Thực trạng quản lý, thu gom phân loại rác tại nguồn ở Bình Duơng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA XÃ HỘI HỌC
Tên Đề tài:
Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô
nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
(Trường hợp nghiên cứu: phường Phú Thọ- Thị Xã Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình
Dương)
Nhóm SVTH:
GVHD:
Nguyễn Thị Tuyết
ThS:
Kim Loan
Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn Thị Uyên
Vũ Hậu Mai
1
Nguyễn
Thị
Bùi Thị Thu Ba
Bình Dương ngày 22/11/2009
Tóm Tắt Đề Tài
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Trong những năm gần đây, vấn
đề ô nhiễm môi trường luôn là mối quan tâm của toàn xã hội. Có rất nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường; Trong đó, rác thải sinh hoạt chưa
được phân loại, thu gom và xử lý thích hợp của người dân và chính quyền địa
phương là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm môi trường.
Nghiên cứu cho thấy, rất nhiều người dân quan tâm đến vấn đề môi
trường và nhận thức được tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống hàng
ngày. Tuy nhiên, đa số người dân tại phường Phú Thọ chưa thật sự chú ý đến việc
phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt và việc xử lý rác của chính quyền địa
phương. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, phổ biến và tập huấn cho người dân vẫn
chưa được các cơ quan quản lý của phường chú trọng.
Cần thiết phải có các biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn nhằm nâng cao
nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại, thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt từ đó thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ môi
trường.
Rác thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
Việc giải quyết rác thải sinh hoạt (thu gom, phân loại và xử lý) là một yêu
cầu bức thiết, quan trọng cần sự tham gia của tất cả mọi người, đồng thời cần sự
2
phối hợp của cơ quan chức năng (sở giao thông công chánh, sở tài nguyên môi
trường…).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, vấn đề môi trường rất được người dân quan
tâm. Đa số người dân có nhận thức tốt về việc ô nhiễm môi trường do rác thải
sinh hoạt nhưng thái độ và hành vi còn chưa đúng. Đặc biệt trong việc phân loại,
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Chính quyền đã cố gắng giải quyết vấn đề rác thải nhưng chưa triệt để và
chưa triển khai tốt các biện pháp tuyên truyền…cho người dân.
Người dân cần thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi để phù hợp với cuộc
sống đô thị.
3
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn khoa Xã Hội Học Trường Đại học Bình
Dương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhóm hoàn thành bài báo cáo này.
Chúng tôi xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Kim Loan và các thầy
cô đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND và người dân phường Phú Thọ đã
giúp đỡ chúng tôi trong thời gian nghiên cứu tại thực địa.
Nhóm tác giả cũng chân thành cảm ơn các bạn trong lớp đã nhiệt tình trao đổi kinh
nghiệm và góp ý kiến giúp cho đề tài của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
Do lần đầu tiên làm đề tài nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
4
CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Phó giáo sư
PGS
Tiến sỹ
TS
Thạc Sỹ
ThS
Cử nhân
CN
Kỹ Sư
KS
Thành phố
Tp
Thành phố Hồ Chí Minh Tp HCM
Khoa học và Công nghệ KH & CN
Nhà xuất bản
NXB
Nghị định
NĐ
Quyết định
QĐ
Chính phủ
CP
Bảo vệ môi trường
BVMT
Thông tư
TT
5
6
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
1.2 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
1.4 Mô tả về mẫu.
1.5 Mô tả địa bàn nghiên cứu.
1.6 Phương pháp nghiên cứu.
1.7 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.8 Kết cấu đề tài.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu.
1.1.1.Về lĩnh vực môi trường.
1.1.2. Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải.
1.2. Lý thuyết áp dụng.
1.3. Các khái niệm.
1.4 Khung phân tích và giả thuyết.
1.4.1 Mô hình khung phân tích.
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của
người dân và chính quyền phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình
Dương.
2.1 Thực trạng việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt của người dân phường
Phú Thọ.
7
2.2 Thực trạng việc xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền
phường Phú Thọ.
Chương 3: Nhận thức, thái độ của người dân phường Phú Thọ trong việc
phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
3.1 Nhận thức, thái độ của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt.
Chương 4. Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hướng dẫn và quản lý
người dân phân loại, thu gom và xử lý rác.
