Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Y học Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dư...

Tài liệu Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại hai huyện lục yên và trạm tấu, tỉnh yên bái năm 2016

.PDF
84
119
128

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN TRÀ MY THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 1 TUỔI TẠI HAI HUYỆN LỤC YÊN VÀ TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN HÀ NỘI – NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN TRÀ MY THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 1 TUỔI TẠI HAI HUYỆN LỤC YÊN VÀ TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI NĂM 2016 Chuyên ngành: Quản lý bệnh viện Mã số: 60720701 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGÔ VĂN TOÀN HÀ NỘI – NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại Viện Đào tạo YHDP & YTCC – Trường Đại học Y Hà Nội cũng như trong suốt quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn của Nhà trường, Viện, các Thày Cô, cơ quan công tác, gia đình và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến Thày PGS. TS. Ngô Văn Toàn đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo & NCKH – Viện Đào tạo YHDP & YTCC, Phòng QLĐTSĐH, Phòng QLNCKH – Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới huyện Lục Yên và Trạm Tấu tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện cho tôi quá trình thu thập số liệu phục vụ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo & QLKH – Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, nơi tôi đang công tác, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến cha mẹ hai bên, chồng và hai con thân yêu đã luôn ở bên cạnh, khuyến khích, hỗ trợ mọi mặt trong suốt chặng đường này. Trong quá trình thực hiện luận văn, khó tránh khỏi sai sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp giúp hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Trà My, học viên cao học khóa XXIV Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Quản lý bệnh viện, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thày PGS. TS. Ngô Văn Toàn. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng Người viết cam đoan Nguyễn Trà My năm 2017 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Bộ câu hỏi BV Bệnh viện CBYT Cán bộ Y tế CSĐT Cơ sở điều trị CSHT Cơ sở hạ tầng CSVC Cơ sở vật chất DVYT Dịch vụ y tế NC Nghiên cứu NVYT Nhân viên y tế SKSS Sức khoẻ sinh sản WHO Worth Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các đặc trưng nhân khẩu – xã hội của đối tượng nghiên cứu ... 31 Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng dịch vụ khám thai của bà mẹ .................... 32 Bảng 3.3: Thực trạng sử dụng dịch vụ tiêm phòng uốn ván của bà mẹ .... 33 Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng viên sắt của bà mẹ mang thai .................... 33 Bảng 3.5: Nơi bà mẹ sử dụng dịch vụ khám/điều trị khi có dấu hiệu nguy hiểm ............................................................................................................... 34 Bảng 3.6: Nơi sử dụng dịch vụ sinh của các bà mẹ................................... 35 Bảng 3.7: Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế ngay sau khi sinh của bà mẹ... 35 Bảng 3.8: Thời điểm bà mẹ sử dụng dịch vụ khám lại sau sinh ............... 36 Bảng 3.9: Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lần sử dụng dịch vụ khám thai của bà mẹ ....................................................................................................... 36 Bảng 3.10: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ tiêm phòng uốn ván của bà mẹ ................................................................................................ 39 Bảng 3.11: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng viên sắt của bà mẹ ....... 40 Bảng 3.12: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ lau khô trẻ ngay sau sinh của bà mẹ ......................................................................................... 