Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Thời đại chúng ta được phát triển bằng sự liên kết chặt chẽ giữa đầu tư
phát triển công nghệ với sức mạnh công nghiệp của mỗi quốc gia. Tuy vậy,
những nền kinh tế hiện đại phải luôn nghiên cứu, tìm nguồn thu nhập thực sự
để chuyển các phát minh trí tuệ thành những đổi mới mang lại nhiều lợi
nhuận.
Do đổi mới là phát minh kỹ thuật đã trở thành sản phẩm kinh tế và
kiến thức cơ bản cùng khoa học ứng dụng ít có khả năng phân ly nên kỹ
thuật ngày càng gắn bó với công nghệ hơn.
Từ mục đích kích thích cạnh tranh công nghiệp, mục tiêu đổi mới
công nghệ đã được mô tả ở nhiều khía cạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Các
chương trình nghiên cứu phát triển công nghệ đã gắn liền với hiệu quả phát
triển.Chuyển giao công nghệ và khai thác kết quả nghiên cứu. Việc phổ biến
kết quả nghiên cứu hướng về doanh nghiệp là một trong những lợi thế ưu
tiên. Vấn đề được chỉ ra là phần lớn các dự án hỗ trợ đã được hình thành từ
những kết quả nghiên cứu mang tính chất áp dụng thương mại.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự trao đổi, chuyển
giao công nghệ giữa các quốc gia ngày càng có chiều hướng gia tăng và
trở thành một trong những nội dung quan trọng trong mối bang giao
quốc tế hiện nay. Vì vậy, nhiều nước trên thế giới đang thực sự quan
tâm phát triển thị trường khoa học và công nghệ bên cạnh thị trường
hàng hóa, thị trường lao động, thị trường tài chính... để thúc đẩy việc
chuyển giao công nghệ, tiếp nhận và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong báo cáo này mục đích tìm hiểu những kiến thức, những khái
niệm cơ bản về “Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ trong nền kinh tế”.
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Hoàng Trọng Thanh
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:0Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
em đã nhanh chóng nắm bắt được những vấn đề cơ bản và tầm quan trọng
của Văn hóa trong quản trị sản xuất kinh doanh. Do nội dung kiến thức của
đề tài tương đối rộng, điều kiện thời gian cũng như kiến thức có hạn, điều
kiện nghiên cứu chủ yếu dựa trên lý thuyết và tài liệu tham khảo nên chắc
chắn đề tài không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề tài được chính xác, đầy đủ và phong phú
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh Tế &
Quản Trị Kinh Doanh đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Trọng Thanh đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2007.
Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyết Băng
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:1Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ
VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
I. Các khái niệm
1. Khái niệm công nghệ
Theo tiến sĩ Ngô Văn Quế, trong thời kỳ đầu công nghiệp hoá tư bản
chủ nghĩa, người ta quen dùng khái niệm công nghệ với nghĩa nó là phương
tiện vật chất như: công cụ, năng lượng, vật liệu được con người sáng tạo và
sử dụng trong sản xuất và dịch vụ. Từ những năm 60 trở lại đây, do mua bán
công nghệ ngày càng sôi động trong kinh doanh quốc tế nên công nghệ đã
được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Hiện nay đang tồn tại những quan niệm khác
nhau về công nghệ. Song, chưa có sách vở nào đưa ra một định nghĩa chuẩn
xác về công nghệ.
Theo tác giả K.Ramanathan, tồn tại một số quan niệm phổ biến về
công nghệ như sau:
“Công nghệ là máy biến đổi”. Với quan niệm này, công nghệ được thể hiện
ở hai khía cạnh. Thứ nhất, nó thể hiện xu hướng cho rằng khoa học và công
nghệ là một và phải được áp dụng đồng thời, và các nhà khoa học ứng dụng
cần tìm ra cách áp dụng vào thực tế các lý thuyết thuần tuý. Thứ hai, thuật
ngữ “công nghệ” liên quan đến khả năng làm một cái gì đó, ngụ ý rằng nó là
những gì làm biến đổi yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra sau cùng.
Quan niệm như vậy đã nhấn mạnh không chỉ tầm quan trọng của công
nghệ trong việc giải quyết các vấn đề thực tế, mà còn nhấn mạnh sự phù hợp
của mục đích kinh tế trong việc áp dụng công nghệ. Tuy nhiên, những định
nghĩa này còn rất chung chung, không đủ cụ thể để mở ra chiếc “hộp đen
công nghệ”.
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:2Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
“Công nghệ là công cụ”. Với quan niệm này, công nghệ dựa trên nền
tảng là các máy móc thiết bị. Cách nhìn này vẫn còn phổ biến đến ngày nay,
mặc dù một vài định nghĩa có nói đến sự tác động quan lại giữa máy móc –
con người.