4.1 Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý.
4.2 Các chương trình vận động sự tham gia của người dân.
4.3 Sự tham gia của người dân phường Phú Thọ trong các chương trình, hoạt
động bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương.
4.4 Hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý.
Chương 5: Giải pháp.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
8
PHẦN MỞ ĐẦU
9
1.1 Lý do chọn đề tài
Môi trường luôn đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Nó
đảm nhận 3 chức năng chính: Cung cấp tài nguyên, cung cấp không gian sống và là
nơi chứa đựng rác thải. Môi trường xanh sạch không chỉ đơn thuần tạo nên vẻ mỹ
quan cho xã hội mà còn ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của con người. Tuy
nhiên, trong hoạt động sống thường ngày con người đã thải ra môi trường một
khối lượng rác rất lớn và ngày càng nhiều. Điều này đã làm cho môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
Theo thống kê mới nhất của Hội thảo xây dựng chiến lược kiểm soát ô
nhiễm ở Việt Nam vào tháng 12 năm 2004, trung bình tổng lượng chất thải hàng
năm trên 49 ngàn tấn thì trong đó có 55% chất thải công nghiệp, 1% chất thải y tế
và 44% chất thải gia cưi. Bên cạnh đó, ở Đô thị trong cả nước số chất thải rắn
mỗi năm là 9.939.103 tấn rác thải rắn, trong đó có tới 76,31% là chất thải rắn sinh
hoạt từ các khu dân cưii. Điều này cho thấy, ngoài tình trạng ô nhiễm môi trường
do rác thải từ các khu công nghiệp, nhà máy, khu chế xuất thì một vấn đề đáng
báo động hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt chưa
được phân loại, thu gom và xử lý theo đúng quy định. Đây là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư,
khu đô thị.
Những năm gần đây, Bình Dương là một trong những tỉnh thuộc khu vực
phía Nam đi đầu trong việc phát triển công nghiệp, cùng với quá trình tăng trưởng
10
kinh tế, xu hướng đô thị hóa đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ, tỉ lệ dân cư gia tăng
làm tăng lượng rác thải sinh hoạt, tạo khó khăn cho công tác thu gom và xử lý.
Theo thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương thì : Mỗi ngày trên
địa bàn tỉnh có khoảng 800 tấn chất thải các loại, tuy nhiên trong số này thì chỉ có
70% – 75% được thu gom và xử lý, số còn lại thì không thể kiểm soát được. Ở Thị
xã Thủ Dầu Một, trung bình mỗi ngày có 20%( khoảng 20 tấn) lượng rác thải
chưa được xử lý, thu gom. Tại một số vùng trong tỉnh, do ý thức bảo vệ môi
trường của người dân chưa cao, việc phân loại rác chưa được thực hiện và hành vi
vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thu
gom của đội ngũ nhân viên môi trường.
Ô nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt không phải là một đề tài mới
được nêu ra để gây sự chú ý cho xã hội, mà nó đã là một vấn đề rất nghiêm trọng
cần được sự quan tâm của cả cộng đồng. Không cần các phương tiện kỹ thuật để
đo lường hay các nhà chuyên môn mà ngay cả người dân cũng nhận thấy được tình
trạng ô nhiễm đang ngày càng trầm trọng hơn. Chính vì vậy, nhóm chúng tôi chọn
đề tài :
“Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường
trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”.
Đề tài tập trung vào “ tìm hiểu về thái độ, nhận thức và hành vi của
người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”, từ đó đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân, đồng thời, từng bước
thay đổi thái độ, hành vi của người dân trong việc thu gom, phân loại và xử lý rác
thải sinh hoạt hàng ngày góp phần bảo vệ môi trường đất, nước và không khí tại
phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương. Trên cơ sở nghiên cứu, nhóm
tác giả có thể đưa ra một bức tranh chung về nhận thức, thái độ và hành vi của
người dân trong vấn đề môi trường.
11
1.2.
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về vấn đề phân loại, thu gom và xử
lý rác thải sinh hoạt.
