LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và phân tích trong báo cáo này chưa được
sử dụng trong bất cứ báo cáo thực tập nào.
Tôi xin cam đoan các số liệu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
( Ký và ghi rõ họ tên)
-1-
năm
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy
cô giáo khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo ThS. Hoàng Hà đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ của các bác,
các cô chú, anh chị trong ban lãnh đạo Công Ty Cổ Phần May Xuât Khẩu Hà
Phong và các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình thực tập, mặc dù bản thân đã cố gắng nỗ lực hết mình để
giải quyết các yêu cầu và mục đích đặt ra của chuyên đề, song do thời gian thực
tập và kinh nghiệm thực tế có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung ý kiến của các thầy cô giáo để bản báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
-2-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD
KHOA KẾ TOÁN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHIỆM VỤ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên:
Lớp:
Họ và tên giáo viên hướng dẫn:
I.
TÊN CHUYÊN ĐỀ
“Phân tích thực trạng tài chính taị Công Ty Cổ Phần May Xuất
Khẩu Hà Phong”
II.
NỘI DUNG CÁC PHẦN THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN
Chương I: Khái quát chung về Công Ty cổ phần may xuất khẩu Hà
Phong
Chương II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cô phần may xuât
khẩu Hà Phong
Chương III: Nhận xét và kết luận.
III.
NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 28/12/2011
IV.
NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 08/04/2012
TRƯỞNG BỘ MÔN
( ký và ghi rõ họ tên )
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
( ký và ghi rõ họ tên)
-3-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD
KHOA KẾ TOÁN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:
Lớp:
Tên chuyên đề:
“ Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty cổ phần may xuất khẩu Hà
Phong”
I. Nội dung nhận xét
1.1. Tiến trình thực hiện chuyên đề:................................................................
.........................................................................................................................
1.2. Nội dung báo cáo:
- Cơ sở lý thuyết:.......................................................................................
..........................................................................................................................
- Các số liệu, tài liệu thực tế:.....................................................................
..........................................................................................................................
- Phương pháp và mức độ giải quyết vấn đề:.............................................
...........................................................................................................................
3. Hình thức và kết cấu của báo cáo:
- Hình thức trình bày:........................................................................................
..........................................................................................................................
- Kết cấu báo cáo:.............................................................................................
..........................................................................................................................
4. Những nhận xét khác:...................................................................................
Hà nội, ngày
tháng
năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
( ký và ghi rõ họ tên )
-4-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
Viết tắt
CP
TW
TM&DL
TM
KD TMTH
PHCN&ĐTBNN
HĐTV
CP
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Cổ phần
VAT
VND
USD
WTO
VN
ASEAN
APEC
XK
TSNH
TSDH
TSCĐ
TSLĐ
HTK
VCĐ
VLĐ
BCĐKT
TNDN
CSH
ODA
FDI
CBCNV
Nguyên văn
Chính phủ
Trung ương
Thương mại và du lịch
Thương mại
Kinh doanh thương mại tổng hợp
Phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp
Hội đồng thành viên
Thuế giá trị gia tăng
Việt nam đồng
Đô la Mỹ
Tổ chức thương mại thế giới
Việt nam
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
Xuất khẩu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Hàng tồn kho
Vốn cố định
Vốn lưu động
Bảng cân đối kế toán
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chủ sở hữu
Hỗ trợ phát triển chính thức
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cán bộ công nhân viên
MỤC LỤC
STT
PHẦN 1
Nội Dung
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ
Lời mở đầu
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
Trang
2
5
8
10
12
1.1
XUẤT KHẨU HÀ PHONG
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may
12
1.2
xuất khẩu Hà Phong
Chức năng và nhiệm vụ
13
-5-
1.3
1.3.1
1.3.2
1.4
1.5
1.6
1.6.1
2716.2
2.1THỰC
TRẠNG
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể ban lãnh đạo công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Hình thức tổ chức sản xuất