Những định nghĩa dựa trên quan niệm “Công nghệ là công cụ” đã mở
ra phần nào chiếc hộp đen công nghệ, tuy nhiên nó vẫn còn thiếu sót. Tác giả
Simon đã nói trong cuốn sách “Technology Policy Formulation and
Planning: A Reference Manual” rằng: “Nhìn công nghệ ở khía cạnh máy
móc và những vật chất rõ ràng sai lầm giống như chỉ nhìn thấy cái vỏ của
con ốc sên, hay cái mạng của con nhện vậy.”
“Công nghệ là kiến thức” cho rằng kiến thức là bản chất của tất cả các
phương tiện chuyển đổi. Những người ủng hộ quan niệm này cho rằng kiến
thức là khía cạnh quan trọng hàng đầu.
Những định nghĩa đi theo quan niệm này ngụ ý rằng kiến thức có thể
được phân loại thành “know-why” và “know-how”. “Know-why” là những
kiến thức khoa học thuần tuý như các nguyên tắc liên quan đến vật lý và hiện
tượng xã hội. “Know-how” dựa trên kinh nghiệm và kinh nghiệm tăng lên
thông qua việc áp dụng “know-why” vào thực tế (phương pháp thử - sai,
kinh nghiệm, học hỏi từ chuyên gia).
Một trong những đóng góp chính của quan niệm này là giúp mở ra chi
tiết hơn “hộp đen công nghệ” bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến
thức và phác hoạ các dạng kiến thức cần thiết cho các hoạt động chuyển đổi.
“Công nghệ là các hình thái biểu hiện” cố gắng làm sáng tỏ những vấn
đề mà ba quan niệm trên gặp phải và cố mở ra hoàn toàn chiếc hộp đen công
nghệ. Quan niệm này nhìn công nghệ theo những hình thái biểu hiện khác
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:3Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
nhau theo cách tiếp cận chiết trung, dựa trên những ý tưởng phát ra từ ba
quan niệm phía trên.
Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết
định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ.
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc
không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và
giá trị gia tăng cao; có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới
hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Công nghệ mới là công nghệ lần đầu tiên được tạo ra tại Việt Nam.
Công nghệ tiên tiến là công nghệ hàng đầu, có trình độ công nghệ cao
hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có.
Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ là
nơi có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ, hỗ
trợ cần thiết để ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ.
Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, trung tâm
giao dịch công nghệ là nơi trưng bày, giới thiệu, mua bán công nghệ, xúc
tiến chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khác về chuyển giao
công nghệ.
Một số định nghĩa theo quan niệm này vẫn còn chung chung theo các
khía cạnh “phần cứng” và “phần mềm”, nhưng cũng có những định nghĩa cụ
thể hơn và có ý nghĩa đáng kể trong việc mở ra hộp đen công nghệ (chia
công nghệ theo các thành phần Kỹ thuật, Con người, Thông tin và Tổ chức).
Như trên ta đã thấy, việc xem xét công nghệ theo các hình thái biểu
hiện đã khắc phục những thiếu sót của các quan niệm khác và mở ra chiếc
hộp đen công nghệ một cách đầy đủ. Trong việc đánh giá trình độ công nghệ,
cần thiết phải có một cái nhìn đầy đủ và chi tiết về công nghệ và các thành tố
của nó để có thể khảo sát một cách đầy đủ và sát với thực tế nhất trình độ
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:4Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
công nghệ của các ngành công nghiệp. Trong các định nghĩa về công nghệ
dựa trên quan điểm này, định nghĩa công nghệ của K.Ramanathan với bốn
thành phần Thiết bị, Con người, Thông tin và Tổ chức đã được lựa chọn để
xem xét bởi sự toàn diện và cụ thể so với các định nghĩa khác.
Thành phần Thiết bị (Technoware): bao gồm các công cụ và các
phương tiện sản xuất thực hiện các hoạt động sản xuất để tạo ra các sản
phẩm mong muốn. Technoware bao gồm hệ thống biến đổi nguyên vật liệu
và hệ thống xử lý thông tin.
• Hệ thống biến đổi nguyên vật liệu thực hiện các hoạt động cơ học theo thiết
kế của máy móc thiết bị.
• Hệ thống xử lý thông tin thực hiện một chuỗi kiểm soát, có thể được xây
dựng một cách cục bộ hoặc hoàn toàn trong thành phần Thiết bị. Trong một
vài trường hợp, nó có thể không có trong thành phần này. Hệ thống gồm ba
giai đoạn: nhận biết – phân tích – xử lý.