41 Bảng 3.13: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ ủ ấm trẻ ngay sau sinh của bà mẹ ............................................................................................... 43 Bảng 3.14: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ khám lại ít nhất 1 lần trong vòng 42 ngày sau sinh của bà mẹ ................................................... 44 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỔ Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ bà mẹ sử dụng dịch vụ khám lại ít nhất 1 lần trong vòng 42 ngày sau sinh ........................................................................................... 37 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 ........................................................................................................... 3 TỔNG QUAN ................................................................................................... 3 1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 4 1.1.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước sinh ..................................... 4 1.1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trong sinh ..................................... 7 1.1.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế chăm sóc sau sinh ...................... 11 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh ................................................................................. 14 1.3. Khung lý thuyết về một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ ........................... 18 Chương 2 ......................................................................................................... 20 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 20 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 20 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: .................................................................... 20 2.1.2. Thời gian nghiên cứu:.................................................................... 21 2.2. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 21 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ...................................................................... 21 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:........................................................................ 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 22 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 22 2.3.2. Cỡ mẫu và quy trình chọn mẫu ..................................................... 22 2.3.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu ......................................................... 23 2.3.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin .................................. 26 2.3.5. Kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................ 27 2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................. 27 2.5. Sai số và cách khống chế sai số ........................................................... 28 2.5.1. Sai số thu thập thông tin ................................................................ 28 2.5.2. Sai số nhớ lại ................................................................................. 28 2.6. Điều tra định tính ................................................................................. 29 2.6.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ................................................ 29 2.6.2. Xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 30 2.7. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 30 Chương 3 ......................................................................................................... 31 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 31 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................... 31 3.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước sinh ......................................... 32 3.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trong sinh ......................................... 35 3.4. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế sau sinh ............................................ 36 3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ trước sinh .................. 37 3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ trong sinh................... 41 3.7. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ sau sinh ...................... 44 3.8. Một số phát hiện từ nghiên cứu định tính về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ ........................................ 45 Chương 4 ......................................................................................................... 48 BÀN LUẬN .................................................................................................... 48 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................... 48 4.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước sinh của các bà mẹ và các yếu tố ảnh hưởng............................................................................................ 48 4.2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ khám thai .......................................... 49 4.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ tiêm phòng uốn ván .......................... 50 4.2.3. Thực trạng sử dụng viên sắt .......................................................... 52 4.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trong sinh của các bà mẹ và các yếu tố ảnh hưởng............................................................................................ 53 4.4. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế sau sinh của bà mẹ và các yếu tố ảnh hưởng .................................................................................................. 55 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57 KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61 PHỤ LỤC 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Mang thai và sinh nở là giai đoạn chứa đựng nhiều nguy cơ về sức khỏe, bệnh tật và tàn phế, là nguyên nhân gây ra ít nhất 18% gánh nặng bệnh tật toàn cầu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới, trung bình mỗi ngày trên thế giới có 1.500 phụ nữ bị tử vong với tổng số gần 10 triệu ca tử vong liên quan đến thai nghén và sinh nở từ 1990-2009. Mỗi năm trên thế giới cũng có ít nhất 7 triệu phụ nữ sống sót sau sinh phải đối mặt với những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và hơn 50 triệu phụ nữ phải gánh chịu những hậu quả có hại cho sức khỏe sau khi sinh. Bệnh tật và tử vong mẹ cũng là nguy cơ bệnh tật và tử vong của trẻ. Hàng năm, có khoảng 8 triệu trẻ em chết trong năm đầu. Trong đó, gần 40% trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi là xảy ra trong khoảng thời gian 28 ngày đầu sau khi sinh và thời gian 7 ngày đầu sau sinh [1]. Ở Việt Nam, tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong sơ sinh đã có sự cải thiện rõ rệt trong những năm qua. Tỷ lệ tử vong mẹ đã giảm từ 137/100.000 trẻ đẻ sống năm 1995 xuống còn 67/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2011 [2]. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh đã giảm một nửa từ 44,4 trên 1.000 ca đẻ sống năm 1990 xuống còn 14 trên 1.000 ca đẻ sống năm 2011 [3]. Mặc dù có những thành tựu như vậy nhưng đáng chú ý là tình trạng chênh lệch ngày càng gia tăng, có sự khác biệt đáng kể liên quan đến tử vong mẹ và tử vong trẻ giữa các vùng miền, dân tộc, nơi cư trú, thu nhập của hộ gia đình cũng như trình độ học vấn của mẹ. Tỷ suất tử vong mẹ còn cao ở khu vực miền núi và đồng bào dân tộc. Tỷ suất tử vong ở trẻ em đối với các dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2011 đã tăng lên và vẫn cao gấp 3,5 lần so với tỷ lệ đó của dân tộc Kinh [3]. Mặt khác, mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể, nhưng phần lớn số trẻ tử vong dưới 1 tuổi vẫn xảy ra ở tháng đầu tiên, chiếm gần 70% các ca tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi và 52% các ca tử vong ở 2 trẻ dưới 5 tuổi (JAHR 2010). Tỷ lệ tử vong ở các khu vực nông thôn miền núi cao gấp 2 đến 2,5 lần tỷ lệ đó ở các khu vực nông thôn đồng bằng và thành thị [4]. Do đó, vẫn cần rất nhiều nỗ lực để nâng cao sức khỏe bà mẹ trẻ em, đặc biệt là ở các khu vực kinh tế khó khăn, khu vực vùng núi, vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số. Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía bắc Việt Nam, là một tỉnh khó khăn, địa hình phức tạp, tập trung nhiều dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn, … Theo tổng cục thống kê (2011), Yên Bái có 30 dân tộc sinh sống rải rác khắp địa bàn tỉnh, với tổng dân số 758.600 người, trong đó có 378.800 nữ, toàn tỉnh có 214 cơ sở y tế với 534 bác sĩ và 400 nữ hộ sinh, tổng tỷ suất sinh của Yên Bái là 2,26 con/phụ nữ, cao hơn so với cả nước (1,99). Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi là 26,1‰ cao hơn nhiều so với cả nước là 15,5 ‰ [5]. Tuy nhiên, phần lớn các ca tử vong có thể tránh được nhờ các can thiệp y tế cần thiết; Trên thực tế, trở ngại chính là người phụ nữ khi mang thai thiếu tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng trong giai đoạn trước sinh, trong sinh và sau sinh. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại hai huyện Lục Yên và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái năm 2016” với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại hai huyện Lục Yên và Trạm Tấu tỉnh Yên Bái năm 2016. 2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ trên. 3 Chương 1 TỔNG QUAN Mang thai và sinh nở là giai đoạn chứa đựng nhiều nguy cơ về sức khỏe, bệnh tật và tàn phế, là nguyên nhân gây ra ít nhất 18% gánh nặng bệnh tật toàn cầu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ [1]. Theo ước tính của WHO, mỗi ngày có tới 1500 phụ nữ bị tử vong do các biến chứng trong lúc mang thai và khi sinh. Kể từ 1990 đến 2009, số ca tử vong ở bà mẹ mỗi năm trên toàn thế giới ước tính trên 500.000 với tổng số gần 10 triệu ca tử vong trong vòng 19 năm [1]. Bên cạnh đó, trên thế giới có khoảng 8 triệu trẻ em chết trong năm đầu. Trong đó, có 3,7 triệu trẻ em chiếm gần 40% trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi là xảy ra trong khoảng thời gian 28 ngày đầu sau khi sinh và tử vong vào khoảng thời gian 7 ngày đầu. Nguy cơ tử vong cao nhất là vào ngày đầu tiên sau sinh. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới, “Sức khoẻ sinh sản là sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế của hệ thống sinh sản. Điều này cũng hàm ý là mọi người, kể cả nam và nữ, đều có quyền được nhận thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, có hiệu quả và chấp nhận được theo sự lựa chọn của mình, bảo đảm cho người phụ nữ trải qua quá trình thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng cơ may tốt nhất để sinh được đứa con lành mạnh” [6]. Tuy nhiên, phần lớn các ca tử vong có thể tránh được nhờ các can thiệp y tế cần thiết; Trên thực tế, trở ngại chính là người phụ nữ khi mang thai thiếu tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng trong giai đoạn trước sinh, trong sinh và sau sinh. 4 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước sinh 1.1.1.1. Khái niệm DVYT trước sinh là những dịch vụ đáp ứng việc chăm sóc sản khoa cho người phụ nữ tính từ thời điểm có thai cho đến khi đẻ nhằm đảm bảo cho quá trình mang thai được an toàn, sinh con khỏe mạnh và được chuẩn bị nuôi dưỡng tốt. Việc sử dụng DVYT trước sinh có vai trò quan trọng nhằm phát hiện và quản lý hiệu quả các dấu hiệu bất thường từ sớm, hay những yếu tố nguy cơ đối với bệnh tật và tử vong trong quá trình mang thai [7]. DVYT trước sinh bao gồm 3 nội dung chính: khám thai, chăm sóc sức khỏe; dự phòng và chữa trị các bệnh tật nếu có; và tư vấn giáo dục sức khỏe [7]. Theo khuyến cáo của WHO và UNICEF, phụ nữ có thai phải được CBYT kiểm tra sức khỏe ít nhất bốn lần trước khi sinh [8]. Các cuộc kiểm tra sức khỏe này là cơ sở để cung cấp cho phụ nữ các biện pháp can thiệp thiết yếu như tiêm phòng uốn ván, kiểm tra và điều trị các bệnh nhiễm trùng, cũng như thông tin quan trọng về các trường hợp biến chứng trong thời kỳ mang thai và khi sinh con. Rất nhiều