Quy trình công nghệ sản phẩm của công ty
Khái quát về công tác kế toán của công ty
Đặc điểm tôt chức bộ máy kế toán
Tình hình vận dụng chế độ kế toán
Phương pháp phân tích tài chính của Công ty cổ phần
14
15
16
17
18
20
20
22
27
may xuất khẩu Hà Phong
TÀI
CHÍNH
VÀ
PHÂN
TÍCH
TÀI
CHÍNH
CỦA
CÔNG
TY CỔ
PHẦN
MAY
XUẤT
KHẨU
HÀ
PHONG
PHẦN 2
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.2
2.2.1
Các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng tại Công
27
29
ty may Hà Phong
Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính của Công ty
38
29
38
Đánh giá
khái quát
về
tình
-6-
hình
tài
chính của
Công
ty
thông
qua Báo
cáo
tài
chính
2.2.2
2.2.3
2.2.4
602.2.5
b)Phân
Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh
45
52
57
doanh của Công ty
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán của Công ty
60
67
Phân tích nhu cầu thanh toán của Công ty
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản của
72
66
tích tình
hình thanh
toán của
Công ty
a)
c)
2.2.6
a)
Công ty
Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ
b)
2.2.7
73
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ nguồn vốn
75
79
a)
Phân tích hiệu quả kinh doanh qua báo cáo kết quả kinh
79
b)
doanh
Khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
83
2.3
Đánh giá tổng quát về thực trạng phân tích tài chính và
89
tình hình tài chính của Công ty
Những mặt đã đạt được
89
Những hạn chế cần khắc phục
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ
90
93
a
b
PHẦN 3
NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
-7-
TY CÔ PHẦN MAY HÀ PHONG
3.1
Một số nhận xét và kết luận về tình hình tài chính của
93
3.2
Công ty cổ phần may Hà Phong
Những giải pháp đề xuất để nâng cao khả năng tài
95
chính của Công ty may
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Tên gọi
Trang
Sơ đồ 01
Sơ đồ 02
Danh mục sơ đồ
Tổ chức bộ máy quản lý tại CTCP may xuất khẩu Hà Phong
Mô hình tổ chức sản xuất của CTCP May xuất khẩu Hà
15
Sơ đồ 03
Sơ đồ 04
Sơ đồ 05
Sơ đồ 06
Sơ đồ 07
Sơ đồ 08
Phong
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán của CTCP may XK Hà Phong
Trình tự ghi sổ kế toán trên máy của Công ty
Quy trình luân chuyển chứng từ chung
Trình tự ghi sổ của Công ty
Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
19
20
23
24
26
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9
Bảng 10
Bảng 11
Bảng 12
lời của vốn chủ sở hữu
Danh mục bảng biểu
Bảng cân đối kế toán năm 2010
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010
Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Phân tích tình hình biến động tài sản qua 2 năm
Phân tích tình hình biến động nguồn vốn qua 2 năm
Phân tích nguồn tài trợ tài sản
Phân tích nguồn vốn lưu động thường xuyên
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán của Công ty
Phân tích nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán của
Bảng 13
Công ty
Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ qua 2 năm 2009-2010
Bảng 14
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
-8-
18
92
32
37
41
42
43
47
53
58
59
61
67
72
74
76
Bảng 15
Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn qua 2 năm
78
2009-2010
Bảng 16
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty qua 2 năm 2009-2010
80
Bảng 17
Phân tích vốn quay toàn bộ của Công ty
84
Bảng 18
Hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ nguồn vốn
86
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1
Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty qua 2 năm
43
Biểu đồ 2
Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty qua 2 năm
41
Biểu đồ 3
Cơ cấu nguồn vốn
46
Biểu đồ 4
Biến động của tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả
51
Biểu đồ 5
Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty qua 2 năm
54
Biểu đồ 6
Tỷ suất khản năng thanh toán của Công ty qua 2 năm
55
Biểu đồ 7
Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty qua 2 năm
56
Biểu đồ 8
Hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời qua 2
57
năm
Biểu đồ 9
Biến động của kỳ thu tiền bình quân và số ngày của một vòng
quay HTK
60
Biểu đồ 10
Biến động của hiệu suất sử dụng TSCĐ
63
Biểu đồ 11
Biến động của hiệu quả sử dụng vốn lưu động
64
Biểu đồ 12
Biến động của tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu qua 2 năm 2009-
Biểu đồ 13
2010
72
Biến động của vòng quay vốn bình quân
73
-9-
LỜI MỞ ĐẦU
Như ta đã biết, nhận thức - quyết định và hành động là bộ ba biện chứng
của quản lý khoa học, có hiệu quả toàn bộ các hoạt động kinh tế trong đó nhận
thức giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu và sau đó là các
nhiệm vụ cần đạt tới trong tương lai. Như vậy nếu nhận thức đúng, người ta sẽ
có các quyết định đúng và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó đương
nhiên sẽ thu được những kết quả như mong muốn. Ngược lại, nếu nhận thức sai
sẽ dẫn tới các quyết định sai và nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu quả
sẽ không thể lường trước được.