Thành phần Con người (Humanware): là kỹ năng và kinh nghiệm
sản xuất biểu hiện về mặt con người của công nghệ. Tầm quan trọng của kỹ
năng dựa trên ba điều cơ bản:
• Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất và là
nguồn gốc giá trị thị trường của các loại hàng hoá.
• Con người có trí thông minh (không như máy móc). Do đó, họ có khả năng
suy nghĩ, phân tích, sáng tạo và phát triển thông tin cần thiết để tạo ra sự
sung túc, giàu có.
• Năng suất lao động của con người có thể tăng hoặc giảm do môi trường
làm việc.
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:5Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
Thành phần Tổ chức (Orgaware): đề cập tới sự hỗ trợ về nguyên lý,
thực tiễn, và bố trí để vận hành hiệu quả việc sử dụng Technoware bởi
Humanware. Nó có thể được thể hiện thông qua các thuật ngữ như nội quy
công việc, tổ chức công việc, sự thuận tiện trong công việc, đánh giá công
việc và giảm nhẹ công việc.
Thành phần Thông tin (Inforware): biểu thị việc tích luỹ kiến thức
bởi con người. Dù có tổ chức tốt, “Con người” cũng không thể sử dụng
“Máy móc” hiệu quả nếu không có cơ sở “Thông tin, tài liệu”. Inforware
được chia làm ba loại:
• Thông tin chuyên về thiết bị: thông tin cần cho việc vận hành, bảo trì và cải
tiến.
• Thông tin chuyên về con người: thông tin về những hiểu biết và đánh giá
về quy trình sản xuất và thiết bị được sử dụng.
• Thông tin chuyên về tổ chức: thông tin cần thiết để bảo đảm việc sử dụng
hiệu quả, sự tác động qua lại theo thời gian, và sự có sẵn của Technoware và
Humanware.
Bốn yếu tố này bổ sung cho nhau và tác động lẫn nhau. Chúng đòi hỏi
phải có mặt đồng thời trong hoạt động sản xuất và không có hoạt động
chuyển đổi nào có thể hoàn thành nếu thiếu một trong bốn yếu tố. Hình vẽ
dưới đây sẽ cho ta thấy sự tóm lược của bốn yếu tố công nghệ.
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:6Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
Mối quan hệ hữu cơ của các thành phần công nghệ
2. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ
sang bên nhận công nghệ.
Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ giữa
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc tổ chức, cá
nhân hoạt động ở nước ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ
chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài.
Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm,
giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh
tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ.14. Định giá
công nghệ là hoạt động xác định giá của công nghệ.
Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của
công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được
quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển giao công nghệ và
dịch vụ chuyển giao công nghệ.
Môi giới chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ,
bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa
chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:7Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
II. Nguồn gốc và thị trường chuyển giao công nghệ
1. Nguồn gốc chuyển giao công nghệ.
Ngày nay cùng với sự phát triển và nghiên cứu khoa học vào đời sống
xã hội, kinh tế, thì chuyển giao công nghệ là một quá trình rất quan trọng. Để
có thể áp dụng tốt nhất các công nghệ mới đòi hỏi phải có một quy trình cụ
thể được nhà cung cấp dịch vụ ( công nghệ ) bàn giao cho các đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng công nghệ đó. Sau khi triển khai và
đưa vào sử dụng nhà cung cấp sẽ phải chuyển giao công nghệ ( cách sử
dụng, quản lý ). Quá trình chuyển giao chình là quá trình tối quan trọng vì nó
phản ánh cho người sử dụng rõ nhất về các đặc điểm cũng như hiệu quả mà
nó mang lại cho doanh nghiệp, tổ chức. Trong quá trình chuyển giao bên cung
cấp luôn phải Support (hỗ trợ) nhằm làm hài lòng nhất khách hàng của mình.
Hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam trong những năm qua
đã phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, nhiều hoạt động chuyển giao công
nghệ chưa được coi trọng do trước đây Nhà nước mới ban hành văn bản dưới
dạng Nghị định, Thông tư có phạm vi điều chỉnh hẹp, hiệu lực pháp lý còn
thấp. Nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ mới xuất hiện hoặc các doanh
nghiệp có nhu cầu thực hiện nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh cụ
thể.
Nước ta đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do đó, việc
thu hẹp không tương thích giữa pháp luật chuyển giao công nghệ của Việt
Nam và pháp luật quốc tế là một ưu tiên. Một số nội dung của các văn bản
pháp luật về chuyển giao công nghệ trước đây chưa phù hợp, thiếu cơ sở
pháp lý cho việc thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Thị trường chuyển giao công nghệ
Là toàn bộ thị trường kinh tế, bao gồm các đơn vị, tổ chức chính phủ,
phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu.
