Đề tài Kinh tế học quốc tế:
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
XE MÁY VIỆT NAM
Danh sách nhóm 2:
Phan Nguyên Vũ
Nguyễn Trang Anh
Trần Duy Mỹ
Trần Thị Mỹ Nhi
Vũ Thị Phương Thảo
Phạm Nhật Khánh
Lê Thị Mỹ Phượng
Trương Hoàng Hải Yến
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Đức
TPHCM, tháng 5 năm 2012
K104040557
K104040566
K104040614
K104040626
K104040653
K104050853
K104050889
K104040935
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
MỞ ĐẦU
Với sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay cùng với xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, ngày càng có nhiều người sở hữu xe hơi như một phương tiện di chuyển cá nhân. Đây
không còn là một nhu cầu xa xỉ và nó đang có xu hướng ngày một tăng. Tuy nhiên có một
thực tế không thể phủ nhận được là tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, xe máy
vẫn là phương tiện giao thông chủ yếu. Ở nước ta hiện nay, lưu lượng xe ngày càng tăng, các
chủng loại ngày càng đa dạng chứng tỏ Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng đối với các
nhà sản xuất xe máy.
Đánh giá được Việt Nam là một thị trường tiềm năng, các tên tuổi lớn trong làng sản xuất xe
máy như Honda, Yamaha, Suzuki hay Piaggio cũng đã lần lượt đặt nhà máy tại Việt Nam.
Điều này đã đẩy số lượng xe sản xuất và tiêu thụ tại chỗ tăng lên trong thời gian qua, tuy
nhiên, với nhu cầu lớn của Việt Nam hiện nay, sản xuất trong nước vẫn chưa thể đáp ứng đủ
nhu cầu trong nước và Việt Nam vẫn đang là nước nhập khẩu xe máy. Nhằm đánh giá mức
độ, thực trạng của thị trường Việt Nam về mặt hàng xe máy cũng như xem xét những lợi thế
so sánh của mặt hàng này và từ đó có thể đưa ra một số đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
mức độ cạnh tranh của xe máy Việt Nam trên thị trường thế giới, nhóm chúng tôi chọn đề tài
“Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam”.
Cấu trúc đề tài gồm 2 phần:
-
Phần 1: Thị trường xe máy trong nước.
-
Phần 2: Chính sách và đề xuất.
Nhóm 2
Trang 1
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
MỤC LỤC
PHẦN I: THỊ TRƯỜNG XE MÁY TRONG NƯỚC .......................................................................... 3
1.
Thị trường thế giới: ............................................................................................................... 3
2.
1.1.
Sản lượng: ........................................................................................................................ 3
1.2.
Tình hình xuất – nhập khẩu các quốc gia trên thế giới: ................................................... 3
1.3.
Tình hình tiêu thụ: ............................................................................................................ 4
Thị trường trong nước: ........................................................................................................ 4
2.1.
Tình hình sản xuất: ........................................................................................................... 4
2.2.
Tình hình tiêu thụ: ............................................................................................................ 5
2.3.
Tình hình giá trong nước: ................................................................................................. 5
2.4.
Tình hình xuất – nhập khẩu: ............................................................................................. 6
2.5.
Đánh giá thị trường xe máy Việt Nam: ............................................................................ 7
2.6.
Các tình huống đặc trưng thực tế trên thị trường: ............................................................ 8
PHẦN II: CHÍNH SÁCH VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................................. 11
1.
Chính sách: .......................................................................................................................... 11
2.
1.1.
Mục tiêu tổng thể:........................................................................................................... 11
1.2.
Chính sách thuế và hạn ngạch xuất nhập khẩu: ............................................................. 11
1.3.
Chính sách đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xe máy:............................. 12
1.4.
Nhận xét về chính sách: ................................................................................................. 12
Một số đề xuất: .................................................................................................................... 13
2.1.
Về định hướng đầu tư: ................................................................................................... 13
2.2.
Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ: ............................................................................. 13
2.3.
Phát triển năng lực khoa học công nghệ: ....................................................................... 13
2.4.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hiệp hội ngành: ....................................... 13
2.5.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường: .................................................. 14
2.6.
Phát triển thị trường: ...................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 15
Nhóm 2
Trang 2
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
PHẦN I: THỊ TRƯỜNG XE MÁY TRONG NƯỚC
1. Thị trường thế giới:
1.1.