Khách thể nghiên cứu:
Người dân đang sống ở phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ dừng lại ở việc khảo sát và đánh giá thái độ, nhận thức của người dân
phường Phú Thọ – Thị xã Thủ Dầu Một- tỉnh Bình Dương trong việc phân loại,
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Qua đó nhóm tác giả muốn chứng minh việc nâng cao nhận thức của người dân
đối với vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải là một điều rất cần thiết và
cấp bách.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nhóm tác giả chưa thể nghiên cứu sâu
vào nhiều khía cạnh của ô nhiễm môi trường mà chỉ có thể nghiên cứu một mảng
nhỏ. Với mong muốn đề tài này sẽ được mở rộng hơn trong tương lai.
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu:
Đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu nhận thức và thái độ của người dân
trong vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, trên cơ sở đó làm rõ
vai trò của các cơ quan chức năng, cơ quan truyền thông trong việc quản lý môi
trường.
Đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức từ đó góp phần thay
đổi hành vi của người dân.
12
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu thái độ nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt.
- Thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác
thải của người dân.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc
phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở phường Phú Thọ.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xã hội học, cụ thể là:
Phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đây là phương pháp sử dụng bảng câu hỏi
dưới dạng viết và các câu trả lời tương ứng.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 với 2 loại câu hỏi là câu hỏi mở và câu
hỏi đóng thể hiện qua hai dạng bảng chủ yếu là bảng mô tả và bảng kết hợp
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
Phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu định tính là phương pháp
phỏng vấn sâu, phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi mang tính chất gợi mở.
Nhấn vào mô tả thực trạng của việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt,
bối cảnh nghiên cứu cho thấy được đặc trưng của cộng đồng mà nhóm nghiên cứu
quan tâm.
Nhóm tiến hành phỏng vấn một số đối tượng là cán bộ và người dân trong phường
nhằm tìm hiểu về thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác của người dân.
Phương pháp phỏng vấn sâu được kết hợp với phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi trong nghiên cứu định lượng để bổ sung và lý giải cho những con số mà
13
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi thu thập được, từ đó thấy được thực trạng
xử lý và phân loại rác thải sinh hoạt để đưa ra những đề xuất phù hợp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài. Dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và công trình nghiên cứu trước
đây và các tài liệu có sẵn được đăng tải trên báo, tạp chí (Báo Tuổi Trẻ, Báo
Thanh Niên, tạp chí Xã Hội Học,Vietnam.net, và những công trình có liên quan)
- Phương pháp quan sát:
Quan sát địa bàn và các khu phố thuộc khu vực phường Phú Thọ nhằm tìm hiểu về
việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp liên ngành khác như: Phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch, quy nạp…
1.5. Mô tả về mẫu
- Nguyên tắc chọn mẫu định lượng:
Biến số độc lập: Tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo của người trả lời
và thu nhập gia đình.
Biến số phụ thuộc: Những biểu hiện về nhận thức, thái độ, hành vi và tình hình
phân loại, thu gom rác trong gia đình của người trả lời thể hiện trong nội dung
nghiên cứu.
Nguyên tắc chọn mẫu định tính : Chọn mẫu phi xác suất theo chỉ tiêu.
Từ đó các mẫu được chọn như sau:
- Mẫu chính : 44 hộ gia đình
- Mẫu phụ : 10 hộ gia đình
- Đề tài khảo sát 4 khu phố : khu phố 3; khu phố 2; khu phố 7 và khu phố 8 của
phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình Dương.
14
Mỗi khu phố chọn 14 hộ gia đình (trong đó 11 hộ thuộc mẫu chính và 3 hộ
thuộc mẫu phụ)
Theo các tiêu chí sau:
Gia đình công nhân viên chức( làm trong các công ty, tổ chức…) 4 hộ
Gia đình trí thức: 4 hộ
Gia đình làm nghề tự do: 4 hộ
Gia đình hưu trí: 2 hộ
Về phỏng vấn sâu: Chọn ngẫu nhiên trong 4 khu phố:
1 cán bộ môi trường;
2 nhân viên vệ sinh môi trường (là nhân viên thu gom rác do Phường
thuê);
3 hộ gia đình trong đó: 1 hộ là công nhân viên chức(trí thức), 1 hộ làm
kinh tế tự do, 1 hộ gia đình công nhân.