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:8Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
3.
Tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ.
Theo luật chuyển giao công nghệ quá trình chuyển giao công nghệ
gồm:
Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Nguyên tắc lập hợp đồng: Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ phải thực
hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương
đương văn bản, bao gồm: Điện báo, Telex, Fax, thông điệp dữ liệu và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung của hợp đồng CGCN:
+ Tên và hình thức công nghệ được chuyển giao;
+ Các khái niệm và thuật ngữ trong hợp đồng;
+ Mục tiêu, nội dung, phạm vi, đặc điểm, chất lượng và kết quả CGCN.
Trong trường hợp công nghệ được chuyển giao có nội dung gắn với đối
tượng sở hữu công nghiệp thì hợp đồng phải có điều riêng về chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp.
+ Quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện chuyển giao
công nghệ.
+ Kế hoạch, tiến độ, thời hạn, địa điểm và phương thức CGCN.
+ Giá cả và phương thức thanh toán.
- Ngôn ngữ của hợp đồng CGCN: Hợp đồng và các văn bản kèm theo phải
được lập bằng tiếng Việt và có thể được lập thêm bằng tiếng nước ngoài
thông dụng do các bên thoả thuận.
- Nghĩa vụ bảo mật trong việc cấp giấy phép CGCN:
+ Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc cấp Giấy phép CGCN có trách
nhiệm giữ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Dịch vụ chuyển giao công nghệ
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ phải có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ.
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:9Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
- Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ có 2
nguyên tắc cơ bản:
+ Thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
+ Hợp đồng được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật chuyển giao
công nghệ hay theo quy định của Luật dân sự, Luật thương mại hiện hành và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Dịch vụ giám định công nghệ: Là hoạt động kiểm tra, đánh giá để xác định
mức độ đạt được của công nghệ đã chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao
công nghệ trong thực tế tại thời điểm giám định công nghệ so với các nội
dung của hợp đồng đã được đăng ký.
Có 2 nội dung giám định công nghệ:
- Giám định công nghệ dự án đầu tư: Là đánh giá sự phù hợp và tính đồng bộ
của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so với yêu cầu nêu trong dự
án. Đánh giá chất lượng thực tế của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản
xuất với chất lượng thực tế của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so
với các tiêu chí đã nêu trong hồ sơ dự án.
- Giám định công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ;
- Đánh giá về tính tiên tiến của công nghệ và thiết bị sản xuất;
- Chất lượng sản phẩm được sản xuất nhờ việc áp dụng công nghệ được
chuyển giao so với tiêu chuẩn chất lượng đã thoả thuận.
- Đánh giá về mức độ hoàn thành các nội dung công nghệ được chuyển giao
so với nội dung đã nêu trong hợp đồng.
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:10
Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG
XÍ NGHIỆP XI MĂNG NỘI THƯƠNG CỦA CÔNG TY
XÂY LẮP THƯƠNG MẠI I
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY XÂY LẮP THƯƠNG MẠI I
1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua.
a/ Về nhiệm vụ xây lắp:
- Mục tiêu là phát triển nhiệm vụ xây lắp theo định hướng kết hợp mở
rộng công tác tiếp thị nhận thầu xây lắp, với việc tìm kiếm được cơ hội đầu
tư xây dựng dự án nhà ở, cơ sở sản xuất khu công nghiệp để chủ động hoạt
động nhiệm vụ xây lắp cho những năm sau.
- Trong năm Công ty Xây Lắp Thương Mại I triển khai xây dựng được
một số dự án:
+ Dự án xây dựng khu đô thị Trần Hưng Đạo tại thị xã phủ lý tỉnh Hà
Nam (trên 400 tỷ đồng)
Sau khi được UBND tỉnh duyệt dự án, Công ty tiến hành các bước
đầu tư tiến hành xác lập kế hoạch đền bù, sau đó xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên cơ sở tận dụng quỹ đất của Công
ty quản lý. Làm thủ tục chuyển đổi đất khu vực Vĩnh Tuy Hà Nội xây dựng
dự án đầu tư xây dựng nhà ở cao cấp để bán và làm văn phòng cho thuê.
+ Dự án nhà A13 Mai Động Hà Nội của Bộ Thương mại(10tỷ đồng).
Sau khi dự án được phê duyệt sẽ tiến hành khởi công và hoàn hành phần thô
năm 2003.
Trong năm 2006 Công ty xây lắp thương mại I đã được UBND thành
phố Hà Nội chọn nhận thầu 2 công trình lớn:
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:11
Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện Từ
Liêm Hà Nội (26 tỷ đồng).