Sản lượng:
Theo số liệu từ Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Công nghiệp ( Bộ Công
thương), sản lượng xe máy thế giới đạt 43 triệu xe/năm, trong đó Trung Quốc chiếm
42%, Ấn Độ 15%, khu vực Đông Nam Á 22% (năm 2007).
1.2.
Tình hình xuất – nhập khẩu các quốc gia trên thế giới:
a. Xuất khẩu:
Quốc gia
Số lượng xe máy (chiếc)
Nhật Bản
1,604,000
Đài Loan
648,000
Italy
525,000
Pháp
291,000
Tây Ban Nha
220,000
Hoa Kỳ
115,000
Trung Quốc
100,000
Hàn Quốc
68,000
Đức
55,000
Bảng 1: 9 quốc gia xuất khẩu xe máy lớn nhất thế giới (1998)
Có thể thấy Nhật Bản là quốc gia xuất khẩu xe máy nhiều nhất thế giới. Các nhà sản xuất
xe máy Nhật Bản như Honda, Yamaha, Suzuki cũng là những doanh nghiệp có thương
hiệu hàng đầu trên thị trường toàn cầu. Xe máy Nhật Bản cũng được nhập nhiều vào thị
trường Việt Nam. Hơn nữa, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong nước đã
liên doanh với các nhà sản xuất của Nhật để đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
b. Nhập khẩu:
Nhóm 2
Quốc gia
Số lượng xe máy (chiếc)
Đức
379,047
Hoa Kỳ
325,396
Pháp
247,663
Trang 3
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
Anh
171,435
Hà Lan
155,363
Đan Mạch
84,776
Bỉ
79,485
Thụy Sĩ
56,869
Canada
47,233
Úc
45,300
Singapore
32,275
Bảng 2: 11 quốc gia nhập khẩu xe máy lớn nhất thế giới (1998)
Từ bảng 2, ta kết luận được rằng các quốc gia nhập khẩu xe máy lớn trên thế giới là các
quốc gia phát triển, vì các quốc gia này tập trung vào ngành sản xuất ô tô hơn là xe máy.
Mặc dù Đức, Hoa Kỳ, Pháp cũng xuất khẩu một lượng lớn xe máy (chủ yếu là xe mô tô,
xe phân khối lớn) nhưng vẫn phải nhập khẩu xe máy, vì các dòng xe do các nước này sản
xuất không phù hợp với phần lớn người tiêu dùng. Xe nhập khẩu chủ yếu là từ Nhật Bản
do giá cả, mẫu mã, chất lượng xe máy Nhật tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
1.3.
Tình hình tiêu thụ:
Châu Á hiện là thị trường tiêu thụ xe máy lớn nhất, chiếm hơn 80% toàn thế giới, trong
đó Trung Quốc khoảng 10 triệu xe/năm, Ấn Độ 5 triệu xe/năm, Indonexia 5 triệu xe/năm,
Thái Lan 2 triệu xe/năm, Việt Nam 3 triệu xe/năm, Nhật Bản và Đài Loan khoảng 10
triệu xe/năm.
Hơn thế nữa, thị trường xe máy thế giới vẫn đang tăng trưởng với mức từ 5-6%/năm, các
nước đang phát triển là khu vực sản xuất và tiêu thụ xe máy lớn nhất.
2. Thị trường trong nước:
2.1.
Tình hình sản xuất:
Ở nước ta hiện nay, xe máy vẫn là phương tiện đi lại chính của người dân. Lưu lượng xe
ngày càng tăng, các chủng loại ngày càng đa dạng chứng tỏ Việt Nam là một thị trường
rất tiềm năng đối với các nhà sản xuất xe máy. Tuy nhiên, các nhà sản xuất xe máy trong
nước vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn. Thống kê của Hiệp hội Ô tô - xe máy - xe đạp
Việt Nam cho thấy, hiện cả nước có 56 doanh nghiệp xe máy 100% vốn trong nước đang
hoạt động. Thực tế, chỉ có từ 5 đến 10 doanh nghiệp đang hoạt động thực sự. Các doanh
nghiệp xe máy trong nước đang đứng trước những khó khăn rất lớn. Xe sản xuất ra không
Nhóm 2
Trang 4
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
cạnh tranh được nên hầu hết các doanh nghiệp này đều trong trạng thái hoạt động cầm
chừng. Cạnh tranh gay gắt cũng khiến số lượng doanh nghiệp trong nước trong lĩnh vực
xe máy ngày càng giảm.
Ngược lại, trong những năm gần đây, để tận dụng nguồn nhân lực giá rẻ và tiếp cận với
thị trường rộng lớn tại chỗ, các hãng sản xuất xe máy lớn (như Honda, Yamaha, Suzuki,
SYM và Piaggio) đều đã lần lượt đặt cơ sở sản xuất tại Việt Nam, đồng thời liên tục mở
rộng sản xuất qua các năm, tiêu biểu nhất là Honda.Honda đặt 2 nhà máy sản xuất tại
Vĩnh Phúc, chiếm 64% thị phần trong nước.
Nhìn chung, cộng gộp cả doanh nghiệp 100% vốn trong nước và doanh nghiệp liên
doanh, sản xuất trong nước liên tục tăng qua các năm. Theo số liệu của tổng cục thống kê,
chỉ số sản xuất công nghiệp ngành sản xuất xe máy đều tăng qua các năm từ 2007 đến
2011. Trong năm 2011, có khoảng 4 triệu chiếc xe máy được sản xuất.
Thời gian
Chỉ số SXCN ngành xe máy
(so với năm trước)
2008
100.4%
2009
117.0%
2010
115.3%
2011
119.6%
Bảng 3: Chỉ số sản xuất công nghiệp ngành xe máy (2008 – 2011)
2.2.
Tình hình tiêu thụ:
Nhu cầu tiêu thụ xe của người Việt tăng trung bình trên 10%/năm. Năm 2000, số lượng
xe tiêu thụ là 1.4 triệu xe, thì đến năm 2010, con số này đã lên đến 3.1 triệu xe. Năm
2011, chỉ số tiêu thụ xe máy đã tăng 17.3% so với 2010.
Tuy tiêu thụ tăng nhưng do tăng chậm hơn sản xuất nên tỉ lệ hàng tốn kho đã tăng mạnh
(41.7%) trong năm 2011 so với năm trước.
Về thị hiếu tiêu dùng, có sự chuyển hướng từ các dòng xe số sang các dòng xe tay ga đắt
tiền.
2.3.
Tình hình giá trong nước:
Do tình hình kinh tế trong nước khó khăn, nhu cầu mua sắm của người dân giảm, đồng
thời thị trường trong nước đã gần đạt mức bão hòa, giá xe trong nước trong thời gian qua
nhìn chung có xu hướng giảm.
Nhóm 2
Trang 5
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
Các loại xe máy sản xuất trong nước hiện đang bán dưới giá đề nghị của các hãng từ vài
trăm ngàn đồng đến gần 1 triệu đồng/xe. Ví dụ, xe Nozza của Yamaha có lúc “nhảy” lên
37 triệu đồng/chiếc thì nay chỉ còn 34 triệu đồng/chiếc.
Xe nhập khẩu cũng có chiều hướng giảm giá mạnh. Hiện xe SH đời 2012 còn khoảng 170
triệu đồng/chiếc, giảm gần 20 triệu đồng so với đầu năm. Các loại xe máy nhập từ Trung
Quốc cũng giảm giá 2 - 3 triệu đồng/chiếc.
Hãng sản xuất
Tên xe
Giá cả
Yamaha
Sirius
17,200,000 đ
Nouvo
33,900,000 đ
Mio Classic
22,500,000 đ
Nozza
33,900,000 đ
Suzuki Sky Drive
24,500,000 đ
Hayate
24,590,000 đ
Wave α
13,300,000 đ
Wave RSX
18,900,000 đ
Air Blade
32,990,000 đ
Super Dream
15,900,000 đ
Click
25,500,000 đ
Lead
31,490,000 đ
Suzuki
Honda
Bảng 4: Giá một số loại xe của Yamaha, Suzuki, Honda.
2.4.