2 trưởng khu phố.
Như vậy số lượng mẫu được khảo sát trong 4 khu phố của phường
Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một là : 54 mẫu ; phỏng vấn sâu : 8 mẫu
Để tìm hiểu về nhận thức, thái độ của người dân về việc phân loại, thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương,
nhóm tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu trong 4 khu phố bao gồm: khu phố 2, khu
phố 3, khu phố 7 và khu phố 8. Trong đó, tác giả đề tài chọn ngẫu nhiên 49 hộ gia
đình để làm mẫu nghiên cứu, những hộ trong mẫu nghiên cứu của nhóm tác giả
được lựa chọn dựa trên các đặc điểm về nghề nghiệp.
Số liệu trong bảng dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài của
nhóm tác giả:
Bảng 1.1 : Giới tính của người tham gia phỏng vấn
Giới tính
N
Tỷ lệ
15
Nam
Nữ
Tổng
23
26
49
46.9
53.1
100.0
Bảng 1.2: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn
Độ tuổi
Từ 20- 30
Từ 31 – 40
Từ 41 – 50
Từ 51 – 60
Tổng
Tỷ lệ %
18.2
27.3
34.1
20.5
100.0
N
8
12
15
9
44
Bảng 1.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn
Trình độ học vấn
Biết đọc, biết viết
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp/ cao đẳng
Đại học/ trên đại học
Tổng
Tỷ lệ %
4.2
4.1
31.3
25.0
16.7
18.8
100.0
N
2
2
15
12
8
9
48
Bảng 1.4: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn
Nghề nghiệp
N
Tỷ lệ %
Cán bộ, công viên chức nhà nước 19
38.8
Tiểu thủ công nghiệp
2
4.1
Nghề tự do
20
40.8
về hưu, già yếu, không làm việc
8
16.3
Tổng
49
100.0
(kết quả điều tra của nhóm tác giả , thực hiện tháng 9/2009)
1.6 Mô tả địa bàn nghiên cứu
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Miền Đông Nam Bộ, được tách ra từ tỉnh
Sông Bé (cũ) nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa Nam Trường Sơn, giữa các tỉnh như
16
Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai với các tỉnh còn lại của Nam bộ. Là một trong
các tỉnh đi đầu về phát triển kinh tế. Trung tâm tỉnh – Thị xã Thủ Dầu Một cách
TP. HCM 30km, nằm trên quốc lộ 13 nối vào quốc lộ 14 đi Tây Nguyên và các tỉnh
Miền Trung.[Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu, tr.7; 29]
Tại Thị xã Thủ Dầu Một có 14 đơn vị hành chính, gồm 3 xã (Tân An,
Chánh Mỹ, Tương Bình Hiệp) và 11 phường (Phú Cường, Hiệp Thành, Chánh
Nghĩa, Phú Thọ, Phú Hòa, Phú Lợi, Phú Mỹ, Định Hòa, Hiệp An, Hòa Phú, Phú
Tân). Trong đó phường Phú Thọ nằm phía Nam Thị xã Thủ Dầu Một có diện tích
tự nhiên là 475,04ha. Phường Phú Thọ được chia thành 7 khu phố (khu
2,3,4,5,6,7,8), tổng số hộ 4.763 hộ với 16.423 người.
Hiện nay, hầu hết rác sinh hoạt tại địa bàn thị xã nói chung và phường
Phú Thọ nói riêng, do phòng Quản Lý Đô Thị phối hợp với công ty Công Trình Đô
Thị tỉnh Bình Dương thu gom. Trong tỉnh có một bãi trung chuyển Truông Bồng
Bông ở Chánh Phú Hòa – Bình Dương. Sau khi rác thải sinh hoạt được đưa đến bãi
trung chuyển thì việc xử lý được giao lại cho Công ty Cấp Thoát Nước – Môi
Trường của tỉnh.
17
Hình 1: Bãi rác trung chuyển Truông Bồng Bông
1.7 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa lí luận:
Việc nghiên cứu “Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô
nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”.