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện
Đông Anh, Hà Nội (12tỷ đồng)
- Các công trình nhận thầu xây lắp tập trung vào một số thị trường trọng
điểm: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Bắc Kạn, Lạng Sơn.
- Công ty dự kiến công việc nhiệm vụ xây lắp hiện nay chủ yếu tập
trung vào các dự án, nên không hoạt động tràn lan khắp thị trường các tỉnh
thành mà tập trung vào một số thị trường đã quan hệ lâu dài.
- Để thực hiện nhiệm vụ xây lắp Công ty sẽ đầu tư trang thiết bị, máy
móc và dụng cụ thi công như :giáo, cốt pha định hình để đáp ứng tiến độ thi
công và chất lượng kỹ, mỹ thuật công trình.
b/ Về nhiệm vụ sản xuất:
- Năm 2003-2005 đầu tư nâng cấp công nghệ sản xuất xi măng tại xí
nghiệp Xi măng nội thương với hai hệ thống trong dây truyyền sản xuất là:
Hệ thống dây chuyền vào liệu và hệ thống dây chuyền đóng bao. Năm 2006
đầu tư thay thế Máy nghiền xi măng công suất 2 Tấn/h lên 7 Tấn/h.
- Xây dựng dự án đầu tư lò quay để nâng cao chất lượng xi măng và
công suất sản xuất lên 5- 10 vạn tấn/năm.
- Xây dựng một xưởng sản xuất :
+ Sản xuất sản phẩm thép phục vụ cho nghành xây dựng.
+ Sản xuất cửa bằng gỗ nhân tạo.
- Chuẩn bị cho việc lập dự án đầu tư sản xuất gỗ ván ép vào năm 20042005 với quy mô đầu tư lớn.
c/ Kế hoạch kinh doanh :
+ Kinh doanh xuất khẩu:
Mục tiêu phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu sang thị trường Trung
Quốc Thái Lan trên cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc các mặt hàng nông,
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:12
Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
lâm sản và năm 2006 Công ty đã xây dựng được mặt hàng xuất khẩu thường
xuyên: Tinh bột sắn, Than gáo dừa, Cao su.
+ Kinh doanh nhập khẩu
Mục tiêu là mở rộng bạn hàng với khách hàng nhiều năm đã quan hệ
như Cộng hoà UCRAINA và Liên bang Nga, đã xây dựng được mặt hàng
nhập khẩu là : Phôi thép, Thép cuộn, Thép hình các loại và một số thiết bị
máy móc.
d/ Về hoạt động kinh doanh quản lý nhà:
- Xây dựng dự án tận dụng quỹ đất.
- Làm thủ tục bàn giao cho sở nhà đất Hà Nội.
- Xây dựng nhà ở trên cơ sở tận dụng quỹ đất.
Cơ chế quản lý vận hành.
- Tổ chức mạng lưới gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu kế hoạch.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý, xây dựng quy định quản lý kỹ
thuật, quản lý tài chính…
- Cải tiến và xây dựng cơ chế tiền lương.
- Đổi mới hoạt động doanh nghiệp.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
TT Chỉ tiêu
Năm
2004
178000
Năm
2005
200400
Năm
2006
232004
04/03 05/04 06/05
(%)
(%)
(%)
+8% +12% +16%
+81%
I
Tổng
1
thu
Xây lắp
0
14538
26000
47000
+79%
2
Sản xuất
26000
9075
13200
13500
15000
+45
+2%
+11%
%
-3%
+16%
+6%
+6%
-59%
+6%
0%
10%
14%
3
doanh
Năm
2003
16544
Kinh doanh
137850
159770
169000
9
38
950
720
1000
4
Kinh
II
khác
XNK(USD)
320040
410000
556000
Lợi nhuận
Nộp NSNN
Tỷ suất lợi
0
520
12695
0.29%
0
550
12652
0.27%
0
605
14369
0.26%
III
IV
V
doanh
14178
490
30879
0.29%
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
nhuận
doanh thu
trên
SVTH:13
Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
Bảng : Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty Xây Lắp Thương Mại I
năm 2003-2006.
Qua bảng tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Xây Lắp Thương Mại I phát triển khá tốt giá trị tổng doanh thu
liên tục tăng từ năm 2003 đến 2006. Năm 2003 chỉ đạt 165440 triệu đồng,
năm 2004/2003 tăng 8%, năm 2005/2004 tăng 12% và năm 2006/ 2005 tăng
là 16%. Tổng kết cuối năm 2006 là 232004 triệu đồng.Bên cạnh đó thì lợi
nhuận cũng không ngừng tăng lên, năm 2003 đến 2005 tăng đều là 6% năm
2003 là 490 triệu đồng đến 2006 là 605 triệu đồng
+ Trong đó có nhiệm vụ xây lắp, năm 2003 là : 14538 triệu đồng
đến năm 2004 tăng lên 26000 triệu đồng, năm 2004/2003 đạt tỷ lệ tăng khá
cao 79%. Đến năm 2005 thì giữ nguyên 26000 triệu đồng bằng năm 2004.