nghiên cứu trên Thế giới đã cho thấy, tử vong mẹ đã giảm được đáng kể thông qua việc tiếp cận DVYT trước sinh để phát hiện và điều trị cao huyết áp, ngăn ngừa sản giật [9]; phát hiện và điều trị thiếu máu [10]; cũng như thông qua việc điều trị dự phòng sốt rét và tiêm phòng uốn ván sơ sinh [11]. Sử dụng DVYT trước sinh cũng là cơ hội để tầm soát các bệnh lây qua đường tình dục như viêm gan B, giang mai, HIV. Ở Việt Nam, hiện nay theo khuyến nghị của Bộ y tế, trong một kỳ thai nghén, người phụ nữ phải đi khám thai định kỳ ít nhất 3 lần, trong đó: 5 Lần thứ nhất: được thực hiện trong 3 tháng đầu với mục đích là xác định tuổi thai, đăng ký quản lý thai nghén sớm, phát hiện những bất thường và những biến chứng sớm như nôn nặng hoặc các bệnh lý gây chảy máu. Lần thứ hai: khám vào 3 tháng giữa để đánh giá sự phát triển của thai, phát hiện thai nghén có nguy cơ cao và tiêm phòng uốn ván. Lần thứ ba: khám vào tháng cuối cùng của thai kỳ để chẩn đoán ngôi thai, sự tương xứng giữa cân nặng thai nhi và khung chậu người mẹ… từ đó có thể tiên lượng được cuộc sinh sắp tới dễ hay khó, có nguy cơ gì không. Ngoài ra những thai kỳ nguy cơ cao có thể được phát hiện được và từ đó cho nhập viện sớm trước ngày dự sinh. Ngoài ra, Bộ y tế cũng khuyến cáo chất lượng bảo vệ thai tăng lên theo số lần khám thai. Người mẹ nên khám thai mỗi tháng 1 lần cho đến khi được 28 tuần tuổi, sau đó cứ hai tuần một lần cho đến khi được 36 tuần, và sau đó nên khám hàng tuần cho đến tuần thứ 40 [12]. 1.1.1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước sinh trên thế giới Hiện nay, DVYT trước sinh đối với các bà mẹ mang thai đang rất được quan tâm trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển và đang phát triển. Ngày 19/09/2008, Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc công bố mức độ bao phủ của DVYT trước sinh ở các nước đang phát triển tăng 15% trong thập kỷ qua, 75% bà mẹ mang thai được chăm sóc trước sinh. Theo Caro Bellamy, giám đốc điều hành Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc, một trong những nguyên nhân làm cho phụ nữ mang thai ít nhận được các DVYT trước sinh là do những ưu điểm của nó chưa được nhấn mạnh và chịu ảnh hưởng của trình độ văn hóa cũng như điều kiện kinh tế của bà mẹ [13]. Một cuộc điều tra ở Ấn Độ cho thấy khoảng 60% phụ nữ cảm thấy sử dụng các dịch vụ chăm sóc thai nghén trước sinh là không cần thiết [9]. 6 Mỗi năm có khoảng 550.000 trẻ sơ sinh chết vì uốn ván, trong đó có 220.000 trường hợp ở khu vực Đông Nam Á chiếm 37% uốn ván trên thế giới [14]. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sử dụng DVYT trước sinh còn thấp là do các dịch vụ đó chưa được quan tâm nhấn mạnh và chịu ảnh hưởng của trình độ văn hóa, điều kiện kinh tế của bà mẹ [15]. Theo kết quả của một số nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng DVYT chăm sóc trước sinh bao gồm: trình độ học vấn của người mẹ và chồng, tình trạng hôn nhân, chi phí y tế, thu nhập gia đình, văn hóa và phong tục tập quán, khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế [16]. 1.1.1.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước sinh ở Việt Nam Trong những năm gần đây, do chính sách dân số của Việt Nam mỗi gia đình chỉ có 1-2 con, thêm nữa do đời sống kinh tế cũng có nhiều đổi thay nên mọi người cũng quan tâm hơn đến việc tiếp cận DVYT trước sinh cho phụ nữ đang mang thai. Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Việt Nam (1999) cho biết 55% bà mẹ được khám thai; 26,5% được khám đủ 3 lần; 83,3% bà mẹ được tiêm phòng uốn ván; 73% bà mẹ đẻ tại trạm y tế xã, phường, bệnh viện [17]. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng các DVYT trước sinh nhìn chung chưa cao và không đồng đều trong cả nước. Theo báo cáo tổng kết của Vụ Sức khỏe sinh sản năm 2005 có 84,6% thai phụ khám thai từ 3 lần trở lên, trong đó cao nhất là vùng đồng bằng Sông Hồng 97,7%, thấp nhất là vùng Tây Nguyên 64,6% [18]. Tại Sóc Sơn, theo nghiên cứu của Trịnh Thanh Thúy năm 1998 có 82,4% bà mẹ được khám thai; 89,2% bà mẹ được tiêm phòng uốn ván [19]. Tại Bình Định, tỷ lệ khám thai đủ 3 lần và tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi là 94,3% và 84,3% [5]. Nghiên cứu tại Kim Bảng, Hà Nam (1999) của Nguyễn Thế Vỹ và Hoàng Văn Thái cho biết tỷ lệ khám thai của các bà mẹ là 82,1%; tỷ lệ tiêm phòng uốn ván là 65,8% [20]. Năm 2000, tại Quảng Xương – Thanh Hóa có 95% thai phụ được khám thai; 7 73,3% được khám thai từ 3 lần trở lên; 95,5% được tiêm phòng uốn ván và 77,2% được tiêm đủ 2 mũi. Báo cáo cũng ghi nhận 21,6% ca đẻ tại nhà và tỷ lệ bà mẹ được khám thai sau đẻ chỉ là 39,5%; đồng thời cũng chỉ ra rằng thực trạng kiến thức của phụ nữ về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai, trong chuyển dạ và sau sinh còn rất hạn chế. Có khoảng 25 – 50% trường hợp được hỏi không kể được bất cứ một dấu hiệu hay triệu chứng nguy hiểm nào [21]. Nghiên cứu tại Tiên Du tỉnh Bắc Ninh cho thấy việc sử dụng dịch vụ khám thai đủ 3 lần của các bà mẹ chiếm 70,7%; tiêm phòng uốn ván chiếm 98,7% nhưng số lượng bà mẹ tiêm đủ 2 mũi chỉ có 90,7%; uống bổ sung viên sắt là 64% và 62% bà mẹ được cung cấp dinh dưỡng tốt trong thời kỳ mang thai [22]. Đối với phụ nữ mang thai, ngoài việc sử dụng các DVYT trong thai kỳ như uống viên sắt, tiêm phòng uốn ván thì việc phát hiện các dấu hiệu bất thường cũng vô cùng quan trọng. Việc nhận biết được các dấu hiệu bất thường như ra máu, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nôn, co giật, đái buốt… ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng sức khỏe của bà mẹ và thai nhi. Trong luận văn này, khái niệm sử dụng DVYT trước sinh được thể hiện dưới số lần sử dụng dịch vụ khám thai của bà mẹ, hiểu biết của các bà mẹ về việc sử dụng dịch vụ khám thai định kỳ, tỷ lệ bà mẹ sử dụng dịch vụ uống viên sắt và sử dụng dịch vụ tiêm phòng đủ uốn ván cũng như tiếp cận DVYT khi có các dấu hiệu nguy hiểm trong thai kỳ. 1.1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trong sinh 1.1.2.1. Khái niệm Sử dụng DVYT trong khi sinh là các dịch vụ được cung cấp trong giai đoạn chuyển dạ, được tính từ khi sản phụ bắt đầu có dấu hiệu chuyển dạ (ra dịch hồng, vỡ ối...) cho đến khi thai nhi và rau được đưa ra khỏi cơ thể người phụ nữ. 8 Chìa khóa của sử dụng DVYT trong sinh là sự tham gia của CBYT có kỹ năng trong cuộc đẻ. Theo Tổ chức y tế Thế giới: “Một người đỡ đẻ có kỹ năng đề cập đến một cán bộ y tế như nữ hộ sinh, bác sỹ, hoặc y tá, những người được đào tạo và thành thạo trong các kỹ năng cần thiết để kiểm soát một ca sinh nở bình thường và giai đoạn ngay sau sinh, và cũng là người có thể phát hiện những biến chứng và cung cấp những can thiệp khẩn cấp, và/hoặc chuyển bệnh nhân lên tuyến cao hơn” [22]. Các bằng chứng hiện có cho thấy với sự tham gia của CBYT trong cuộc đẻ đã làm giảm đáng kể tử vong mẹ [5], [23], [24]. Tỷ lệ tử vong mẹ đã giảm tới một nửa ở các nước công nghiệp kể từ khi có sự ra đời của các DVYT trong sinh chuyên nghiệp trong cuộc đẻ vào những năm đầu thế kỷ XX [25]. Các nghiên cứu thử nghiệm cũng khẳng định sự tham gia của CBYT có kỹ năng trong cuộc đẻ được coi như một chiến lược để nâng cao sức khỏe bà mẹ. Nghiên cứu từ những năm 1950 và 1960 cho thấy trong vòng 10 năm, tỷ lệ tử vong mẹ đã giảm một nửa ở Sri Lanka, Malaysia và Thái Lan bởi tăng số nữ hộ sinh tham gia vào cuộc đẻ. Tương tự như vậy, bằng cách nhân đôi tỷ lệ trẻ sinh cần sự hỗ trợ của CBYT có tay nghề, tỷ lệ tử vong mẹ ở Ai Cập cũng đã giảm một nửa từ 1983 đến 2000 [8]. Sự tham gia của CBYT có kỹ năng trong tất cả các ca sinh nở được coi là một can thiệp quan trọng nhất để giảm tử vong và tàn tật liên quan đến thai nghén [26]. Chính vì lý do đó, tỷ lệ các ca sinh nở được hỗ trợ bởi CBYT có kỹ năng hiện được xem là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá tiến độ thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ (MDG 5). Dịch vụ hỗ trợ sinh nở với sự tham gia của CBYT có tay nghề chỉ có thể được cung cấp trong một hệ thống y tế mà bao gồm những cán bộ được đào tạo đầy đủ, có trang thiết bị, phương tiện vận chuyển tốt và hệ thống chuyển gửi nhanh chóng [26]. Đây là những vấn đề còn tồn tại ở các nước đang phát 9 triển. Do đó, phụ nữ ở các nước đang phát triển có tỷ lệ tiếp cận với DVYT trong sinh có sự hỗ trợ của CBYT có kỹ năng, cũng như cấp cứu sản khoa còn hạn chế [11]. 1.1.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trong sinh trên thế giới. Theo Tổ Chức Y Tế thế giới ước tính mỗi năm trên toàn thế giới có khoảng 136 triệu ca sinh; tại các nước kém phát triển có ít hơn 2/3 số ca sinh do CBYT có chuyên môn đỡ sinh còn tại các nước ít phát triển nhất chỉ có 1/3 số ca sinh do CBYT có chuyên môn đỡ sinh [11]. Theo công bố của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc ở một số nơi của Châu Á, tỷ lệ phụ nữ khi sinh được nữ hộ sinh đở đẻ ở mức 31 – 40% (năm 1995 - 2005). Nhiều nước Châu Phi cũng có mức tương tự [24]. Ở những nước có thu nhập cao chỉ có 1% bà mẹ tử vong. Một nghiên cứu tại Zurich, Thụy Sĩ cho thấy những phụ nữ khỏe mạnh có mong muốn được sinh tại nhà không làm tăng nguy cơ có hại cho cả bà mẹ và trẻ sơ sinh [25]. Tại Bangladesh các bà mẹ giàu được đỡ đẻ bởi người có chuyên môn cao gấp 2,5 lần so với người nghèo với CI: 1,68 - 3,76 [11] 1.1.2.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trong sinh ở Việt Nam Thực trạng hiện nay với tình hình quá tải về số bệnh nhân ở các bệnh viện phụ sản tuyến trên và các khoa sản tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện cho thấy phần nào thực trạng sử dụng DVYT trong sinh ở nước ta. Theo báo cáo tổng kết công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, tỷ lệ phụ nữ toàn quốc đẻ có CBYT đỡ là 94,7% (2004) và 93,3% (2005) [18]. Báo cáo đánh giá cuối kỳ về thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS tại 12 tỉnh tham gia Chương trình Quốc gia 6 Quỹ Dân số Liên Hiệp quốc Việt Nam năm 2005 thì tỷ lệ bà mẹ đẻ tại CSYT nhà nước là 81,7% (2003) và 88,2% (2005); Tỷ lệ bà mẹ khi sinh được CBYT đỡ đẻ là 89,3% (2003) và 93,2% (2005) [21]. Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về 10 chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005 của Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc nhận xét các nghiên cứu đều thống nhất rằng có khoảng 80% phụ nữ Việt Nam sinh tại các CSYT hay tại nhà với người đỡ đẻ được đào tạo [27]. Theo cuộc điều tra về thực trạng tình hình dịch vụ làm mẹ an toàn ở Việt Nam tháng 7/2003 cho thấy tỷ lệ sử dụng DVYT cho cuộc đẻ khác nhau ở các tỉnh khác nhau, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là trạm y tế xã và bệnh viện huyện; người đỡ đẻ cho các sản phụ cũng khác nhau ở các tỉnh khác nhau. Tỷ lệ sản phụ được người có chuyên môn đỡ đẻ cao nhất ở những tỉnh đồng bằng (Hà Tây, Kiên Giang) và thấp nhất ở những tỉnh miền núi (Đắk Lắk) và còn một tỷ lệ khá lớn các bà mẹ sinh con với sự giúp đỡ của các bà mụ vườn (14,3% ở Đắk Lắk và 13,3% ở Cao Bằng) [18]. Tại Bình Định năm 2005 tỷ lệ phụ nữ đẻ tại trạm y tế là 15,3%; tỷ lệ bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi đẻ tại các CSYT là 93,3%; tỷ lệ bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi đẻ tại trạm y tế xã là 15,6%; Còn 6,8% bà mẹ đẻ tại nhà; Tỷ lệ bà mẹ đẻ được NVYT đỡ là 95,6% [1]. Tập tục sinh đẻ tại nhà trong đồng bào dân tộc Hrê, Bana và Chăm đã hình thành từ lâu đời tại Bình Định. Tỷ lệ đẻ tại nhà của bà mẹ người dân tộc Bana tại Vĩnh Kim là 50%; người dân tộc Chăm tại Canh Liên là 100% [28]. Chúng ta có thể thấy, nhìn chung tỷ lệ các bà mẹ lựa chọn nơi sinh là tại nhà và do những người không có kinh nghiệm hoặc không được đào tạo về chuyên môn còn khá phổ biến. Một nghiên cứu tại Huế cho biết trong 10,3% các bà mẹ sinh con tại nhà có 65,3% do bà đỡ dân gian đỡ đẻ và 20,8% do người thân trong gia đình đỡ [21]. Tại Thanh Hóa, với 27% những người sinh con tại nhà có 28,9% do CBYT đỡ sinh; 40,5% do bà đỡ dân gian đỡ sinh (Nhũ Thanh), và 35,6% do bà mẹ tự xoay sở hoặc do sự giúp đỡ của người thân trong gia đình [26]. Ở Việt Nam, tỷ lệ các bà mẹ chọn cách tự sinh ở nhà hoặc nhờ các bà đỡ đa phần là ở các vùng xa xôi, vùng dân tộc thiểu số.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng