Bộ giáo dục đào tạo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI
LÂM SÀNG TẠI HÀ NỘI VÀ HÒA BÌNH NĂM 2010
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: LÊ PHƯƠNG LIÊN
MÃ SINH VIÊN
: A12851
CHUYÊN NGÀNH
: Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI – 2012
Bộ giáo dục đào tạo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI
LÂM SÀNG TẠI HÀ NỘI VÀ HÒA BÌNH NĂM 2010
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Phạm Ngọc Hùng
Sinh viên thực hiện
: Lê Phương Liên
Mã sinh viên
: A12851
Chuyên ngành
: Y tế Công cộng
Hà Nội - 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế công cộng này, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm cũng như giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn
bè.
Lời đầu tiên, Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám hiệu trường Đại học
Thăng Long, Bộ môn Khoa Y tế Công cộng, Bộ môn dịch tễ học – trường Học viện
Quân y đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Ngọc Hùng, người
thầy đã dành nhiều thời gian và công sức tận tâm hướng dẫn tôi, đã gợi mở cho tôi
những ý tưởng nghiên cứu, và tạo mọi điều kiện để tôi tiến hành nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô trong khoa Y tế Công cộng và đến tất
cả các thầy cô đã giảng dạy và trang bị kiến thức để tôi hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng để có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Bố mẹ tôi cùng
toàn bộ gia đình, người thân và bạn bè tôi, những người đã luôn khích lệ, động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khoá luận.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2012
Sinh viên
Lê Phương Liên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
Phần viết tắt
BPTT
Phần viết đầy đủ
Biện pháp tránh thai
2
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
3
TCTT
Thuốc cấy tránh thai
4
TTTT
Thuốc tiêm tránh thai
5
VTT
Vòng tránh thai
Thang Long University Library
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 1
1.1 Một số khái niệm....................................................................................................1
1.1.1 Kế hoạch hóa gia đình .....................................................................................1
1.1.2 Biện pháp tránh thai ........................................................................................1
1.2 Lịch sử phát triển của các biện pháp tránh thai trên thế giới .................................2
1.3 Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai tại Việt Nam .....................................3
1.4 Các biện pháp tránh thai lâm sàng phổ biến và một số nghiên cứu về sử dụng các
biện pháp tránh thai lâm sàng tại Việt Nam .................................................................5
1.4.1 Các biện pháp tránh thai lâm sàng phổ biến tại Việt Nam .............................5
1.4.2 Một số kết quả nghiên cứu về sử dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng tại
Việt Nam ...................................................................................................................8
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 11
2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ..........................................................11
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................11
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................11
2.1.3 Thời gian nghiên cứu .....................................................................................12
2.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................12
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................12
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu và cách xác định cỡ mẫu ........................................12
2.3 Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................................13
2.3.1 Công cụ thu thập thông tin ............................................................................13
2.3.2 Kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................................13
2.3.3 Người thu thập thông tin: điều tra viên. ........................................................14
2.3.4 Tổ chức thu thập thông tin tại địa phương ....................................................14
2.4 Các chỉ số, biến số nghiên cứu .............................................................................14
2.5 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................15
2.6 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................15
2.7 Các biện pháp khống chế sai số ...........................................................................15
2.8 Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................................15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 17
3.1 Thực trạng sử dụng các BPTT lâm sàng tại Hà Nội và Hòa Bình .......................17
3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng và tác động đến việc sử dụng các BPTT lâm sàng .....21
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 27
4.1 Thông tin chung về đối tượng: .............................................................................27
4.2 Bàn luận về thực trạng sử dụng các BPTT lâm sàng tại Hà Nội và Hòa Bình ....27
4.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các BPTT lâm sàng .........................29
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 31
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi hiện có chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai
chia theo nhóm tuổi, Việt Nam 1998-2008 ....................................................4
Bảng1.2: Số người mới chấp nhận tính theo biện pháp giai đoạn 1998-2007 ................4
Bảng 2.1: Địa bàn nghiên cứu .......................................................................................12
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và các biện pháp tránh thai
lâm sàng .......................................................................................................17
Bảng 3.2: Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng theo khu vực ....................17
Bảng 3.3: Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng theo tỉnh nghiên cứu ........18
Bảng 3.4: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo các biện pháp tránh thai đang sử dụng
và số con hiện có .........................................................................................18
Bảng 3.5: Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng theo điều kiện kinh tế ......19
Bảng 3.6: Địa điểm đã thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng ...........................19
Bảng 3.7: Tỷ lệ các biện pháp tránh thai đã từng được sử dụng trước đây ...................21
Bảng 3.8: Tỷ lệ có vấn đề sức khỏe liên quan đến biện pháp tránh thai lâm sàng đang
sử dụng ........................................................................................................21
Bảng 3.9: Tỷ lệ thất bại khi sử dụng các biện pháp tránh lâm sàng .............................. 22
Bảng 3.10: Lý do lựa chọn biện pháp tránh thai hiện tại ..............................................24
Bảng 3.11: Địa điểm phù hợp để thực hiện biện pháp tránh thai lâm sàng...................23
Bảng 3.12: Lý do không sử dụng các biện pháp trước ..................................................25
Bảng 3.13: Liên quan giữa lý do bỏ và các biện pháp tránh thai sử dụng trước ...........26
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1: Nhu cầu sử dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng .................................20
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ các biện pháp tránh thai hiện đang được sử dụng ...........................20
Biểu đồ 3.3: Người quyết định sử dụng các biện pháp tránh thai hiện tại ....................22
Biểu đồ 3.4: Sự hài lòng đối với biện pháp tránh thai lâm sàng đang sử dụng .............23
Biểu đồ 3.5: Lý do không muốn sử dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng ...............24
Biểu đồ 3.6: Hiểu biết về địa điểm thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng .........25
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước có tỷ lệ tăng dân số hàng năm xấp xỉ 1,2% [1]. Để giảm tỷ lệ
tăng dân số, chính phủ Việt Nam đã ưu tiên hàng đầu cho công tác kế hoạch hóa gia
đình đặc biệt là trong công tác vận động và khuyến khích sử dụng các phương tiện
tránh thai. Nhờ sự nỗ lực không ngừng đó, tỷ lệ chấp nhận sử dụng các biện pháp tránh
thai tăng từ 75,5% vào năm 2001 lên 79,5% vào năm 2008 góp phần làm giảm mức
sinh với tổng tỷ suất sinh từ 2,25 con (2001) giảm xuống 2,08 con (2008), tỷ suất sinh
thô từ 18,6‰ (2001) giảm dần xuống 16,7‰ (2008) [5]. Quan trọng hơn nữa người
dân đã quen với việc thay thế phương thức cung cấp phương tiện tránh thai miễn phí
bằng hình thức tự nguyện mua các phương tiện tránh thai. Đây được coi như một thành
quả đáng mừng cho công cuộc kế hoạch hóa gia đình ở nước ta.
Trước thập kỷ chín mươi của thế kỷ XX, khi nói đến các biện pháp kế hoạch
hóa gia đình, người ta chỉ nghĩ và biết đến biện pháp đặt vòng tránh thai. Biện pháp
này chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sử dụng các biện pháp tránh thai. Tại Việt Nam
năm 1988, vòng tránh thai chiếm 62,4% trong khi thuốc viên uống tránh thai và bao
cao su chỉ đạt 0,8% và 2,2% trong cơ cấu sử dụng biện pháp tránh thai [28]. Để giúp
cho người sử dụng có thêm cơ hội lựa chọn những biện pháp tránh thai phù hợp,
khuynh hướng hiện nay quan trọng nhất trong nghiên cứu tránh thai trên thế giới là đa
dạng hóa các biện pháp tránh thai. Trong những năm gần đây một số biện pháp tránh
thai lâm sàng như thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai được áp dụng tuy nhiên
chiếm tỷ lệ rất thấp: thuốc tiêm tránh thai chỉ chiếm từ 0,9% (2003) đến 1,1% (2008)
còn thuốc cấy tránh thai chỉ chiếm 0,2% năm 2007 [5]. Mặt khác từ năm 1998 đến
nay, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai lâm sàng có tác dụng lâu dài và hiệu quả tránh
thai cao là đặt vòng tránh thai có xu hướng giảm từ: 61,6% năm 1998 xuống còn
55,8% vào năm 2008 [5]. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có các nghiên cứu đánh giá thực
trạng sử dụng các phương tiện tránh thai lâm sàng. Từ đó làm cơ sở khoa học cho việc
đề xuất các chính sách và thực thi chương trình dân số Kế hoạch hoá Gia đình một
cách có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sử
dụng các phương tiện tránh thai lâm sàng tại Hà Nội và Hòa Bình năm 2010” với
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng sử dụng các phương tiện tránh thai lâm sàng tại Thành phố
Hà Nội và tỉnh Hòa Bình năm 2010.
2. Nhận xét một số ảnh hưởng đến việc sử dụng các phương tiện tránh thai lâm
sàng tại các địa điểm trên.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm:
1.1.1 Kế hoạch hóa gia đình: [19]
Kế hoạch hóa gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ
chồng chủ động quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh
nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và
điều kiện gia đình.
Phạm vi của Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) không đồng nghĩa với kiểm soát
và hạn chế sinh đẻ mà còn bao gồm nội dung điều chỉnh khả năng sinh sản, giải quyết
vấn đề vô sinh đối với các cặp vợ chồng do có những vấn đề thuộc bộ máy và chức
năng sinh sản. Tuy nhiên hiện nay chương trình KHHGĐ ở nước ta mới chỉ đề cập đến
một số nội dung có liên quan đến việc kiểm soát và hạn chế sinh.
Nguyên tắc của KHHGĐ:
- Có sự kết hợp giữa 4 yếu tố: Tự nguyện, lựa chọn khi đã đầy đủ thông tin, có
đầy đủ các BPTT, được cung cấp dịch vụ an toàn và thuận tiện.
- Khách hàng có quyền tự quyết định sử dụng BPTT.
- Kín đáo và tôn trọng khách hàng, không phân biệt tôn giáo, thành phần xã
hội, tuổi hay hoàn cảnh kinh tế.
- Được cung cấp dịch vụ tránh thai an toàn, có chất lượng để phòng tránh các
nguy cơ, trong đó có cả nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Khuyến khích trách nhiệm của nam giới (chồng hoặc mẹ chồng) và những nhà
lãnh đạo cộng đồng vào chương trình KHHGĐ.
- Tuyên truyền, giáo dục để khách hàng và cộng đồng hiểu về những lợi ích
đáng kể về mặt sức khỏe cũng như lợi ích khác ngoài lợi ích tránh thai của công tác
KHHGĐ.
1.1.2 Biện pháp tránh thai
Biện pháp tránh thai (BPTT) là các biện pháp can thiệp tác động lên cá nhân
nhằm ngăn cản việc thụ thai ở người phụ nữ. Các BPTT thường áp dụng là thuốc, hóa
chất, thiết bị đưa vào cơ thể, các thủ thuật ngoại khoa cắt đứt đường đi, ngăn cản tinh
trùng gặp trứng, hoặc các nỗ lực của các cá nhân nhằm tránh thụ thai. Biện pháp tránh
thai giúp cho cá nhân và các cặp vợ chồng thực hiện KHHGĐ.
Phân loại các BPTT:
Các nhà quản lý KHHGĐ thường phân BPTT thành 2 loại:
- BPTT hiện đại là biện pháp có sự can thiệp của khoa học kỹ thuật gồm có:
vòng tránh thai (VTT) hay còn gọi là dụng cụ tử cung, thuốc viên tránh thai, thuốc
1
tiêm tránh thai (TTTT), thuốc cấy tránh thai (TCTT), bao cao su, màng ngăn âm đạo,
triệt sản nam và nữ, thuốc diệt tinh trùng.
- BPTT truyền thống là các biện pháp không có sự can thiệp của khoa học kỹ
thuật gồm có: tính vòng kinh, xuất tinh ngoài âm đạo, vô kinh do con bú.
Trong thực tế người ta còn phân loại BPTT lâm sàng và BPTT phi lâm sàng.
- BPTT lâm sàng là các BPTT có sự can thiệp của cán bộ y tế gồm có: vòng
tránh thai, triệt sản nữ, triệt sản nam, thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai.
- BPTT phi lâm sàng là các BPTT không cần có sự can thiệp của cán bộ y tế
gồm có: viên uống tránh thai, thuốc diệt tinh trùng, bao cao su.
Bên cạnh đó các BPTT còn được phân loại theo hiệu quả tránh thai theo thời
gian:
- Các BPTT vĩnh viễn: như triệt sản nam, triệt sản nữ. Biện pháp này chỉ sử
dụng cho những cặp vợ chồng đã có đủ số con mong muốn và không có nhu cầu sinh
thêm con. Trước khi tiến hành triệt sản, các cặp vợ chồng phải được cung cấp đầy đủ
thông tin, tư vấn kỹ và đảm bảo các điều kiện chỉ định, chống chỉ định về mặt y tế, về
các mặt khác như văn hóa, xã hội để tránh rủi ro và hạn chế nhu cầu tái hồi sinh sản.
- Các BPTT tạm thời: như vòng tránh thai, thuốc viên tránh thai, thuốc uống
tránh thai, thuốc cấy tránh thai.
1.2 Lịch sử phát triển của các biện pháp tránh thai trên thế giới: [29] [30] [31]
Kỹ thuật tránh thai đã được sử dụng từ rất lâu. Một trong những cách tránh thai
đầu tiên được ghi nhận là do phụ nữ Ai Cập cổ đại sử dụng. Họ bôi phân cá sấu vào
âm đạo như một chất diệt tinh trùng. Phương pháp này đã được khoa học hiện đại giải
thích về sự tạo thành lactic acid - một chất có khả năng diệt tinh trùng.
Trước khi các BPTT hiện đại được phát minh và sử dụng rộng rãi, phụ nữ sống
trong các nền văn hóa đã sử dụng nhiều chất khác nhau có trong tự nhiên hoặc các loại
thảo dược có tác dụng tránh thai hoặc gây sẩy thai. Tuy vậy hiệu quả tránh thai của các
phương pháp cổ điển này không chắc chắn và đôi khi gây nguy hiểm, thậm chí gây
chết người.
Bao cao su xuất hiện lần đầu tiên ở thế kỷ 16, nhà giải phẫu người Italy tên là
Fallopius đã mô tả việc sử dụng bao bằng lanh để ngăn ngừa sự lây nhiễm của bệnh
giang mai trong quan hệ tình dục. Nó không đặc biệt phổ biến, cũng không có hiệu quả
cao như các loại bao cao su latex hiện đại, nhưng đã được sử dụng như là một biện
pháp tránh thai cũng như cho hy vọng tránh giang mai, từng là một chứng bệnh ghê
gớm trước khi các loại thuốc kháng sinh được tìm ra. Bao cao su làm bằng ruột cừu
được một bác sĩ người Anh sống trong thời đại vua Charles II phát minh. Năm 1884,
bao cao su được bắt đầu sử dụng rộng rãi như là một biện pháp tránh thai.
2
Thang Long University Library
Dụng cụ tử cung (DCTC) đã được phát minh dựa trên kinh nghiệm của người Ả
Rập và Thời cổ đại. Họ đưa những hòn đá nhỏ, nhẵn vào trong tử cung của những con
lạc đà cái để tránh cho những con lạc đà này có thai trong những hành trình dài xuyên
sa mạc. Năm 1838, màng ngăn âm đạo bằng cao su được một bác sĩ người Đức phát
minh. Năm 1860, mũ cổ tử cung ra đời, ngay sau đó được sử dụng rộng rãi ở châu Âu,
tuy nhiên cuối những năm 1980 mới được chấp nhận sử dụng tại Mỹ.
Năm 1960, thuốc tránh thai ra đời và được sử dụng rộng rãi ờ Mỹ từ năm 1965.
Thập kỷ 1980, thuốc tránh thai khẩn cấp được sử dụng rộng rãi ở châu Âu cho cả mục
đích tránh thai và phá thai. Vào năm 1998 đã được chấp nhận sử dụng tại Mỹ.
1.3 Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai tại Việt Nam:
Từ thập kỷ 1980 trở lại đây, các BPTT trở nên rất phổ biến ở nước ta. Theo
điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2010, dân số Việt Nam là 86,7
triệu người, năm 2010 chúng ta đã gần đạt mức sinh thay thế (2,11 con/phụ nữ) giảm
2/3 so với năm 1960 [21]. Việc sử dụng BPTT tăng đáng kể, phần lớn mức tăng này là
tăng tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại. Theo niêm giám thống kê y tế của Bộ y tế năm
2004 tỷ lệ người sử dụng các BPTT hiện đại (84,3%) cao gấp 5 lần tỷ lệ người sử dụng
các BPTT truyền thống trong đó tỷ lệ sử dụng VTT là cao nhất đạt tới 57% [5].
Báo cáo kiểm điểm 5 năm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn
2001-2010 đã chỉ ra rằng tỷ trọng sử dụng vòng tránh thai giảm xuống còn 55,7% năm
2001 và 55,3% vào năm 2005, trong khi đó hai biện pháp thuốc uống tránh thai và bao
cao su tăng tương ứng với các thời điểm trên là 10,0% và 12,5%, 7,8% và 9,7%. Tuy
nhiên đình sản nam và đình sản nữ lại có xu hướng giảm từ 8,3% năm 2001 xuống
6,6% năm 2005. Đối với biện pháp triệt sản, nếu như bình quân mỗi năm giai đoạn
1996-2000 có hơn 12 vạn người mới triệt sản thì năm 2004 chỉ có 3,5 vạn người triệt
sản giảm 3,5 lần. Như vậy xu thế sử dụng các BPTT khác nhau theo từng giai đoạn và
cơ sở không đủ để duy trì vững chắc xu thế giảm sinh [2].
Theo kết quả điều tra biến động dân số 1/4/2008 cho thấy mô hình sử dụng các
BPTT theo độ tuổi là tương đối giống nhau, mức độ sử dụng các BPTT tăng dần theo
độ tuổi và đạt cực trị tại nhóm tuổi 35-39 chiếm tới 89,8% trên tổng số người sử dụng
[21].
3
Bảng 1.1: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi hiện có chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai
chia theo nhóm tuổi, Việt Nam 1998-2008
Đơn vị: phần trăm (%)
Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai
Nhóm tuổi
1998
2003
2005
2008
15-19
19,3
23,2
23,3
29,4
20-24
49,3
51,1
51,0
55,0
25-29
71,8
71,3
72,3
72,7
30-34
82,9
82,1
83,5
84,3
35-39
86,1
86,3
88,3
89,8
40-44
81,0
84,1
87,9
89,9
45-49
56,6
70,7
70,5
77,8
Toàn quốc
71,9
75,3
76,8
79,5
Nguồn: Điều tra biến động dân số, nguồn lao động và kế hoạch hóa gia đình
1/4/2008: Những kết quả chủ yếu, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 2009 [21].
Với việc đa dạng hóa các BPTT, cơ cấu các BPTT được cải thiện rất nhiều theo
đó số người chấp nhận sử dụng các biện pháp tránh thai cũng sẽ tăng lên.
Bảng1.2: Số người mới chấp nhận tính theo biện pháp giai đoạn 1998-2007
Đơn vị: nghìn
Bao
cao su
Thuốc
tiêm
Thuốc
cấy
Triệt
sản
nữ
Triệt
sản
nam
Khác
Tổng
Năm
VTT
Viên
uống
1998
1621
364
431
31,5
1,2
92
13
995
3548,7
1999
1641
392
465
35,0
1,5
97
13
986
3630,5
2000
1661
419
500
38,0
1,7
102
14
975
3710,7
2001
1677
444
536
41,5
2,1
106
15
961
3782,6
2002
1695
468
574
44,4
2.3
112
16
946
3857,7
2003
1710
488
612
46,9
2,6
116
17
928
3920,5
2004
1724
507
653
49,1
2,9
122
18
908
3984
2005
1736
524
694
51,0
3,2
127
19
886
4040,2
2006
1753
536
740
52,8
3,6
134
21
863
4103,4
2007
1771
549
786
54,7
3,9
141
22
840
4147,6
Nguồn: Nhu cầu phương tiện tránh thai và quản lý hậu cần tại Việt Nam giai đoạn
1998-2007, Báo cáo kĩ thuật UNFPA 2000 [24].
4
Thang Long University Library
Theo số liệu của cuộc điều tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4/2010, trong số
những phụ nữ hiện đang không sử dụng các BPTT, lý do muốn có con chiếm 42,9%,
lý do đang mang thai chiếm 12,9%. Trong số các lý do khác (44,2%) lý do không sử
dụng các BPTT do đã mãn kinh cũng chiếm tỷ lệ khá lớn 18,1%, đặc biệt là những phụ
nữ đã lớn tuổi. Các lý do không biết hoặc bị chồng phản đối chiếm tỷ trọng khá nhỏ,
với tỷ lệ tương ứng 1,5% và 1,1%. Nghiên cứu mối quan hệ của tỷ lệ không sử dụng
BPTT giữa lý do không sử dụng và nhóm tuổi của phụ nữ nhận thấy có 2 xu hướng đối
lập nhau. Phụ nữ càng trẻ thì tỷ lệ không sử dụng BPTT theo các nguyên nhân đang
mang thai và muốn có con càng cao. Ngược lại, với các nguyên nhân khác như khó thụ
thai/ đã mãn kinh, sức khỏe yếu thì tỷ lệ không sử dụng BPTT thấp hơn ở nhóm tuổi
trẻ và tăng dần theo độ tuổi [21].
Theo World Contraceptive Use 2008, tỷ lệ sử dụng các BPTT ở Việt Nam là
75,7% cao hơn so với tỷ lệ sử dụng BPTT chung của toàn thế giới là 63,0%, cao hơn
hẳn so với khu vực châu Á Thái Bình Dương là 60%. Trong đó biện pháp có hiệu quả
cao triệt sản lại có tỷ lệ sử dụng rất thấp đặc biệt là triệt sản nam (0,5%) trong khi
những biện pháp được đánh giá là kém hiệu quả lại chiếm tỷ lệ cao hơn (14,8%), đó là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nạo phá thai ở nước ta cao hơn so với
nhiều nước khác [27].
1.4 Các biện pháp tránh thai lâm sàng phổ biến và một số nghiên cứu về sử dụng
các biện pháp tránh thai lâm sàng tại Việt Nam:
1.4.1 Các biện pháp tránh thai lâm sàng phổ biến tại Việt Nam: [7] [15] [6] [4]
Vòng tránh thai - Dụng cụ tử cung (VTT) là một BPTT sử dụng một vật nhỏ đặt
vào tử cung chỉ một lần nhưng có tác dụng tránh thai kéo dài trong nhiều năm.
Cấu tạo của VTT:
Các loại VTT được sử dụng phổ biến hiện nay đều làm bằng chất dẻo, một số
loại xung quanh quấn đồng. Ngoài ra có loại VTT chứa nội tiết tố (progestin) tránh
thai, nội tiết tố được giải phóng dần trong tử cung của người phụ nữ làm tăng hiệu quả
tránh thai.
Cơ chế tác dụng của VTT chưa được biết đầy đủ. Một số tác dụng chủ yếu là
ngăn cản sự làm tổ của trứng đã thụ tinh, thay đổi chất nhầy, môi trường cổ, buồng tử
cung ngăn cản sự thâm nhập của tinh trùng vào buồng tử cung, vòi trứng. Ngoài ra nó
còn có tác dụng thay đổi nhu động của vòi trứng làm giảm khả năng di chuyển của
trứng.
Các loại VTT phổ biến ở nước ta hiện nay:
- Multiload (MLcu375) được sản xuất bằng polyethylene bọc đồng từ 1974.
Multiload với hai cánh có thể gấp vào thân, thân được cuốn 375mm dây đồng, chân có
5
hai sợi dây monofilament màu đen. Multiload có 2 cỡ: MLCu chuẩn cho tử cung có
chiều sâu ≥ 7cm, MLCu ngắn cho tử cung có chiều sâu 5 -6cm. Vòng Multiload được
sử dụng rộng rãi ở Việt Nam đặc biệt là các tỉnh phía Nam.
- TCu380A được sản xuất bằng polyethylene với bari sunfat (để cản quang), có
hình chữ T với một dây đồng 314mm cuốn quanh thân, hai cành ngang của T có hai lá
đồng dài 33mm, chân T có dây không màu thắt nút tạo thành dây đôi. Vòng TCu380A
được sử dụng trong chương trình Dân số-KHHGĐ ở Việt Nam từ năm 1991, có tác
dụng tránh thai trong 8 năm, cao hơn các loại vòng tránh thai khác.
Ưu điểm:
- Hiệu quả tránh thai cao (97-99%), có tác dụng tránh thai trong nhiều năm.
- Về kinh tế: giá thành rẻ hơn so với các BPTT khác.
- Thao tác đặt, tháo ra dễ dàng.
- Thích hợp, tiện lợi không gây phiền hà khi giao hợp.
- Tăng khoái cảm vì hết cảm giác sợ bị có thai.
- Sử dụng tiện lợi, dễ có thai lại sau khi tháo.
- Không ảnh hưởng đến sữa nên có thể dùng tốt cho phụ nữ đang cho con bú.
- Hiếm có các tai biến nặng.
Hạn chế:
- Thay đổi kinh nguyệt, thường gặp ở 3 tháng đầu: kinh ra dài hơn, nhiều hơn,
ra máu giữa kỳ, đau khi hành kinh.
- Khách hàng phải đến cơ sở y tế để đặt và tháo VTT.
- Cán bộ y tế cần được tập huấn đầy đủ về VTT mới được đặt và tháo.
- VTT không có tác dụng ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và
chửa ngoài tử cung.
- Chỉ định và theo dõi nghiêm ngặt sau khi đặt, đôi khi hay gây tác dụng phụ.
Thuốc tiêm tránh thai (TTTT) [4]: có hai loại, loại chỉ có progestin và loại có cả
hai hoạt chất progestin và estrogen. TTTT hiện thông dụng ở nước ta là loại nội tiết tố
chỉ có progestin, mỗi mũi tiêm có tác dụng trong vòng 3 tháng.
Cơ chế tác dụng: hoocmon được phóng thích chậm từ chỗ tiêm bắp sâu có tác
dụng.
- Làm đặc dịch nhày cổ tử cung.
- Ức chế trứng rụng.
- Làm mỏng niêm mạc tử cung.
Ưu điểm:
- Thuốc có tác dụng tránh thai cao (99%), không phải dùng hàng ngày.
- Có thể sử dụng cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi.
6
Thang Long University Library
- Phù hợp với phụ nữ đang cho con bú vì không ảnh hưởng đến sự tiết sữa và
chất lượng sữa.
- Không ảnh hưởng đến giao hợp.
- Thích hợp với người có tác dụng phụ hoặc chống chỉ định với estrogen.
- Có thể dùng ngay sau khi đẻ, sau khi nạo hút thai.
- Có thể giúp phòng ngừa một số bệnh: u xơ tử cung, ung thư nội mạc tử cung,
ung thư buồng trứng.
Hạn chế:
- Làm thay đổi về kinh nguyệt như kinh không đều, rong kinh hoặc mất kinh
trong một thời gian, đặc biệt trong năm đầu sử dụng.
- Có thể tăng cân, chậm có thai trở lại sau khi ngừng sử dụng.
- Phải quay lại cơ sở y tế để tiêm mũi tiếp theo.
- Gây một số tác dụng phụ như: đau đầu, cương vú, buồn nôn, trứng cá ở một
số người.
- Không có tác dụng phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục và
HIV/AIDS.
Thuốc cấy tránh thai (TCTT): [4]
Hiện nay có hai loại đang được sử dụng ở nước ta :
Thuốc cấy tránh thai dưới da Norplant: là một bộ gồm sáu que nang mềm chứa
progestin tương tự như hoocmon tự nhiên trong cơ thể người phụ nữ có đường kính
2,4mm, dài 34mm. Cấy các thanh này dưới da mặt trong cánh tay không thuận, hình
nan quạt sau khi cấy, que sẽ phát huy tác dụng sau 24 tiếng và có tác dụng tránh thai
trong 5 năm. Trong que cấy có chứa nội tiết tố nên trong khoảng thời gian cấy que
không cần sử dụng đến bất kỳ BPTT nào khác.
Thuốc cấy tránh thai Implanont: gồm 1 que nang mềm chưa chất
ethylenvinylace (EVA), không có silicone, dài 4cm, đường kính 2mm, không bị phân
hủy sinh học. Iplanont được cấy dưới da ở mặt trong của cánh tay, có tác dụng tránh
thai trong 3 năm.
Ưu điểm:
- Hiệu quả tránh thai cao và trong thời gian dài (3-5 năm).
- Không ảnh hưởng đến sự tiết sữa và chất lượng sữa do vậy phụ nữ cho con bú
có thể sử dụng được.
- Có thể giúp phòng ngừa một số bệnh: u xơ tử cung, ung thư nội mạc tử cung,
ung thư buồng trứng.
- Đối với một số phụ nữ có thể phòng tránh thiếu máu do thiếu sắt.
- Giảm bớt nguy cơ viêm nhiễm phần phụ và chửa ngoài tử cung.
7
Hạn chế:
- Làm thay đổi về kinh nguyệt như kinh không đều, ra máu thấm giọt vào giữa
kỳ kinh hoặc mất kinh trong một thời gian.
- Phải đến cơ sở y tế để cấy hoặc lấy nang thuốc ra.
- Một số người có thể gặp các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, cương vú,
buồn nôn, trứng cá, tăng cân.
- Không có tác dụng phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục và
HIV/AIDS.
1.4.2 Một số kết quả nghiên cứu về sử dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng tại
Việt Nam:
Vòng tránh thai:
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả tại hội nghị Cairo 9/1994 cho thấy hiệu
quả tránh thai của các loại DCTC mang đồng thế hệ mới là khoảng từ 1- 1,1/100 phụ
nữ/12 tháng, các loại DCTC mang thuốc tránh thai thì tỷ lệ này còn thấp hơn [25]
“Nghiên cứu độ an toàn và hiệu quả của dụng cụ tử cung TCu 380A trên phụ
nữ Việt Nam” do Dương Thị Cương, Lê Điềm, Nguyễn Thị Mỹ Hương và cộng sự
thực hiện năm 1995 [9] tiến hành trên 2029 đối tượng khỏe mạnh, đã có con, tuổi từ 18
đến 35 và đồng ý đặt dụng cụ tử cung cho thấy:
- Tỷ lệ tiếp tục sử dụng sau 1 năm của nhóm phụ nữ được đặt dụng cụ tử cung
sau chu kỳ kinh nguyệt bình thường (nhóm 1) là 74% và nhóm phụ nữ được đặt dụng
cụ tử cung ngay sau khi hút điều hòa kinh nguyệt hoặc đình chỉ thai nghén sớm trước
12 tuần (nhóm 2) là 71%.
- Có 14 ca có thai khi đang mang DCTC, tỷ lệ có thai dưới 1%.
- Những phàn nàn và tác dụng phụ: 18,6% nhóm 1 và 11,7% nhóm 2 chủ yếu
thấy kinh nguyệt kéo dài, rong kinh và đau chiếm 20,3% và 12,7%. Ngoài ra còn viêm
âm đạo, kinh nguyệt nhiều hay ít.
- Nghiên cứu về lý do đình chỉ cho thấy: chảy máu và đau là lý do chủ yếu,
chiếm 60% trong số các lý do đình chỉ. Tỷ lệ rơi tụt một phần DCTT khoảng 2% ở cả
2 nhóm.
“Nghiên cứu sự chấp nhận của phụ nữ Việt Nam đối với hai loại vòng TCu 380
và Multiload – Cu 375SL ở 5 tỉnh/TP là Hà Nội, Thái Bình, Huế, TP. Hồ Chí Minh và
Cần Thơ” năm 1998 của Dương Thị Cương và cộng sự tiến hành trên 750 phụ nữ dùng
TCu 380A và 750 phụ nữ dùng Multiload – Cu375SL [8]. Kết quả:
- Tỷ lệ sử dụng vòng TCu 380A là 52,5% và vòng Multiload - Cu 375SL là
49,6%. Tỷ lệ đình chỉ hai loại vòng trên với số liệu tương ứng là 35,6% và 35%.
8
Thang Long University Library
- Tỷ lệ đình chỉ khác nhau theo địa bàn: cao nhất ở Huế và Cần Thơ là 31,7%,
thấp nhất ở Hà Nội (11,3%). Sau 2 năm theo dõi thấy nhóm dùng TCu 380A có 78,7%
tiếp tục cao hơn nhóm dùng Multiload - Cu 375SL với 73,7%.
- Tỷ lệ thất bại đối với vòng TCu 380A là 5% và Multiload – Cu 375SL là
8,1%.
“Xác định tỷ lệ thất bại, bỏ cuộc và nhu cầu sử dụng các loại vòng tránh thai ở
Việt Nam giai đoạn 1995-2000” là một khảo sát được tiến hành bởi Bộ Quốc phòng –
Học Viện Quân y và Ủy ban quốc gia Dân số/ KHHGĐ năm 2000 [3] được thực hiện
trên 4203 đối tượng. Kết quả chính:
- Khoảng 13 loại VTT đã được chấp nhận và sử dụng từ trước tới thời điểm
nghiên cứu ở Việt Nam.
- Lựa chọn sử dụng vòng chủ yếu với các lý do: an toàn (43,8%), hiệu quả tránh
thai cao (35,6%) và thuận lợi (17,7%).
- Nhu cầu sử dụng VTT chủ yếu hiện tịa là TCu 380A và Multiload – Cu
375SL. Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng vòng tránh thai là 36,2%.
Thuốc tiêm tránh thai:
“Đánh giá tính an toàn hiệu quả và khả năng chấp nhận của phương pháp
tránh thai bằng tiêm DMPA tại Hải Hưng” được báo cáo vào tháng 1/1996 do Trần
Văn Đồng, Đỗ Ngọc Tấn và cộng sự thực hiện cho thấy hiệu quả tránh thai đạt 98,9%,
khả năng có thai trở lại sau khi không tiêm thuốc từ 6 tháng đến 1 năm đạt 50% [23].
Khi sử dụng thuốc gây một số tác dụng phụ: tăng hoặc giảm cân, đau đầu, căng ngực,
rám da mặt, u vú, khô âm đạo. Tóm lại nghiên cứu cho thấy DMPA là thuốc tránh thai
có hiệu quả cao, tuy nhiên với một số cá nhân, sự lựa chọn DMPA để tránh thai chưa
phải là biện pháp phù hợp.
Nghiên cứu của Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em năm 2004 thực
hiện tại 3 tỉnh: Yên Bái, Thanh Hóa và Đồng Tháp trên 671 người đã và đang sử dụng
thuốc tiêm tránh thai loại chỉ có progestin (DMPA) cho thấy mặc dù DMPA đã được
đưa vào sử dụng và được chấp nhận với các yếu tố tác động để phụ nữ tiêm DMPA
như: dễ dàng và thuận lợi khi sử dụng (62%), hiệu quả tránh thai cao (58%), không
ảnh hưởng đến quan hệ tình dục (39%). Song kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng DMPA là
BPTT có tỷ lệ bỏ cuộc rất cao dao động từ 23,68% đến 43,87% mà nguyên nhân
chính dẫn đến sự bỏ cuộc của khách hàng là do tác dụng phụ của DMPA, vô kinh và
rối loạn kinh nguyệt là hai triệu chứng thường gặp và có tỷ lệ bỏ cuộc cao nhất. Trong
đó vô kinh là hiện tượng được nhiều người biết đến nhất và người phụ nữ tiêm DMPA
gặp phải nhiều nhất. Bên cạnh đó đáng lưu ý là triệu chứng khô âm đạo làm giảm ham
muốn tình dục có tỷ lệ biết đến là 29% nhưng chỉ có 6% phụ nữ đã từng sử dụng gặp
phải hiện tượng này [12].
9
“Báo cáo nghiên cứu đánh giá kết quả 5 năm triển khai mở rộng sử dụng thuốc
tiêm tránh thai DMPA 1997-2001” của nhóm nghiên cứu Đỗ Ngọc Tấn, Nguyễn Mỹ
Hương, Nguyễn Thị Lê tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Yên Bái, Đồng Tháp trên các đối tượng
là phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ đã và đang sử dụng thuốc tiêm DMPA đã đưa ra
kết quả: phần lớn đối tượng sử dụng thuốc tiêm DMPA thuộc nhóm tuổi cao (34-44
tuổi) chiếm 72,8%, đã có nhiều con và từng sử dụng các BPTT khác nhưng thất bại.
Sự chấp nhận sử dụng thuốc tiêm DMPA ở nhóm tuổi trẻ và có ít con có xu hướng
tăng. Tỷ lệ tiếp tục sử dụng DMPA thấp, tỷ lệ bỏ cuộc sau 1 năm sử dụng cao khoảng
20%, trong đó bỏ cuộc vì tác dụng phụ chiếm tới 80% chủ yếu là rối loạn kinh nguyệt
và vô kinh [13].
Thuốc cấy tránh thai:
Nghiên cứu hiệu quả tránh thai, độ an toàn và sự chấp nhận sử dụng thuốc cấy
tránh thai Implanont ở phụ nữ Việt Nam của đại học Y Hà Nội năm 2000 cho thấy
không có trường hợp nào có thai trên tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu sau 1 năm
cấy thuốc, tỷ lệ này góp phần chứng tỏ tính hiệu quả tránh thai cao của biện pháp cấy
tránh thai nói chung và thuốc tránh thai Implanont nói riêng. Ngoài ra các tác dụng
phụ chủ quan trên các đối tượng thường gặp là nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, căng
ngực, mụn trứng cá có khuynh hướng giảm dần theo thời gian. Tỷ lệ hài lòng và rất hài
lòng với biện pháp lên tới 82% đồng thời chỉ có 4% đối tượng bỏ cuộc và 2% đối
tượng không hài lòng với biện pháp vì các tác dụng phụ của thuốc [22].
“Báo cáo kết quả nghiên cứu sử dụng thuốc cấy tránh thai Implanon tại 2 tỉnh
Hà Tây và Quảng Ninh” do Phạm Bá Nhất, Mai Trung Sơn và Lê Anh Tuấn nghiên
cứu năm 2004 cho thấy hiệu quả tránh thai sau khi cấy Implanon đạt 100%, tuy nhiên
vẫn có 45 đối tượng bỏ cuộc(15,4%) với lý do rong kinh, rong huyết (53,3%), đau
bụng, hoa mắt, tê tay (33,3%), vô kinh và muốn sinh con (6,7%) [17].
“Báo cáo tình hình thực hiện thuốc cấy tránh thai Implanon sau 3 năm tỉnh Hà
Tây” của Sở Y tế tỉnh Hà Tây, tháng 8/2004 cho thấy trên tổng số 260 ca đã cấy
Implanon tại 2 huyện Thanh Oai và Chương Mỹ ít có tai biến xảy ra, tai biến nặng và
trầm trọng là không có, xử lý tác dụng phụ đơn giản, chủ yếu là tư vấn, có thai lại bình
thường sau khi ngừng sử dụng que cấy khoảng 3 tháng [18].
10
Thang Long University Library
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu:
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu bao gồm những phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đang sử dụng
các BPTT lâm sàng và đã từng hoặc không đang sử dụng BPTT lâm sàng đang sinh
sống ở 4 quận/ huyện Thanh Xuân, Cầu Giấy, Lương Sơn, Kỳ Sơn tại Hà Nội và Hòa
Bình .
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu:
Do nguồn lực có hạn nên không thể chọn địa bàn đại diện cho các vùng miền,
dân tộc vì vậy việc lựa chọn địa bàn tỉnh được chọn có chủ định theo tỷ lệ số người sử
dụng các phương tiện tránh thai. Các tỉnh được chọn là những tỉnh có tỷ lệ sử dụng các
BPTT lâm sàng cao và ổn định trong mấy năm liền đã được nhóm nghiên cứu phân
tích trên nguồn số liệu hàng năm của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em từ năm 2005
đến hết năm 2008. Ngoài ra còn dựa theo báo cáo Vụ dân số - Tổng cục Dân số Kế
hoạch hóa gia đình tháng 12 năm 2008, có 02 tỉnh được chọn là: Hòa Bình và TP. Hà
Nội. Hai tỉnh có vị trí địa lý khác hẳn mặc dù rất gần nhau.
Hòa Bình là một tỉnh thuộc khu vực miền núi, phần lớn diện tích của Tỉnh là
núi và rừng, xen kẽ là các thung lũng hẹp. Hệ thống giao thông liên huyện, liên xã, các
đường giao thông tới các bản làng miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.
Trong khi đó dân cư phân tán trên địa bàn rộng, điều đó dẫn tới đời sống kinh tế, mức
thu nhập và đặc biệt nhận thức của người dân có sự chênh lệch giữa các vùng. Hai
huyện tham gia nghiên cứu là Lương Sơn và Kỳ Sơn có nhiều đặc điểm giống nhau về
qui mô dân số, số phụ nữ trong độ tuổi 15-49. Nghề nông là chủ yếu, không có công
nghiệp. Cả hai huyện đều có người dân tộc sinh sống.
Hà Nội là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, là đô thị loại I, là trung tâm
văn hóa, chính trị, kinh tế xã hội, trường học, bệnh viện trung ương và các ban ngành
của cả nước. Hai quận Thanh Xuân và Cầu Giấy đều mang được các đặc trưng cơ bản
của thành thị. Dân cư đông đúc, nơi tập trung đông đội ngũ trí thức, cán bộ công nhân
viên chức nhà nước, có nhiều điều kiện tiếp xúc với thông tin đại chúng về các kênh
tiếp thị xã hội sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.
11
Bảng 2.1: Địa bàn nghiên cứu
Tỉnh, Thành phố
Quận, Huyện
Thanh Xuân
Hà Nội
Cầu Giấy
Lương Sơn
Hòa Bình
Kỳ Sơn
Xã, Phường
Thanh Xuân Bắc
Khương Mai
Yên Hòa
Nghĩa Đô
Cư Yên
Hòa Sơn
Dân Hạ
Hợp Thành
2.1.3 Thời gian nghiên cứu:
- Thu thập số liệu từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.
- Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 7 năm
2012.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu:
- Áp dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu của dịch tễ học với thiết kế mô tả
cắt ngang hồi cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp định tính.
- Tiến hành hồi cứu các cuộc phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu qua
bộ công cụ là các phiếu phỏng vấn được cấu trúc sẵn cho từng đối tượng: Bảng hỏi
dành cho nhóm đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chưa sử dụng hoặc đang sử
dụng hoặc trước kia đã sử dụng nhưng hiện không đang sử dụng BPTT lâm sàng tại
thời điểm điều tra.
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu và cách xác định cỡ mẫu:
Phương pháp chọn mẫu:
Áp dụng phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu mô tả theo các bước:
- Chọn quận/huyện nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
(Simple Random Sampling) bằng cách lập danh sách tất cả các quận/huyện của Hà Nội
và Hòa Bình. Sau đó chọn ngẫu nhiên lấy hai quận/huyện của Hà Nội và Hòa Bình để
nghiên cứu, đó là: quận Thanh Xuân và Cầu Giấy (Hà Nội), huyện Lương Sơn và
huyện Kì Sơn (Hòa Bình).
12
Thang Long University Library
- Xem thêm -