Nhưng đến năm 2006 không những đạt kế hoạch Bộ giao cho mà còn tăng
hơn năm 2005 là 81% đạt 47000 triệu đồng.
+Nhiệm vụ sản xuất năm 2004/2003 tăng 45% sau đó ổn định năm
2004 đến 2005, nhưng đến năm 2006 nhịp độ tăng trưởng sản xuất là 11%.
Hai nhiệm vụ xây lắp và sản xuất là những nhiệm vụ mũi nhọn của
doanh nghiệp phát triển đúng định hướng kế hoạch doanh nghiệp đề ra.
+ Nhiệm vụ kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 hơi giảm một
chút là 3% từ 141789 triệu đồng xuống còn 137850 triệu đồng , năm 2005
thì lại tăng lên 159770 triệu đồng so với năm 2004 tăng 16% Đến 2006 thì
tăng nhẹ chỉ hơn năm 2005 là 6% đạt 169000 triệu đồng.
+ Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển năm
2004 đạt giá trị doanh thu là 3200400 USD, năm 2005 là 4100000 USD và
năm 2006 là 5560000 USD.
Nhìn bảng trên chúng ta thấy mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trường cạnh tranh quyết liệt và đầy những khó khăn nhưng Công ty
Xây Lắp Thương Mại I vẫn nộp ngân sách nhà nước đầy đủ và hoàn thành
nhiệm vụ kế hoạch của Bộ giao cho.
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:14
Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
+ Mặc dù lợi nhuận và doanh thu thì tăng nhưng tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu lại giảm vì hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng khó
khăn phải cạnh tranh với nhiều đối thủ khác nên Công ty phải hạ giá thành
xuống để có thể bán được sản lượng nhiều hơn.
Đạt được kết quả như trên không thể không kể đến những nỗ lực cố
gắng phấn đấu không ngừng cuả toàn thể CBCNV của toàn Công ty.
Qua đánh giá trên ta có thể khẳng định Công ty Xây Lắp Thương
Mại I đang có bước phát triển vững mạnh trên thị trường.
2/ Sự cần thiết phải đầu tư máy nghiền xi măng 9 tấn/h:
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN:
* Xí nghiệp xi măng Nội thương trực thuộc Công ty xây lắp Thương
Mại I Bộ Thương Mại. Trụ sở tại vùng Đồng Mười thuộc thôn Do Lễ, xã
Liên Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Năm nay là năm thứ 22 thực hiện
kế hoạch nhà nước giao. Trong những năm phát triển theo nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, nhất là từ năm 1990 đến nay, xí nghiệp đã từng bước
đi lên vững chắc, sản phẩm sản xuất ra đến đâu đều tiêu thụ hết đến đó, cán
bộ công nhân viên chức đảm bảo có việc làm ổn định, đời sống vật chất và
tinh thần của cán bộ công nhân từng bước được cải thiện, hiệu quả sản xuất
kinh doanh được nâng cao, có lãi, có tích luỹ, vốn lưu động được bổ xung,
mọi chế độ chính sách đối với người lao động giải quyết đầy đủ, giao nộp
các chỉ tiêu tài chính đối với nhà nước và cấp trên nghiêm túc, cơ sở vật chất
kỹ thuật từng bước được đầu tư mới, đã tạo ra năng suất, chất lượng, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, tạo uy
tín với khách hàng, do đó thị trường được mở rộng, với kết quả ấy đã được
nhà nước tặng 2 huân chương lao động và nhiều bằng khen, cờ luân lưu của
các cấp, nghành đối với tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể.
Trong tình hình hiện nay và những năm tiếp theo, nhu cầu kiến thiết,
xây dựng không ngừng phát triển với nhịp độ cao, xi măng nhãn hiệu Con
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:15
Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
Nai của xí nghiệp sản xuất ổn định. Cho nên nhu cầu về xi măng ngày càng
lớn. Từ những yếu tố trên vấn đề đặt ra đầu tư từng bước, giải quyết những
bức xúc mà đạt hiệu quả kinh tế thiết thực là những việc cần làm ngay.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp đã từng bước được đầu tư cải
tạo:cải tạo hệ thống dây chuyền công nghệ đã tự động hoá,nâng cấp phục vụ
cho 3 máy nghiền bi mỗi máy 2 tấn/h, đủ cung cấp cho 4 lò nung clinker,
mỗi lò theo thiết kế 5000 tấn/h.Thực tế sản lượng tăng hơn do hợp lý hoá
từng công đoạn kể cả điều tiết về phối liệu, chất lượng clinker tốt, khi pha
nghiền phụ gia để chế tạo xi măng PC 30 theo đúng tiêu chuẩn chất lượng
Việt Nam. Riêng máy nghiền xi măng hiện tại có 2 máy nghiền bi, công xuất
mỗi máy 2 tấn/h. Trường hợp thuận lợi về các mặt như máy móc hoạt động
tốt, không bị hư hỏng để sửa chữa, điện lưới ổn định thì mỗi ngày chỉ nghiền
được tối đa 90- 92 tấn/ ngày, trong tháng chỉ duy trì theo sản lượng này
khoảng 24 ngày.
-
Sản lượng sản xuất qua các năm:
1998 = 22.000 tấn xi măng các loại
2003 = 20.000 tấn xi măng các loại
2004 = 25.589 tấn xi măng các loại
2005 = 25.334 tấn xi măng các loại
Chất lượng sản phẩm từ năm 1998 đến năm 2005 từng bước được ổn
định, tỷ lệ pha phụ gia từ 10 – 18% chất lượng qua thử nghiệm đạt từ 32 – 36
N/mm2 đạt tiêu chuẩn PC 30 ( theo kết quả thử nghiệm của viện khoa học
công nghệ vật liệu xây dựng ) năm 2004 và 2005 không có khách hàng nào
khiếu kiện về chất lượng công trình khi sử dụng xi măng Nội Thương.
- Hiệu quả kinh tế từ năm 1998 - 2005
Năm 1998 lãi : 119,818 triệu đồng
Năm 2003 lãi : 300,647 triệu đồng
Năm 2004 lãi
: 120,009 triệu đồng
Năm 2005 lãi : 212,811 triệu đồng
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:16
Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ MÁY NGHIỀN
XI MĂNG 9 TẤN/H VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SAU ĐỔI MỚI
A/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN, YÊU CẦU PHẢI ĐẦU TƯ MÁY NGHIỀN XI
MĂNG 9 TẤN/H
Trong quá trình hoạt động và phát triển, xí nghiệp Xi Măng Nội
Thương đã được Bộ Thương Mại cho phép đầu tư nhiều năm liên tiếp:
-Năm 2003 - 2004 : Cải tạo nâng cấp toàn bộ hệ thống dây chuyền vào
liệu từ thủ công lên bán cơ giới.
-Năm 2005 : Nâng cấp dây chuyền đóng bao xi măng bằng thủ công lên
hệ thống dây chuyền đóng bao xi măng tự động hoá.
Từ kết quả hai lần được đầu tư nói trên đã chuyển đổi hệ thống sản
xuất xi măng bằng thủ công thành hệ thống dây chuyền bán cơ giới tạo ra
năng lực sản xuất tăng từ 25.000 tấn/năm lên trên 30.000 tấn/năm.
Song trong toàn bộ hệ thống dây chuyền sản xuất xi măng có bộ phận
máy nghiền xi măng đã qua sử dụng 22 năm. Bộ phận này cũ kỹ, nhiều lúc
phải dừng sản xuất để khắc phục sửa chữa, công xuất của máy nghiền này
nhỏ, có 2 tấn/h ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ sản xuất và năng lực sản xuất
chung của dây chuyền sau khi đã được nâng cấp.
-Một yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến giá thành là điện năng
phục vụ cho sản xuất xi măng rất lớn mà nghành điện lực lại có quy định giá
cả trong một ngày có nhiều mức giá khác nhau: Giờ cao điểm giá 1529 đ/kw
trong khi đó giá thời điểm thấp chỉ là 451 đ/kw, mức giá bình thường là 880
đ/kw. Vì thế đầu tư máy nghiền có công suất lớn để hoạt động có thể tận
dụng được giá cả tiền điện rẻ mà vẫn đảm bảo kế hoạch sản xuất xi măng và
góp phần làm hạ giá thành sản phẩm.
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:17
Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
Qua số liệu trên minh chứng rằng đầu tư công nghệ mới vẫn đảm bảo
có hiệu quả kinh tế.Năm 2006 Công ty giao kế hoạch cho xí nghiệp với sản
lượng 30.000 tấn xi măng các loại so với kế hoạch năm 2005 tăng 20%.
Sự cần thiết phải đầu tư máy nghiền 9 tấn/h là đúng đắn vì nhu cầu về
xi măng hiện nay rất lớn mà cung chưa đáp ứng đủ.
-Theo thông báo của Hiệp hội xi măng tháng 3 – 2006 về sản lượng xi
măng toàn quốc chỉ cung ứng được trên 15 triệu tấn năm 2006, trong khi đó
nhu cầu tiêu dùng trên thị trường khoảng 18 triệu tấn dự đoán năm 2005 nhu
cầu xi măng khoảng 30 triệu tấn.
-Năm 2003 thuế nhập khẩu xi măng giảm 1/2 (50%). Do đó giá cả xi
măng giảm vì vậy vấn đề đặt ra là tìm mọi biện pháp đầu tư công nghệ mới
để tạo năng suất, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành là yêu cầu bức xúc.
-Cơ sở vật chất máy nghiền xi măng hiện tại: gồm 2 máy nghiền bi 2
tấn/h mỗi cái đã đưa vào sản xuất 22 năm nay, cho nên việc tu bổ sửa chữa
thường xuyên, chất lượng thiết bị kém, hệ thống tiếp liệu đầu vào còn thủ
công cho nên tốn nhiều công nhân, chi phí nhiều mà không chủ động trong
điều tiết phù hợp nhu cầu thị trường trong từng thời điểm.
Việc thay thế nâng cấp máy nghiền xi măng công xuất 2 tấn/h lên máy
nghiền công xuất 9 tấn/h phù hợp với năng lực sản xuất chung của toàn bộ
hệ thống dây chuyền và đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành đồng thời vừa ổn định sản xuất vừa thực hiện đầu tư, căn
cứ điều kiện hiện tại và nhu cầu của thị trường trong quý II chuẩn bị toàn bộ
hồ sơ dự toán và làm thủ tục đối tác chặt chẽ, đủ điều kiện để khi triển khai
với thời gian nhanh nhất, hiệu quả nhất. Trong thời gian này xí nghiệp tập
trung sản xuất dự trữ nhiều clinker. Giữ nguyên máy nghiền số 3 để nghiền
bột xây dựng khi cần thiết, rỡ bỏ máy nghiền số 4 để đầu tư máy nghiền 9
tấn/h , động cơ 270Kw dùng điện lưới 380v là phù hợp.
Dự kiến mua máy nghiền 9 tấn của Trung Quốc sản xuất năm 2003 2004
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
SVTH:18
Nguyễn Thị Tuyết Băng
Đề án môn học
Thời gian đầu tư : 2 tháng (Bắt đầu từ ngày 01/07/2006 đến
31/08/2006)
* Dự toán đầu tư :
:1.150.000.000 đồng
Trong đó:
1/Thiết bị:
-
Máy nghiền
: 900.000.000 đồng
-
Các thiết bị phụ trợ
: 200.000.000 đồng
(két chứa klanhke, gầu nâng)
2/ Lắp đặt thiết bị
: 50.000.000 đồng
* Vốn đầu tư : Vay đầu tư trung hạn tại ngân hàng đầu tư tỉnh Hà Nam
B/ HIỆU QUẢ KINH TẾ SAU KHI ĐẦU TƯ MÁY NGHIỀN XI
MĂNG 9 TẤN/H SO VỚI TRƯỚC KHI ĐẦU TƯ
I/ HIỆU QUẢ SAU ĐẦU TƯ SO VỚI TRƯỚC KHI ĐẦU TƯ:
a/ Tiêu hao năng lượng điện:
Để thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất 30.000 tấn /năm trừ những
ngày tết, mất điện, hỏng máy, sửa chữa hoặc bảo dưỡng máy, yêu cầu mỗi
ngày phải nghiền tối thiểu 90 tấn xi măng. Như vây thực tế 2 máy nghiền
hiện tại 1 ngày chạy đủ 24h hết công xuất đươc 96 tấn xi măng mà nghành
điện lực lại có quy định giá cả trong một ngày có nhiều mức giá khác nhau:
Giờ cao điểm giá 1529 đ/kw trong khi đó giá thời điểm thấp chỉ là 451 đ/kw,
mức giá bình thường là 880 đ/kw. Vì thế đầu tư máy nghiền có công suất lớn
để hoạt động có thể tận dụng được giá cả tiền điện rẻ mà vẫn đảm bảo kế
hoạch sản xuất xi măng và góp phần làm hạ giá thành sản phẩm.
Vậy thì chi phí điện hết
24h x 150kw x 880 đ = 3.168.000 đồng .
(trong trường hợp điện áp ổn định chưa tính đông cơ băng tải)
3.168.000 đ
Chi phí tiền điện cho 1 tấn xi măng là:
GVHD: Hoàng Trọng Thanh
96 tấn
SVTH:19
Nguyễn Thị Tuyết Băng
= 33.000đồng
- Xem thêm -