Trường hợp nghiên cứu phường Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương,
Trong bối cảnh kinh tế cũng như xã hội ngày càng phát triển, mong muốn của
nhóm sinh viên thực hiện:
Học được phương pháp nghiên cứu, cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề theo
cách hiểu.
Thông qua những khía cạnh nghiên cứu việc thực hiện đề tài nhằm thu thập những
thông tin định tính và định lượng về nhận thức và thái độ của người dân trong việc
phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Đóng góp một phần nào đó cho hệ
thống lí luận và phương pháp luận về nhận thức, thái độ và hành vi trong việc
phân loại, thu gom và xử lý rác của người dân đối với môi trường.
Qua các số liệu thu thập từ cuộc khảo sát thực tế của nhóm tác giả thông qua việc
sử dụng các công cụ như: Bảng hỏi, phỏng vấn sâu…Thông qua việc xử lý và
phân tích dựa trên số liệu thu thập được cho thấy thực trạng việc xử lý, thu gom
và phân loại rác thải sinh hoạt của người dân hiện nay. Từ đó phát huy những mặt
tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của người dân trong việc phân loại, thu
gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Cho thấy được ý thức cộng đồng của người dân
hiện nay qua nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về việc phân loại, thu
gom và xử lý rác thải sinh hoạt nói chung.
Thông qua các số liệu đã thu thập được giúp cho người dân nói chung và các cơ
quan nhà nước nói riêng có những chỉnh đốn kịp thời phù hợp hoàn cảnh đất nước
hiện nay.
18
- Ý nghĩa thực tiễn:
Việc nghiên cứu đề tài là một cơ hội để nhóm tác giả được thực tập và hiểu rõ
hơn về phương pháp nghiên cứu xã hội học. Đề tài này cho thấy rõ thái độ, nhận
thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường thông qua việc phân loại, thu
gom và xử lý rác thải. Cung cấp những thông tin và giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường.
Đề tài mang tính chất thăm dò nhận thức và thái độ của người dân về vấn đề ô
nhiễm môi trường thông qua việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt hàng ngày
và qua công tác xử lý rác thải sinh hoạt.
Đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu vấn đề này
sâu hơn và cho các sinh viên khoá sau.
Qua đề tài nhóm tác giả cũng đề ra những biện pháp giúp địa phương tham khảo
trong việc quản lý và hướng dẫn người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý
rác thải.Và điều quan trọng nhất là thông qua đề tài này nhóm tác giả có thêm
được nhiều kinh nghiệm cho mình để phục vụ cho các cuộc nghiên cứu sau.
Qua đó cũng đề xuất một số khuyến nghị để địa phương tạo điều kiện và cung
cấp một số kiến thức về môi trường giúp cho người dân nâng cao nhận thức, có
trách nhiệm với môi trường qua những hành động cụ thể.
1.8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu, bao gồm các nội dung: Lý do chọn đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu, đối tượng – khách thể và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn.
Phần nội dung chính gồm 5 chương, có kết cấu như sau:
19
Chương 1: Cơ sở lý luận. Chương này có 4 mục. Nội dung của chương này: Tổng
quan nghiên cứu, cách tiếp cận, các khái niệm, mô hình khung phân tích và các giả
thuyết.
Chương 2: Thực trạng việc phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân
phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương. Chương này có 2 mục bao
gồm các nội dung: Thực trạng việc phân loại rác thải sinh hoạt của người dân
phường Phú Thọ; Thực trạng việc xử lý rác thải sinh hoạt của người dân phường
Phú Thọ.
Chương 3: Nhận thức, thái độ của người dân phường Phú Thọ trong việc phân
loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Chương 4: Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hướng dẫn và quản lý người
dân phân loại, thu gom và xử lý rác. Chương này có 4 mục bao gồm các nội dung:
Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý; Các chương trình vận
động sự tham gia của người dân; Sự tham gia của người dân phường Phú Thọ
trong các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường của chính quyền địa
phương; Hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý.
Chương 5: Giải pháp.
Phần Kết luận và khuyến nghị.
Ngoài 3 phần chính đề tài có thêm các phần phụ như danh mục các bảng biểu và
phần phụ lục (các công cụ thu thập thông tin và hình ảnh minh họa)
20
- Xem thêm -