Vì vậy phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã
làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để
tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư,
người cho vay, nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng
thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt
động kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định
đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính
của doanh nghiệp.
Là một sinh viên kinh tế, chuẩn bị bước vào môi trường kinh doanh, em
nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, kết hợp với quá trình thực tập tại Công Ty cổ phần
may Hà Phong càng giúp em khẳng định rõ điều đó, nên em đã chọn đề tài:
- 10 -
“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà
Phong” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty để phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hợp lý trong việc quản
trị tài chính, để sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp một cách có hiệu
quả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong
Phần 2: Thực trạng phân tích tài chính và tình hình tài chính của Công ty
cổ phần may Hà Phong
Phần 3: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
tài chính của Công ty cổ phần may Hà Phong
Do trình độ của bản thân còn có hạn nên bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Hoàng Hà cũng như sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng ở Công ty cổ phần may
Hà Phong đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
- 11 -
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ PHONG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần may Hà Phong
Tên công ty
Tên thường gọi
Tên giao dịch
Tên viết tắt
Địa chỉ
Diện tích
Mã số thuế
Điện thoại
Fax
Email
Ngân hàng giao dịch
Tài khoản giao dịch
Văn phòng đại diện
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong
Công ty may Hà Phong
Ha Phong export garment joint stock company
GARCO HAPHONG
Xã Đoan Bái - Huyện Hiệp Hoà - Tỉnh Bắc Giang
60.000 m2
2
4
0
0
3
5
1
8
1
7
(0240)2471701
(0240)2471712
[email protected]
Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Giang
43110000006452
Haphonggarco Hà Nội - Phòng 2203, Nhà 1001,
Đường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong là một doanh nghiệp còn non trẻ
với thời gian hoạt động chính thức chỉ mới trong 5 năm (bắt đầu từ năm 2008),
vì vậy công ty vẫn chưa thực sự có nhiều hoạt động nổi bật và chưa thực sự có
chỗ đứng trên thị trường. Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong được Sở Kế
hoạch và đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 2003000181 vào ngày 07/03/2006 với tên giao dịch là GARCO
HAPHONG. GARCO HAPHONG được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là
18 tỉ VNĐ, tương đương 1.800.000 cổ phiếu; mệnh giá mỗi cổ phiếu là 10.000
VNĐ. Trong thời gian hơn 1 năm từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho đến tháng 07/2007 công ty bắt đầu tiến hành các thủ tục thuê đất để
chuẩn bị mặt bằng hoạt động. Từ tháng 07 năm 2007 cho đến hết năm 2007
- 12 -
công ty tiến hành các hoạt động đầu tư, xây dựng nhà xưởng máy móc, mua mới
các thiết bị sản xuất chuẩn bị cho quá trình hoạt động. CTCP may xuất khẩu Hà
Phong chính thức bước vào những hoạt động sản xuất kinh doanh đầu tiên vào
ngày 01/01/2008.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Sự thành lập của Công Ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong được kỳ vọng
lớn trong sự phát triển của huyện Hiệp Hoà nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói
chung. Trong điều kiện đất nước đã hội nhập WTO, muốn phát triển cùng đất
nước thì Bắc Giang phải đẩy mạnh hơn nữa nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá
để theo kịp đà phát triển đó. Muốn vậy, những công ty với quy mô hàng nghìn
công nhân như Công ty may Hà Phong là một trong những bước đi được coi là
ổn định và lâu dài của tỉnh Bắc Giang.
CTCP may xuất khẩu Hà Phong được thành lập tại xã Đoan Bái - một xã
vẫn còn nhiều khó khăn của huyện Hiệp Hoà đã giải quyết công ăn việc làm cho
hàng nghìn những lao động vốn chỉ biết đến đồng ruộng của địa phương và các
vùng lân cận. Chỉ qua 3 năm 2008, năm 2009 và năm 2010 số lao động của công
ty đã đạt 4500 công nhân và dự tính đến năm 2012 số lao động này sẽ tăng lên
khoảng 6500 công nhân do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Sự ra
đời của Công ty may Hà Phong đã giúp họ có cơ hội cải thiện đời sống khó khăn
nơi trung du miền núi và làm quen dần với những tác phong công nghiệp hiện
đại.