Tình hình xuất – nhập khẩu:
a. Tình hình nhập khẩu:
Do nhu cầu trong nước còn khá lớn và sự thiếu hụt nguồn cung trong nước, Việt Nam
hiện vẫn đang là nước nhập khẩu xe máy. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng
với việc các doanh nghiệp xe máy có thương hiệu trên thế giới đặt nhà máy sản xuất tại
Việt Nam, tình hình nhập khẩu xe máy đã có những chuyển biến tích cực. Theo số liệu
của tổng cục thống kê, cả số lượng xe nguyên chiếc và tổng giá trị nhập khẩu đều giảm
qua các năm. Cụ thể, trong vòng 4 năm từ 2007 đến 2011, lượng xe nhập khẩu đã giảm
2.15 lần, còn giá trị cũng giảm 1.55 lần.
Bên cạnh đó, giá trị trung bình của một chiếc xe nhập khẩu cũng có xu hướng tăng dần
qua các năm (từ $1,025 năm 2007 lên $1,417 năm 2011). Điều này cho thấy, do có sự
Nhóm 2
Trang 6
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
xuất hiện của các hãng xe máy FDI tại Việt Nam, nhu cầu nhập khẩu của người tiêu
dùng trong nước đã chuyển từ các loại xe gắn máy thông thường sang các loại xe thể
thao, xe phân khối lớn, các dòng xe ở phân khúc cao cấp hơn từ các doanh nghiệp chưa
có cơ sở sản xuất trong nước như Harley Davidson, Ducati, Kawasaki...
Thời
Lượng xe nhập khẩu
gian
(chiếc)
2007
141.443
144.969
1.025
2008
129.056
139.160
1.078
2009
111.466
132.806
1.191
2010
95.655
123.405
1.290
2011
65.814
93.289
1.417
Giá trị (1000 USD)
Giá trị trung bình
(USD/chiếc)
Bảng 5: Tình hình nhập khẩu xe máy tại Việt Nam (2007 – 2011)
b. Xu hướng xuất khẩu trong tương lai:
Theo các hãng, vào năm 2013, tổng sản lượng xe máy sẽ đạt hơn 5 triệu xe/năm trong
khi thị trường trong nước chỉ tiêu thụ khoảng 3-3,5 triệu xe/năm. Điều này cho phép các
doanh nghiệp tính đến phương án xuất khẩu trong những năm tới. Hơn nữa, thị trường
xe máy trong nước sẽ đạt mức bão hòa trong những năm sắp tới. Bộ Công Thương từng
tính toán vào năm 2020 số xe máy lưu hành trên cả nước sẽ đạt khoảng 33,5 triệu chiếc,
dân số đạt khoảng 99,6 triệu người, đưa tỷ lệ sử dụng xe máy ở Việt Nam lên tới 2,97
người/xe.Như vậy, trong tương lai gần, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng xuất khẩu xe
máy, trước hết là ra các nước trong khu vực. Hiện tại, một số doanh nghiệp đã bắt đầu
xuất khẩu.
2.5.
Đánh giá thị trường xe máy Việt Nam:
a. Lợi thế so sánh xe máy Việt Nam:
Sản xuất xe máy là ngành thâm dụng tư bản (vốn) và lao động có kỹ năng. Việt Nam
được xếp thứ tư trong những nước được đánh giá cao (sau Trung Quốc, Thái Lan và Ấn
Độ) theo điều tra vào cuối năm 2004 của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC)
về phương hướng lựa chọn môi trường đầu tư của các công ty lớn sản xuất hàng công
nghiệp của Nhật Bản. Các chuyên gia Nhật Bản thuộc JICA (Tổ chức Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản ) cho rằng, với tỷ lệ nội địa hoá trên 90%, sản phẩm có chất lượng tốt và quy
mô về thị trường lớn thứ 5 thế giới, ngành công nghiệp xe máy Việt Nam có thể tận
Nhóm 2
Trang 7
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
dụng lợi thế này để trở thành trung tâm công nghiệp xe máy hàng đầu châu Á, không
chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà xuất khẩu với sản lượng lớn.
Theo số liệu trên, cả sản xuất lẫn tiêu dùng xe máy trong năm 2011 đều tăng so với năm
trước, cho thấy tín hiệu đáng mừng đối với ngành công nghiệp xe máy. Một mặt, các
nhà sản xuất (chủ yếu là liên doanh) đánh giá cao tiềm năng nguồn nhân lực có trình độ
cao của lao động Việt Nam (về sự lĩnh hội các tri thức cơ bản và cách thao tác máy
móc, lao động Việt Nam bằng hoặc hơn nhiều nước xung quanh), đánh giá cao tương lai
của mình tại Việt Nam, minh chứng rõ nét là các dự án mới được công bố và thực hiện
ngay trong năm 2011. Qua đó có thể trở thành một điểm tựa để xuất khẩu sang thị
trường khu vực.
Lợi thế so sánh của một nước còn được đánh giá qua cơ cấu xuất khẩu, biểu lộ qua lợi
thế so sánh biểu hiện RCA. Năm 2007, sản phẩm xe máy chiếm 0.7% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam, chỉ số RCA là 1.9.
Qua đó, ta có thể rút ra kết luận Việt Nam có lợi thế so sánh đối với sản phẩm xe máy,
vì xuất khẩu sản phẩm này với cường độ trên mức trung bình thế giới.
b. Độ lớn của thị trường xe máy Việt Nam:
Mặc dù những nhà sản xuất Nhật đã liên doanh với các doanh nghiệp trong nước để xây
dựng nhà máy sản xuất, phục vụ nhu cầu trong nước nhưng do lượng cầu xe máy trong
nước vẫn còn cao nên Việt Nam vẫn phải nhập khẩu xe máy. Nhất là thời gian gần đây,
nhu cầu về dòng xe cao cấp của các doanh nghiệp chưa có cơ sở sản xuất tại Việt Nam
như Harley Davidson, Ducati, Kawasaki... Vì vậy, Việt Nam vẫn là một quốc gia nhỏ
trên thị trường xe máy.
c. Mức độ tương đồng của thị trường sản phẩm xe máy so với lý thuyết:
Thống kê của Hiệp hội Ô tô - xe máy - xe đạp Việt Nam cho thấy, hiện cả nước có 56
doanh nghiệp xe máy 100% vốn trong nước đang hoạt động. Thực tế, chỉ có từ 5 đến 10
doanh nghiệp đang hoạt động thực sự. Cạnh tranh gay gắt khiến số lượng doanh nghiệp
trong nước trong lĩnh vực xe máy ngày càng giảm.Thị trường chỉ còn lại vài doanh
nghiệp lớn như Honda, Yamaha, Suzuki, Piaggio… Vì vậy, thị trường xe máy Việt
Nam là thị trường độc quyền nhóm.
2.6.
Các tình huống đặc trưng thực tế trên thị trường:
a) Truy thu thuế nhập khẩu:
Nhóm 2
Trang 8
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
Tháng 8/2002 Thủ tướng Chính phủ đã quyết định truy thu thuế nhập khẩu linh kiện xe
máy. Theo đó, toàn bộ 52 doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy trong nước có nghĩa vụ
thực hiện việc truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu năm 2001. Việc áp dụng truy thu thuế
xe máy đã gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu
xe máy. Cụ thể là gần 16.000 bộ linh kiện xe máy bị ách tại cảng Hải Phòng vào thời
gian cuối tháng 2/2003.
b) Thị trường xe máy đang đến thời điểm bão hòa
Theo con số thống kê của các bộ, ngành thì lượng xe máy lưu hành trên thị trường hiện
nay đã ở mức gần 35 triệu chiếc, đã chạm ngưỡng bão hòa. Năm 2011, chỉ số tồn kho
của ngành công nghiệp xe máy đã tăng đến 41,7% so với năm 2010, tăng gấp đôi so với
mức tăng của chỉ số sản xuất và tiêu thụ. Điều này cho thấy sức mua của thị trường
đang thụt lùi dần so với tốc độ tăng trưởng sản xuất, nhưng các nhà sản xuất trong nước
lại thi nhau mở rộng nhà máy, nâng công suất. Theo Tổng cục Thống kê, năm vừa qua,
chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp xe máy Việt Nam tăng 19.6% so với năm trước
đó. Bên cạnh đó, thị trường nhập khẩu xe máy cũng ảm đạm không kém. So với năm
2010, kim ngạch nhập khẩu xe máy nguyên chiếc năm 2011 đã giảm mạnh. Cụ thể, tổng
lượng xe máy nhập khẩu chỉ đạt 66.000 chiếc, tương ứng với giá trị kim ngạch 94 triệu
USD, giảm đến 38,9% về lượng và 27,8% về giá trị.
c) Một số vụ việc điển hình của lỗi xe máy: (cháy nổ xe, lỗi bình xăng…)
Một số thực trạng trên thị trường xe máy hiện nay đang gây ra những lo ngại lớn cho
người tiêu dùng, nổi bật nhất và tình trạng cháy nổ xe máy hãng Honda khi đang vận
hành trên đường giao thông gây ra không ít thương vong cho người điều khiển xe vào
cuối năm ngoái.
Ngoài việc cháy nổ xe hãng Honda gây hoang mang trong người tiêu dùng thời gian gần
đây, trước đó cách đây hơn 1 năm, sự kiện Honda Việt Nam âm thầm thu hồi hàng ngàn
xe Honda Lead bị lỗi bình xăng cũng từng khiến người tiêu dùng lo lắng. Đây cũng là
vụ thu hồi xe máy chính thức đầu tiên tại Việt Nam. Việc thông tin chậm trễ và chưa
thật rõ ràng của Honda đã khiến hàng nghìn người sử dụng Honda Lead bất bình và
hoang mang.
Sự việc trên đã gây nên tác động lớn đối với hãng xe Honda. Sức mua dòng xe hãng này
giảm đáng kể, mặc dù Honda liên tiếp đưa ra thị trường những mẫu mã mới. Một số
Nhóm 2
Trang 9
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
lượng lớn khách hàng mua xe máy đã chuyển sang các loại xe dòng khác. Trước sức
mua ảm đạm của thị trường, các đại lý đành phải tự hạ giá bán từ vài trăm nghìn tới hơn
1 triệu đồng so với giá của nhà sản xuất để kích thích nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, sức mua người dân trước giá giảm và khuyến mãi vẫn thấp; nhu cầu mua xe
của khách hàng thời điểm này trầm hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái mặc dù thời
điểm ấy giá xe rất cao. Một số cửa hàng bán xe gắn máy hiệu Yamaha, SYM, Suzuki
cho biết lượng xe bán ra thời điểm này chỉ bằng 60-80% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài ra, thị trường xe máy chịu tác động chung của nền kinh tế nên sức mua sụt giảm,
hàng tồn kho tăng lên, kéo theo chi phí thuê kho bãi chứa hàng tăng, chi phí bảo quản
tăng nên đại lý bán lẻ thật sự gặp khó khăn, buộc phải hạ giá để tăng sức mua, giảm
lượng hàng trong kho.
* Biểu đồ minh họa
Các vụ cháy nổ xe máy chưa rõ nguyên nhân xảy ra liên tục trong một thời gian ngắn
khiến người tiêu dùng lo sợ khi sử dụng xe máy, làm cầu xe máy giảm. Cùng lúc đó, giá
xăng dầu tăng cao và thông tin Bộ Giao thông vận tải có thể thu phí tham gia giao thông
của một số phương tiện cũng có tác động làm giảm cầu xe máy. Cầu giảm khiến các
hãng và các đại lý phải giảm giá bán, nhưng thị trường vẫn trầm lắng hơn so với trước
đây, biểu hiện ở số lượng xe bán ra và số lượng xe nhập khẩu đều giảm.
Nhóm 2
Trang 10
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
PHẦN II: CHÍNH SÁCH VÀ ĐỀ XUẤT
1. Chính sách:
1.1.
Mục tiêu tổng thể:
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3174/VPCP-CN ngày 11 tháng 6
năm 2007 về việc giao Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét, phê duyệt Quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2020.
Theo đó, mục tiêu tổng thể là xây dựng và phát triển ngành công nghiệp xe máy để đến
năm 2015 Việt Nam trở thành một Trung tâm thiết kế, sản xuất và lắp ráp xe máy quy mô
lớn, có tính cạnh tranh trong khu vực, hội nhập đầy đủ vào thị trường khu vực và quốc tế.
1.2.
Chính sách thuế và hạn ngạch xuất nhập khẩu:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2003, thực hiện chính sách thuế đối với xe máy và phụ tùng xe
máy như sau :
Mức thuế suất thuế nhập khẩu xe máy nguyên chiếc và động cơ nguyên chiếc tối thiểu là
100%.
Giữ nguyên mức thuế suất thuế nhập khẩu hiện hành đối với phụ tùng xe máy và linh
kiện động cơ xe máy.
Cụ thể, với các loại xe hiệu Honda, giá tính thuế sẽ là 600 USD với bộ linh kiện loại 50
cc (phân khối), 750 USD/bộ loại 70 và 90 cc, 900 USD/bộ loại 100 và 110 cc, 1.200
USD/bộ loại 125 cc trở lên...
Các bộ linh kiện xe hiệu Yamaha và Suzuki có giá tính thuế rẻ hơn: loại 50 cc là 530
USD/bộ, loain 70 và 90 cc là 630 USD/bộ, loại 100 và 110 cc là 780 USD/bộ, loại 125 cc
trở lên áp dụng giá tính thuế là 1.030 USD/bộ.
Thực hiện đàm phán với ASEAN theo hướng không đưa xe máy vào danh mục cắt giảm
thuế và chỉ cắt giảm thuế đối với phụ tùng xe máy kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Bộ Tài chính cho biết, thực hiện theo cam kết gia nhập WTO, kể từ tháng 8/2007, Việt
Nam chính thức cho phép nhập khẩu mặt hàng xe máy phân khối lớn, với thuế suất tạm
thời là 90% giống như các loại xe gắn máy thông thường.Theo Vụ trưởng Vụ Chính sách
Thuế (Bộ Tài chính) Quách Đức Pháp, ngoài thuế nhập khẩu, xe máy phân khối lớn phải
gánh thêm thuế VAT 10%, nhưng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hạn chế nhập khẩu xe máy nguyên chiếc.
Nhóm 2
Trang 11
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
Ban hành Bảng giá tối thiểu giá tính thuế nhập khẩu (Ban hành kèm theo Quyết định số
164/2000/QĐ/BTC ngày 10/10/2000 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Chính sách ưu đãi thuế tính theo tỉ lệ nội địa hóa:
Từ ngày 1/1/2002, những công ty lắp ráp có tỷ lệ nội địa hoá càng cao thì càng được
hưởng thuế suất thấp khi nhập khẩu linh kiện, bộ phận. Tuy nhiên, Bộ Tài chính đã có
công văn gửi các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy về việc thực hiện
Quyết định 147 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, từ ngày 1/1/2003, chính sách ưu đãi
thuế theo tỷ lệ nội địa hóa đối với xe hai bánh gắn máy, động cơ xe hai bánh gắn máy sẽ
không còn được áp dụng.
1.3.
Chính sách đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xe máy:
Doanh nghiệp trong nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô và xe hai bánh
gắn máy phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về nội địa hóa, về quyền sở
hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam và quốc tế và về chất lượng, tiêu chuẩn an toàn
phương tiện.
Theo thông tư hướng dẫn việc thực hiện đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai
bánh của các doanh nghiệp trong nước:
Doanh nghiệp phải thực hiện chương trình nội địa hóa động cơ xe gắn máy theo mục tiêu
và tiến độ cụ thể hàng năm như sau (bắt đầu tính từ năm thứ 1 sau khi dự án đã đi vào sản
xuất), đến năm thứ 4 tỷ lệ nội địa hóa động cơ >= 60%.
1.4.
Nhận xét về chính sách:
Xếp xe máy vào danh mục nhóm hàng hóa hạn chế nhập khẩu vì đây là hàng hóa thuộc
nhóm những mặt hàng xa xỉ, là yếu tố làm tăng tỷ lệ nhập siêu. Việc hạn chế nhập khẩu
xe máy bằng chính sách thuế và phi thuế sẽ giúp kiềm chế nhập siêu và bảo đảm cân đối
giá cả các mặt hàng thiết yếu.
Việc ban hành biểu giá tính thuế tối thiểu là để nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Đồng
thời, cách làm này sẽ hạn chế khả năng các đơn vị nhập khẩu dùng thủ đoạn gian lận qua
giá để trốn một phần thuế nhập khẩu.
