnh của quốc gia nhận đầu tư, chiếm lĩnh thị trường, nguồn lao động giá rẻ, nguyên nhiên vật liệu đầu vào và những lợi thế khác của nước nhận đầu tư. Song hành cùng cơ hội luôn luôn là thách thức, hình thức đầu tư này chứa đựng những rủi ro cao mà chủ đầu tư phải tự mình gánh chịu. Hơn nữa việc thoái vốn đầu tư trong hình thức này thường vấp phải những khó khăn, và trong quá trình hoạt động kinh doanh, chủ đầu tư phải chịu sự điều chỉnh của nước nhận đầu tư. 1.2. Các hình thức đầu tƣ FDI Chúng ta có thể thấy có rất nhiều cách phân chia các hình thức đầu tư, song có thể phân chia như sau: 1.2.1. Phân theo hình thức đầu tƣ * Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Ở hình thức này bên đầu tư và bên nhận đầu tư không tiến hành thành lập một công ty hay một xí nghiệp nào hay chính xác hơn đó chính là việc không có một pháp nhân mới nào ra đời. Trong hình thức này đơn giản đó chỉ là việc đã có một văn bản kí kết giữa hai bên trong đó quy định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc tiến hành hoạt động và phân phối kết quả kinh doanh. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm. - Hai bên tiến hành hợp tác kinh doanh trên cơ sở của hợp đồng đã kí trong đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Bất kì một tranh chấp nào phát sinh, sẽ được giải quyết thông qua hợp đồng này. - Trong hình thức này không có pháp nhân mới được ra đời. 8 - Thời hạn của hợp đồng là do các bên thỏa thuận, tùy thuộc vào ý chí tự nguyện của cả hai bên. Trong hợp đồng này vấn đề về vốn kinh doanh không phải là vấn đề chính nhất thiết phải được đề cập. * Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Đây là hình thức đầu tư trong đó hai bên ở hai nước khác nhau tiến hành liên doanh để cùng hoạt động sản xuất. Hình thức này không giới hạn số bên tham gia liên doanh, đây cũng chính là một đặc điểm của hình thức đầu tư này. Ngoài ra chúng ta cũng có thể thấy một số đặc điểm khác : - Ở hình thức đầu tư này, một pháp nhân mới đã được ra đời. - Hoạt động của pháp nhân mới này hoàn toàn tuân thủ theo quy định của nước sở tại từ yếu tố như thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý… - Quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ phân chia theo tỷ lệ số vốn góp. * Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đây là hình thức đầu tư trong đó một pháp nhân mới được thành lập, hoàn toàn chịu sự quản lí, kiểm soát cũng như điều hành của chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ hưởng mọi lợi ích cũng như gánh chịu mọi rủi ro đối với tiền vốn đầu tư của mình. Đặc điểm của các công ty này là: - Thành lập một pháp nhân mới. - Hoạt động trong khuôn khổ luật pháp của nước nhận đầu tư. * Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT, BTO, BT). Những dự án B.O.T thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế. 1.2.2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam: 1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. 2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. 3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT. 4. Đầu tư phát triển kinh doanh. 5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. 9 6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. 7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác. ( Nguồn : Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam, điều 21) 1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI a. Đối với nƣớc chủ đầu tƣ Tác động tích cực  Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Với hình thức đầu tư này năng lực sản xuất của các doanh nghiệp được gia tăng, cơ hội tiếp xúc với một thị trường lớn hơn, đồng thời cũng nâng cao vị thế của nước đầu tư.  Sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa vốn tương đối. Nhất là đối với các nước phát triển nơi mà thị trường đã khá bão hòa, năng lực hấp thụ đã giảm tương đối và dư thừa vốn và tư bản sau một thời gia dài tích trữ.  Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khắc phục tình trạng lão hoá sản phẩm. Bằng cách này, các sản phẩm sẽ nâng cao và kéo dài vòng đời của mình. Đồng thời cũng tăng thêm thu nhập từ các công nghệ cũ trong nước.  Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định. Bằng cách đầu tư ra nước ngoài, các nhà đầu tư sẽ có cơ hội được tiếp xúc với nguồn nguyên nhiên liệu giá rẻ, ổn định và tận dụng được ưu đãi từ các nước nhận đầu tư.  Đổi mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tác động tiêu cực  Quản lý vốn và công nghệ: Khi đầu tư ra nước ngoài lượng vốn cho đầu tư trong nước sẽ bị sụt giảm, ngoài ra công nghệ và vốn sẽ chảy ra bên ngoài và có nguy cơ sẽ trở thành một áp lực cạnh tranh trong tương lai khi mà các nước nhận đầu tư đã nắm vững công nghệ và sản xuất hiệu quả hơn.  Sự ổn định của đồng tiền: Khi đầu tư ra nước ngoài, cung cầu nội tệ và ngoại tệ thay đổi, điều này sẽ có thể gây ra những bất ổn trong kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. 10  Cán cân thanh toán quốc tế: Dòng vốn chảy ra nước ngoài sẽ khiến cho cán cân thanh toán thay đổi, nhưng sau đó sẽ có luồng kiều hối chảy ngược lại trong tương lai, khi mà các doanh nghiệp kinh doanh có lãi và chuyển thu nhập về nước.  Việc làm và lao động trong nước: Các hoạt động sản xuất trong nước sẽ bị co hẹp lại, có thể gây bất ổn cho môi trường lao động trong nước. b. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ  Tác động tích cực Bổ sung vốn: Ở các nước đang phát triển, khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, tích lũy vốn trong nền kinh tế còn chưa cao cộng thêm yếu tố tâm lý e ngại đầu tư khiến cho nền kinh tế càng lâm vào tình trạng thiếu vốn. Trong khi đó, nhu cầu tăng vốn đầu tư để tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm lại rất lớn từ đó khuyến khích thúc đẩy và đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Và trên bình diện tổng thể, vốn đầu tư nước ngoài sẽ là một nguồn vốn quan trọng bổ sung và giải quyết vấn đề thiếu vốn đầu tư, đưa nước nhận đầu tư thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn. Trong các nguồn vốn nƣớc ngoài thì vốn FDI có một vai trò cực kỳ quan trọng: Tỷ trọng FDI cao trong tổng lượng vốn sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao tay nghề cho công nhân, người lao động. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các nước đang khuyến khích hình thức đầu tư FDI thì loại hình này ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Có những quốc gia tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư chiếm trên 30% thậm chí lên tới 50% ở các quốc gia như Sudan, Angola, Gambia, Singapore, ... Ở Việt Nam, FDI dành một tỷ lệ lớn cho đầu tư vào tài sản cố định, và thường chiếm trên 10%. FDI ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển, đồng thời nó cũng thể hiện được những ưu điểm nổi trội của nó:  Vốn FDI là một nguồn vốn đầu tư dài hạn, hướng tới lợi ích lâu dài của chủ đầu tư, nên đây là nguồn đầu tư mang tính ổn định cao, việc thoái vốn đầu tư khá khó khăn, nên đây chính là một hình thức đầu tư ổn định, tránh được những tác động tiêu cực cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nguyên nhân của khủng hoảng thường do nợ nước ngoài, nợ công cao, điển hình như Hy Lạp, Ý,… càng cho thấy được lợi ích sát sườn của hình thức đầu tư này. 11  FDI là vốn đầu tư của tư nhân, các nhà đầu tư hành động vì lợi ích của mình nên đây là một loại hình đầu tư mang tính khả thi cao, nhà đầu tư tự tiến hành và tự chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Hơn nữa hình thức đầu tư này không để lại gánh nặng nợ nần cho các nước nhận đầu tư cũng như không có các sức ép về chính trị, văn hóa, cũng như kinh tế.  Ngoài ra, hình thức đầu tư này thường kèm theo chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, đây chính là yếu tố mà nước nhận đầu tư rất mong muốn.  Sự xuất hiện của vốn FDI khiến cho Nhà nước tập trung được nguồn vốn hiện có vào xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhất là lượng vốn dư nhàn trong dân chúng. Thông qua hình thức đầu tư này sẽ dẫn tới mức cạnh tranh trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hoạt động của các doanh nghiệp FDI còn tạo ra các mắt xích liên kết với các doanh nghiệp trong nước từ mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu,…Do đó hình thức đầu tư này cũng khiến các doanh nghiệp hướng tầm nhìn ra thế giới, khiến tiềm năng của đất nước được khai thác hiệu quả. Chuyển giao công nghệ: Trong nền kinh tế hiện nay, với các quốc gia đang phát triển yêu cầu đi tắt đón đầu đang trở thành một xu hướng tất yếu và chuyển giao công nghệ chính là một trong những chìa khóa then chốt. Chuyển giao công nghệ trong hình thức FDI mang nhiều ưu điểm hơn các hình thức khác. Công nghệ trong hình thức này thường mang tính trọn gói, tạo ra các kích thích cho nền kinh tế và tạo sức ép đổi mới cho các doanh nghiệp trong nước. Quan trọng và ý nghĩa hơn đó chính là việc chuyển giao công nghệ thường chỉ diễn ra trong nội bộ công ty và sức mạnh, kinh nghiệm của các công ty đa quốc gia giúp cho khai thác tiềm lực công nghệ hiệu quả hơn. Một trong những tác động quan trọng của FDI trong chuyển giao công nghệ chính là tác động tràn. Với mục đích lợi nhuận, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ chuyển giao công nghệ, và cũng thông qua đó tạo sức ép đổi mới, hoàn thiện sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác tác động