Ngay từ khi thành lập CTCP may xuất khẩu Hà Phong luôn phấn đấu thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước các khoản thuế, phí, lệ phí &
các khoản khác; đồng thời cũng luôn cố gắng phấn đấu để đảm bảo thực hiện tốt
nhất các chế độ, chính sách đối với công nhân viên trong công ty (lương,
thưởng, nghỉ phép...) giúp họ có một môi trường làm việc tin cậy và đạt hiệu quả
công việc. Một số khẩu hiệu hành động của công ty như: “Chất lượng sản phẩm
hôm nay là việc làm ngày mai”, “Chất lượng sản phẩm, Giao hàng đúng tiến độ
là sự sống còn của công ty”...
- 13 -
Cùng với việc nhận gia công các sản phẩm may mặc của khách hàng trong
và ngoài nước (chủ yếu từ nước ngoài) và sản xuất các sản phẩm may mặc phục
vụ nhu cầu trong nước, công ty cũng đã góp một phần vào GDP của tỉnh Bắc
Giang nói riêng và cho ngành dệt may của Việt Nam nói chung.
* Ngoài ra, CTCP may xuất khẩu Hà Phong còn xác định cho mình những
nhiệm vụ sau:
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước hiện đại hoá
phương pháp phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn cao đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong thời gian
mới.
Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi,
hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời sống của người lao
động.
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
CTCP may xuất khẩu Hà Phong có mô hình tổ chức sản xuất dưới dạng
công ty cổ phần, đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị với sự chỉ đạo của Chủ
tịch hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mọi việc của công
ty, có quyền bầu và miễn nhiệm tổng giám đốc công ty.
Làm việc dưới sự chỉ đạo Hội đồng quản trị là Ban giám đốc. Ban giám đốc
hiện tại gồm 4 người: 1 Tổng giám đốc và 3 Phó Tổng giám đốc. Các Phó tổng
giám đốc bao gồm: 1 Phó tổng giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu, 1 Phó tổng
giám đốc thường trực và 1 Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành sản xuất.
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý tại CTCP may xuất khẩu Hà Phong.
- 14 -
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của ban lãnh đạo Công ty
Tổng giám đốc: Là người chỉ đạo bộ máy quản lý của công ty, thay mặt
Phòng
Tổ chức
Phòng
kếhội
toánđồng quảnPhòng
công
ty chịu
trách nhiệm
trước
trị vềKCS
toàn bộ hoạtPhòng
động Kế
của công
- Hành chính
hoạch, XNK.
ty mình, đồng thời chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và tất cả các bộ phận khác.
Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất: Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Xí liên
Xí nhập khẩu: trực tiếp
Xí Tổng giám đốcGĐ
GĐ Xí
GĐPhó
xuất
chỉ đạo mọi hoạtGĐđộng
nghiệp 1
nghiệp 2
nghiệp3
nghiệp 4
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
Phó Tổng giám đốc thường trực (Phó Tổng giám đốc điều hành nội
Quản đốc
Quản đốc
Quản đốc
Quản đốc
chính): quản lý các hoạt động của công ty theo sự chỉ đạo và uỷ quyền của
tổng giám đốc.
Tổ trưởng
Tổ trưởng
Tổ trưởng
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Tổ trưởng
Phòng tổ chức - hành chính: Phòng tổ chức - hành chính có chức năng tham
mưu giúp việc cho tổng giám đốc công ty, làm công tác tổ chức, quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh cho phù hợp với quá trình thực hiện nhiệm vụ
của từng thời kỳ cụ thể.
Đối với công tác tổ chức lao động, tiền lương: Có chức năng giúp cho
tổng giám đốc công ty quản lý toàn bộ công tác lao động và tiền lương
trong phạm vi toàn bộ công ty.
Đối với công tác hành chính: Có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc duy
trì mọi hoạt động chung của công ty trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Đối với công tác bảo vệ tự vệ: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc bảo vệ
an ninh chính trị nội bộ, an toàn trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo bí
- 15 -
mật nội bộ, ngăn ngừa hoạt động phá hoại kinh tế và các hành vi trộm
cắp của công ty.
Phòng kế toán: Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Phòng
kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất,
kinh doanh; tính đúng, tính đủ để phục vụ cho việc hạch toán và lên báo cáo;
đảm bảo tính kịp thời, chính xác và trung thực.
Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ nghiên cứu để đưa ra các chỉ
tiêu sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm một cách hợp lý; điều động sản
xuất, ra lệnh sản xuất tới các xí nghiệp; tổng hợp, cân đối lại vật tư, xây dựng
các phương án kinh doanh và tổ chức các hoạt động xuất nhập khẩu.
Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, loại bỏ
những sản phẩm hỏng, sản phẩm lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
Ngoài ra phòng KCS còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu từ
công ty đến xí nghiệp.
* Dưới sự chỉ đạo của các phòng ban còn có bốn xí nghiệp với sự chỉ đạo của
các giám đốc và phó giám đốc xí nghiệp. Các giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ
trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của bốn xí nghiệp và báo
cáo lên các phòng ban. Giúp việc cho các giám đốc là các quản đốc quản lý phân
xưởng và các tổ trưởng quản lý các tổ sản xuất.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất.
Với đặc trưng doanh nghiệp sản xuất lại phần lớn là sản xuất sản phẩm theo
đơn đặt hàng gia công, vì vậy một yêu cầu được đặt ra là cần phải có sự gắn kết
chặt chẽ giữa các bộ phận trong việc chế tạo, sản xuất sản phẩm. Theo đó mô
hình tổ chức sản xuất của CTCP may xuất khẩu Hà Phong bao gồm bốn xí
nghiệp: xí nghiệp 1, xí nghiệp 2, xí nghiệp 3 và xí nghiệp 4. Các xí nghiệp tuy
hoạt động độc lập với nhau nhưng đều trực thuộc công ty; điều này đảm bảo cho
việc kiểm tra, giám sát thường xuyên của công ty đối với các xí nghiệp. Trong
các xí nghiệp, mỗi xí nghiệp lại bao gồm các bộ phận khác nhau như bộ phận
- 16 -
cắt, bộ phận mài, bộ phận may, bộ phận thêu... Các bộ phận hoạt động có nhiệm
vụ gắn kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất, đảm bảo quy
trình sản xuất và đảm bảo thời gian giao hàng.
Có thể tóm lược mô hình tổ chức sản xuất của CTCP may xuất khẩu Hà
Phong qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức sản xuất của CTCP May xuất khẩu Hà Phong
Cty
1.5. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do hình thức hoạt động của CTCP may xuất khẩu Hà Phong là sản xuất
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 2
Xí nghiệp 3
Xí nghiệp 4
và kinh doanh các sản phẩm may mặc như quần áo bò, áo jacket, quần áo trẻ em,
váy các loại...nên quá trình sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt với số
lượng
kỳ sản xuấtBộ
sảnphận
phẩm
Bộ sản phẩm lớn,
Bộ quy trình
Bộcông nghệ khép
Bộ kín, chuBộ
phận
phận
đóng gói,
ngắn
và xen kẽ; sản
phẩm phảiphận
trải qua nhiềuphận
công đoạn phận
như: cắt, thêu,
in, may,
cắt
mài
may
thêu
hoàn
bảo quản
thiện
mài... Do vậy, có thể nói quy trình công nghệ của công ty may Hà Phong là quy
trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Ta có thể mô tả như sau:
1)
Trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt, phòng kỹ thuật đưa ra một định
mức theo yêu cầu của khách hàng; căn cứ vào định mức này phòng kế hoạch
có nhiệm vụ cân đối lại lượng nguyên vật liệu đảm bảo có thể tiết kiệm nhất
số nguyên liệu mà khách hàng đã cung cấp. Sau hoàn thành cân đối vật tư,
- 17 -
phòng kế hoạch đưa ra một định mức chính thức và ra lệnh sản xuất cho từng
tổ, từng phân xưởng.
2)
Nguyên vật liệu ban đầu (vải) trước tiên sẽ được đưa vào nhà cắt. Tại đây,
vải được trải, đặt mẫu, đánh số...và sau đó được đưa đến các tổ may. Đối với
những sản phẩm có yêu cầu cần phải thêu, in được tiến hành thêu, in trước
khi tiến hành may. Trong quá trình may, mỗi công nhân chỉ may chuyên môn
một bộ phận riêng lẻ của sản phẩm rồi chuyển cho người khác.
3)
Sản phẩm khi may xong được tẩy, mài, giặt, là, ủi; sau đó, phải qua kiểm
tra của bộ phận KCS và được đính các phụ kiện kèm theo (nếu có). Cuối
cùng, sản phẩm được kiểm tra một lần nữa tại bộ phận hoàn thiện; nếu sản
phẩm đảm bảo chất lượng yêu cầu thì được tiến hành đóng gói và nhập kho
thành phẩm; nếu sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng, bộ phận hoàn thiện
trả lại các tổ may yêu cầu sửa chữa lại.
Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất
Giặt, tẩy,
mài...
NVL
(Vải)
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt
Đánh số
.......
May thân
May tay
...............
Ghép
thành SP
Thêu,
in...
Nhập kho
thành phẩm
Là
KCS
Kiểm tra
Đóng gói
Gắn phụ
liệu.
Nói chung, dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu
cầu kỹ thuật sản xuất riêng về từng loại vải cắt, về thời gian hoàn thành nhưng
- 18 -
đều được tham gia vào quy trình sản xuất trên cùng một dây chuyền, chỉ không
tiến hành đồng thời trong cùng một thời gian mà thôi.
1.6. Khái quát về công tác kế toán của công ty
1.6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do cơ cấu quản lý của công ty bao gồm bốn xí nghiệp: xí nghiệp 1, xí
nghiệp 2, xí nghiệp 3 và xí nghiệp 4 nên công ty tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức nửa tập chung, nửa phân tán. Dưới bốn xí nghiệp sẽ có các nhân viên
kế toán hạch toán tại xí nghiệp; nhưng định kỳ kế toán xí nghiệp có trách nhiệm
chuyển chứng từ lên văn phòng kế toán của công ty để nhân viên kế toán của
công ty vào sổ, làm căn cứ đối chiếu với kế toán xí nghiệp cuối mỗi tháng hoặc
quý.
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán của CTCP may xuất khẩu Hà Phong.
Kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp
Kế toán
kho.
Kế toán
thanh toán.
Kế toán
ngân hàng.
Thủ quỹ
Kế toán xí nghiệp
* Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành, quản lý hoạt động của bộ máy kế
toán công ty; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc công ty, chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc về các hoạt động liên quan đến kế toán tài chính;
chỉ đạo, tổ chức và thực hiện lập các báo cáo định kỳ... thực hiện các công
việc khác theo quy định của Luật kế toán và sự phân công của ban lãnh đạo
- 19 -
công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám
đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, tín dụng; kế hoạch, chiến lược kinh
doanh... giải quyết các quan hệ về tài chính, tín dụng với đơn vị liên quan.
Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm hạch toán trên máy các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh của văn phòng và tổng hợp chung của toàn công ty; hướng dẫn, đôn
đốc và kiểm tra công tác hạch toán tại Xí nghiệp. Định kỳ kế toán tổng hợp
kê khai, lập báo báo tình hình sử dụng hoá đơn, chịu trách nhiệm quản lý, lưu
trữ quyển gốc hoá đơn GTGT; kiểm tra lại bảng thanh toán lương, BHXH
hàng tháng; theo dõi, đối chiếu công nợ của công ty và theo dõi chi tiết
TSCĐ, CCDC, đồ dùng văn phòng; cùng kế toán trưởng tổng hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế các loại và bảo
quản lưu trữ tài liệu, chứng từ kế toán .
Kế toán thanh toán: Theo dõi thu chi quỹ tiền mặt, kiểm tra chứng từ gốc liên
quan đến thanh toán bằng tiền mặt; viết phiếu thu, phiếu chi khi phát sinh các
nghiệp vụ, lập biên bản đối chiếu số dư quỹ tiền mặt phần văn phòng; mở sổ
và theo dõi các khoản thu chi, tạm ứng và lãi vay; kiểm tra thanh toán lương
hàng tháng của văn phòng công ty trước khi làm thủ tục chi; lập biên bản
liểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư quỹ tiền mặt hàng tháng với thủ quỹ và
kế toán tổng hợp; lưu giữ bảo quản các chứng từ kế toán theo công việc được
giao.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ thanh toán, giao dịch với ngân hàng; lập các
hồ sơ, chứng từ với ngân hàng, theo dõi chi tiết từng món vay nợ với ngân
hàng, thông báo các khoản vay nợ đến hạn cho kế toán trưởng; theo dõi chi
tiết TSCĐ thế chấp tại ngân hàng; theo dõi các khoản công nợ tại ngân hàng,
cung cấp thông tin kịp thời số tiền khách hàng chuyển trả khi có yêu cầu cho
kế toán tổng hợp, kế toán theo dõi công nợ và kế toán trưởng; đối chiếu với
kế toán tổng hợp số dư các tài khoản được theo dõi; bảo quản và lưu giữ các
chứng từ kế toán được giao.
- 20 -