Về việc áp dụng mức thuế nhập khẩu theo tỉ lệ nội địa nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp lắp ráp, sản xuất xe máy tăng cường đầu tư, huy động nội lực trong nước là chính
sách có hiệu quả. Nhưng thực tế, thời gian qua, nhiều đơn vị đã lợi dụng chính sách này
để gian lận, khai cao hơn tỷ lệ nội hóa, trốn thuế nhà nước hàng trăm tỷ đồng. Vì vậy, bãi
Nhóm 2
Trang 12
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
bỏ việc thực hiện thuế theo tỷ lệ nội địa hóa là phù hợp với yêu cầu hội nhập, khi Việt
Nam gia nhập WTO (vì không thể có chính sách đối xử phân biệt đối với các công ty lắp
ráp cùng hoạt động tại Việt Nam).
2. Một số đề xuất:
2.1.
Về định hướng đầu tư:
Khuyến khích hợp tác, phân công sản xuất giữa các doanh nghiệp trong ngành để tận
dụng các công nghệ và thiết bị đã đầu tư, giảm chi phí đầu tư mới và tránh đầu tư trùng
lặp.
Dự án đầu tư mới phải phù hợp với định hướng của Quy hoạch và Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp xe gắn máy đã được phê duyệt, có công nghệ tiên tiến, bảo đảm quyền
sở hữu trí tuệ và đạt tiêu chuẩn khí thải, đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu
thị trường.
2.2.
Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ:
Tăng cường thu hút đầu tư vào 5 ngành mục tiêu của công nghiệp hỗ trợ là gia công áp
lực, đúc, hàn, nhiệt luyện và sản xuất khuôn mẫu.
Trước năm 2010, Bộ Công Thương chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu cho ngành công nghiệp
hỗ trợ;
Quảng bá và khai thác hiệu quả các chương trình đào tạo do các tổ chức trong và ngoài
nước thực hiện và tài trợ thực hiện.
Khuyến khích phát triển các chương trình đào tạo liên kết có sự tham gia của cả doanh
nghiệp FDI và các nhà cung cấp nội địa.
2.3.
Phát triển năng lực khoa học công nghệ:
Tăng cường hỗ trợ bằng nguồn vốn khoa học công nghệ cho các dự án phát triển năng lực
nghiên cứu triển khai, nâng cao năng lực sản xuất linh phụ kiện, phát triển sản xuất các
loại động cơ và xe máy sử dụng năng lượng “sạch” của các doanh nghiệp.
Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, kiểu dáng sản phẩm riêng thông
qua hỗ trợ chi phí mua bản quyền sản xuất hoặc chi phí thiết kế kiểu dáng sản phẩm.
2.4.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hiệp hội ngành:
Hoàn thiện và phát huy vai trò đầu mối của Hiệp hội ngành trong việc tập hợp và nâng
cao chất lượng sản phẩm, khả năng phát triển sản xuất của tất cả các nhà lắp ráp và cung
cấp linh phụ kiện xe máy ở Việt Nam.
Nhóm 2
Trang 13
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
2.5.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường:
Xây dựng và áp dụng bộ tiêu chuẩn thống nhất về chất lượng, an toàn và môi trường
tương thích với quốc tế.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống kiểm định và bảo dưỡng phương
tiện xe máy.
Kiểm tra và lắp đặt thiết bị xử lý khí thải đối với các xe cũ đã lưu hành trên 5 năm.
2.6.
Phát triển thị trường:
Các Hiệp hội ngành nghề phát huy vai trò tạo dựng các liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp trong ngành nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển hệ thống
công nghiệp hỗ trợ.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, nâng cao hợp tác quốc tế trong tìm kiếm và khai thác thị
trường xuất khẩu.
Tăng cường hợp tác với các Hiệp hội quốc tế, với các tập đoàn sản xuất xe máy đa quốc
gia nhằm thúc đẩy xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp linh kiện, phụ tùng.
Nhóm 2
Trang 14
Thực trạng thị trường xe máy tại Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang thông tin của Tổng cục Thống kê.
2. Các trang web:
VnEconomy – Tương lai ngành xe máy: “Ẩn ý của các con số”.
VEF – Việt Nam: Trung tâm công nghiệp xe máy châu Á?
Saigon Times – Các nhà sản xuất xe máy tính chuyện tiến vào thị trường khu vực.
3. Các văn bản luật quy định mức thuế và hạn ngạch nhập khẩu xe máy.
Nhóm 2
Trang 15
- Xem thêm -