tràn cũng dẫn tới nâng cao tay nghề, chuyên môn, nâng cao trình độ, kiến thức của người lao động, giúp đẩy mạnh hơn nữa giáo dục tại nước nhận đầu tư. 12 Các công nghệ mà các chủ đầu tư nước ngoài chuyển giao cho các nước đang phát triển thường dưới dạng những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing. Do đó các nước nhận đầu tư cần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực để kịp thời đón nhận những công nghệ này. Như vậy, FDI còn giúp các nước nhận đầu tư có thể học hỏi, vận dụng và phát triển khả năng công nghệ của mình. Một mặt tiếp nhận khoa học công nghệ, một mặt tận dụng nguồn lao động tay nghề cao muốn phục vụ đất nước chính là bài toán thực tiễn đặt ra cho nhiều quốc gia, trong đó có cả Việt Nam. Tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực: FDI là một kênh dẫn vốn quan trọng, tạo nhiều công ăn việc làm cho các nước đang phát triển, vốn là những nước có lợi thế về nguồn lao động đặc biệt là lao động giá rẻ. Bên cạnh đó, FDI còn đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, năng suất của người lao động thường cao hơn và đi kèm với đó là một mức lương cao hơn. Hoạt động với tiêu chí lợi ích, người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được đào tạo và làm việc trong một môi trường năng động, với tác phong và kỷ luật cao. Chính việc này đã tạo nên những tác động tràn tích cực cho nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực: Ngày nay, vốn FDI khi chảy vào một quốc gia thường hướng vào những lợi thế của quốc gia đó, kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Xu hướng của vốn FDI thường chảy vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là vào lĩnh vực dịch vụ. Đây là những tín hiệu đáng mừng với nền kinh tế, vì dịch vụ là ngành tạo nhiều công ăn việc làm, kéo theo trình độ dân trí của người dân. Song hành cùng với đó là sự sụt giảm vốn đầu tư FDI vào khu vực nông nghiệp. FDI góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế: Các dự án FDI mang lại nhiều tác động tích cực và ổn định cho nền kinh tế. Vốn từ FDI giúp tăng ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thanh toán, tác động tới thu chi ngân sách nhà nước và cung cầu hàng hóa cho nền kinh tế.  FDI đối với cung cầu hàng hóa trong nước: Các đơn vị sản xuất sử dụng vốn FDI có khả năng cung ứng hàng hóa có chất lượng, mẫu mã đa dạng, đáp ứng 13 được nhu cầu tiêu dùng hàng hóa ở trong nước thay thế cho hàng hóa trong nhập khẩu. Từ đó giảm sự phụ thuộc vào hàng nhập khẩu, tăng thêm sức khỏe cho sản xuất trong nước.  FDI đối với xuất nhập khẩu: Vốn FDI đầu tư vào các nước đang phát triển nhằm mục đích hướng ra xuất khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Nguyên nhân đầu tiên và trực tiếp nhất đó chính là hoạt động đầu tư này nằm trong chuỗi kế hoạch sản xuất toàn cầu của các công ty đa, xuyên quốc gia cộng thêm với sự ưu đãi, chính sách hướng về xuất khẩu của nước nhận đầu tư. Khi sản xuất FDI hướng về xuất khẩu đó sẽ là sự định hướng vào thị trường rộng lớn, mang lại doanh thu và nhiều hứa hẹn trong tương lai, đồng thời mở ra triển vọng mở rộng và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, việc này còn làm giảm nhu cầu nhập khẩu, tăng xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho nước nhận đầu tư. Các nguồn thu khác trong cán cân vãng lai cũng được cải thiện do tác động dây chuyền từ hoạt động FDI. Khi mà hoạt động FDI ở một quốc gia tốt, nó sẽ có tác động lan tỏa, thu hút khách du lịch, nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn thu ngoại tệ từ các khoản dịch vụ. Về mặt lâu dài, FDI có tác động tích cực tới nguồn thu từ xuất khẩu và từ các dịch vụ thu ngoại tệ sẽ tăng và giúp ổn định nhu cầu nhập khẩu. FDI đối với tăng trƣởng GDP và thu ngân sách Nhà nƣớc: FDI là khu vực kinh tế năng động, năng suất lao động cao ở các quốc gia nhận đầu tư và đây là một nhân tố chính thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy và kéo theo các ảnh hưởng tích cực tới các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế. Ngoài ra FDI cũng góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nước, tạo điều kiện đầu tư vào lĩnh vực công của Nhà nước. Mở rộng thị trƣờng xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới: Hình thức đầu tư FDI thường bao gồm chuyển giao công nghệ, điều này giúp nước nhận đầu tư có thể đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Những mặt hàng này có chất lượng bình quân cao, phù hợp những tiêu chuẩn thế giới, mối quan hệ tốt của các nhà đầu tư sẽ giúp sản phẩm sản xuất ở khu vực này dễ dàng xâm nhập thị trường thế giới. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cũng cải thiện theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, từ đó làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu quốc gia. Các quốc gia như Trung Quốc, 14 Mexico, Hungary…đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình chuyển đổi cơ cấu hàng xuất khẩu và tăng thị phần một số mặt hàng trên thị trường thế giới. Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới: Trong quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế quốc tế, việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế các bên là vô cùng quan trọng. Hoạt động FDI hiệu quả sẽ mang lại những tác động tích cực trong mở rộng quan hệ thương mại giữa các quốc gia, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác. Trải qua thời gian các nước nhận đầu tư sẽ tham gia vào phân công lao động quốc tế và dần trở thành một mắt xích trong chuỗi sản xuất toàn cầu. Hoạt động FDI ngoài ra còn giúp các quốc gia xích lại gần nhau trong các mối quan hệ, nền kinh tế nước nhận đầu tư cũng ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Từ đó các nước nhận đầu tư sẽ tận dụng được tốt hơn các lợi thế kinh tế của nước mình, đưa đất nước đến tầm cao mới.  Tác động tiêu cực  Cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp địa phương: Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI với số vốn, trình độ quản lí và những ưu đãi từ chính quyền sẽ làm gia tăng sức ép đối với các doanh nghiệp sản xuất tại địa phương.  Hiện tượng độc quyền có thể xảy ra do sức mạnh của các doanh nghiệp FDI lớn dần, thâu tóm thị trường. Điều này đặc biệt trở nên nguy hại cho sức khỏe của nền kinh tế, đồng thời bóp chết các doanh nghiệp trong nước vốn yếu về nhiều mặt.  Ảnh hưởng hai mặt của việc chuyển giao “ công nghệ trọn gói”.  Mặt trái đối với các vấn đề xã hội : Khi các doanh nghiệp FDI đầu tư thì bên cạnh những lợi ích về kinh tế cũng kéo theo nhiều hệ lụy và tai tệ nạn cho xã hội. Điều này cần có sự giám sát hơn nữa từ các cấp chính quyền. 1.4. Khái quát về môi trƣờng đầu tƣ 1.4.1. Định nghĩa về môi trƣờng đầu tƣ Về mặt tổng quan mà nói, đầu tư chính là việc bỏ một đồng vốn hôm nay nhằm thu về lớn hơn một đồng trong tương lai. Trong quá trình đó, thật khó có thể phủ nhận vai trò của môi trường đầu tư, một chất xúc tác ban đầu cho việc lựa chọn quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Việc tìm hiểu về môi trường đầu tư đóng một vai trò vô cùng quan trọng. 15 Theo nghĩa chung nhất, môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư. Từ đó ta có thể suy ra định nghĩa về môi trường đầu tư quốc tế: môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố bên ngoài, có tầm ảnh hưởng tới quyết định liên quan tới hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư trong môi trường kinh doanh quốc tế. 1.4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới môi trƣờng đầu tƣ Chúng ta có thể thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư tại một quốc gia. Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nƣớc nhận đầu tƣ: Đây chính là yếu tố nằm trong môi trường kinh tế, liên quan tới các qui định có liên quan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới FDI. Các quy định trong khung chính sách liên quan trực tiếp FDI sẽ bao gồm các quy định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài. Nó sẽ điều chỉnh việc các nhà đầu tư sẽ thành lập doanh nghiệp như thế nào, những lĩnh vực nào được phép hoạt động, cấm hoạt động và lĩnh vực nào được ưu tiên hoạt động. Đối với những quốc gia có quy định thông thoáng, cởi mở và tạo nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư thì sẽ khuyến khích và thúc đẩy họ đầu tư vào và ngược lại, với những nước mà ở đó còn tồn tại nhiều bất cập trong chính sách, pháp luật còn lỏng lẻo, chưa tạo được ưu đãi hợp lí cũng như những đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư sẽ gặp khó khăn trong thu hút FDI.Việc quyết định khung chính sách, những ưu đãi và hướng thay đổi của chính sách tùy thuộc một phần lớn vào mục tiêu cũng như tầm nhìn của từng quốc gia, trong từng giai đoạn và ứng với tình hình cụ thể. Bên cạnh đó, các quy định, chính sách ứng với từng ngành, từng lĩnh vực cũng ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư : - Chính sách thương mại của một quốc gia ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của nhà đầu tư. Khi đầu tư vào một thị trường nhà đầu tư sẽ phải cân nhắc xem liệu quốc gia này có ưu tiên hướng vào xuất khẩu hay không, hay là ưu tiên sản xuất thay thế hàng nhập khẩu. Độ mở cửa của nền kinh tế cũng như các yếu tố trong chính sách thương mại tại quốc gia đó. Điều này có thể ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của nhà đầu tư.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan