Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện ...

Tài liệu Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện mỹ xuyên, tỉnh sóc trăng

.PDF
107
149
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Xuân Hương LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Xuân Hương Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ ĐÌNH QUA Thành phố Hồ Chí Minh - 2012 LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè gần xa. Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và Quý Thầy Cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng; Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và Quý Thầy Cô giáo huyện Mỹ Xuyên, đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ NGÔ ĐÌNH QUA - người Thầy luôn tận tụy, đáng kính, đã bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục khóa 21, đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tuy đã rất cố gắng nhưng chắc rằng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy Cô và bạn bè, đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012 Tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ......................................... 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 8 1.3. Vị trí, vai trò của giáo dục tiểu học, giáo viên tiểu học........................ 22 1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo dục tiểu học ................................................ 22 1.4- Các chức năng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ................................................................................................ 24 1.5- Chủ thể và đối tượng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ........................................................................................ 30 1.6- Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ................... 31 1.7- Nội dung quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ....................................................................................................... 33 1.8- Hình thức quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ...... 38 1.9- Phương pháp quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ................................................................................................ 40 1.10- Kết quả quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ............................................................................................................. 46 Chương 2 : THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG .............................................. 48 2.1- Khái quát đặc điểm tình hình ............................................................... 48 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ............................................................................................. 48 2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ............................................................................................. 49 2.2- Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ............................................. 53 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ........................................................................................... 53 2.2.2. Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét theo các chức năng quản lí ................................................................................. 56 2.2.3. Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét theo các nội dung quản lí................................................................................. 62 2.2.4. Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét theo các hình thức quản lí ................................................................................. 64 2.2.5. Nguyên nhân của thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ..................................................................................................... 66 2.3- Biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ................................................................. 67 2.3.1. Cơ sở lý luận để đề xuất biện pháp ............................................... 67 2.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất biện pháp .................................. 69 2.3.3. Một số biện pháp ........................................................................... 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80 1- Kết luận ................................................................................................... 80 2. Kiến nghị.................................................................................................. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB : cán bộ CBQL : cán bộ quản lí CSVC : cơ sở vật chất CB,GV,NV : cán bộ, giáo viên, nhân viên GDTH : giáo dục tiểu học GD&ĐT : giáo dục và đào tạo GV : giáo viên GVTH : giáo viên tiểu học HS : học sinh HT : Hiệu trưởng KH : kế hoạch NXB : nhà xuất bản PHT : Phó hiệu trưởng TPHCM : thành phố Hồ Chí Minh TTCM : tổ trưởng chuyên môn DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1. Kết quả xếp loại GVTH theo Chuẩn nghề nghiệp ...................... 50 Bảng 2.2. Kết quả xếp loại GVTH theo QĐ số 06/2006/QĐ-BNV............ 51 Bảng 2.3. Kết quả xếp loại GVTH được thanh tra toàn diện ở 2 năm học . 52 Bảng 2.4. Kết quả xếp loại HS theo Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT .... 52 Bảng 2.5. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về sự cần thiết của việc quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiểu học .................................... 57 Bảng 2.6. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ................................................................. 58 Bảng 2.7. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ............................................ 59 Bảng 2.8. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ............................................ 60 Bảng 2.9. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH ............................................ 61 Bảng 2.10. Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH theo các nội dung quản lí ............................................................ 62 Bảng 2.11. Thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH ......................................................................................... 63 Bảng 2.12. Bảng thống kê tình hình đội ngũ CB,GV,NV các trường tiểu học đầu năm học 2010-2011.............................................................. 70 Bảng 2.13. Bảng thống kê tình hình đội ngũ CB,GV, NV các trường tiểu học cuối năm học 2011-2012............................................................. 72 1 MỞ ĐẦU 1- Lý do chọn đề tài Hiện nay, để phát triển kinh tế - xã hội, tất cả các quốc gia trên thế giới đều chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực, vì thế đặc biệt chú trọng đến giáo dục. Đây là nhân tố cơ bản mang tính chất quyết định, bởi vì trong quá trình tăng trưởng kinh tế, nhân lực là một yếu tố đầu vào, nó giữ vai trò chủ thể, có ý nghĩa quyết định khả năng khai thác và hiệu quả sử dụng các yếu tố khác (Tài nguyên, vốn sản xuất, khoa học công nghệ). Việt Nam, với xu thế hội nhập quốc tế và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề chất lượng nguồn nhân lực được đặt lên hàng đầu. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng ta lần thứ IX đã đề ra mục tiêu phát triển đất nước trong thế kỉ XXI là cả nước trở thành một xã hội học tập, [8] và tại Đại hội lần thứ XI, các đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 Đảng ta đã nhấn mạnh: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. . .”.[9] Muốn vậy, ngay từ lúc học phổ thông, học sinh phải được trang bị bị đầy đủ kiến thức, năng lực, phẩm chất cần thiết đáp ứng mục tiêu giáo dục đã đề ra. Để có trò giỏi trước hết cần phải có thầy giỏi, trình độ chuyên môn có vai trò quyết định đến chất lượng giảng dạy của người thầy. Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII của Đảng cũng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”.[7] Mỗi giáo viên khi ra trường đều được trang bị kiến thức, kĩ năng sư phạm cơ bản. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi người giáo viên phải luôn học hỏi, trau dồi, bồi dưỡng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Ở địa phương chúng tôi công tác, công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ 2 giáo viên tiểu học cũng còn những hạn chế nhất định, nhưng chưa ai nghiên cứu vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”. 2- Mục đích nghiên cứu Xác định được thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 4- Giả thuyết khoa học Việc quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng có thể đạt được những thành tích trên những nội dung công tác như: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, đồng thời còn hạn chế ở những nội dung công tác như: chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. 5- Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học. 5.2. Khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 3 6- Phương pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở phương pháp luận 6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên với quản lí các hoạt động khác trong trường tiểu học tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cũng như xem xét công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành như : chủ thể quản lí, chức năng quản lí, hình thức quản lí, nội dung quản lí, kết quả quản lí. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic Quan điểm lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo trình tự hợp logic. Tiếp cận lịch sử - logic chúng tôi xem xét thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong quá trình phát triển của nó, cụ thể từ năm học 2010-2011 đến năm học 2011-2012, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ bản chất và đề xuất giải pháp phù hợp. 6.1.3. Quan điểm thực tiễn Quan điểm thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải xem xét vấn đề trong tình hình thực tế khách quan, với tình hình giáo dục ở địa phương (Huyện Mỹ 4 Xuyên, tỉnh Sóc Trăng), từ đó đề ra những giải pháp mang tính khả thi, nhằm nâng cao chất lượng quản lí giáo dục ở địa phương. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu : 6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết 6.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết Phương pháp này được sử dụng để phân tích, tổng hợp những vấn đề lí luận của đề tài như: quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học, quản lí hoạt động dạy học ở trường, quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 6.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết Phương pháp này dùng để phân loại và hệ thống hóa những vấn đề lí luận như đã nêu trên. 6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1. Phương pháp quan sát Phương pháp này được sử dụng để quan sát những hoạt động quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học. 6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Đối tượng phỏng vấn: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên tiểu học. - Nội dung phỏng vấn: thực trạng và biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 6.2.2.3- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Mục đích điều tra: thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên (GV) và các biện pháp quản lý ở trường tiểu học nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học của đề tài. - Nội dung điều tra: thực trạng quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 5 - Mẫu nghiên cứu Trong tổng số 33 trường tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 21 trường. Ở mỗi trường, chúng tôi gửi phiếu điều tra đến tất cả cán bộ quản lí (CBQL) và GV (Tổng cộng 577 CBQL và GV). - Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra phục vụ cho đề tài. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này được sử dụng để xử lí các số liệu điều tra như tính trung bình, tỉ lệ phần trăm, kiểm nghiệm thống kê thông dụng của phần mềm SPSS. 7- Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ở hai năm học vừa qua: năm học 2010-2011 và năm học 2011-2012. - Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trên lĩnh vực bồi dưỡng năng lực dạy học. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Bối cảnh thế giới trong những năm đầu thế kỉ XXI có thể tóm tắt vào bốn xu thế lớn: toàn cầu hoá, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức, văn minh trí tuệ, trong đó, yếu tố trí tuệ sáng tạo và tinh thần đạo đức nhân văn của con người nổi bật lên như những yếu tố trực tiếp thúc đẩy sự nghiệp phát triển trên mọi lĩnh vực… [13] Trong thời đại ngày nay, với xu thế hội nhập quốc tế, với con đường chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã lựa chọn, cả nước ta luôn nỗ lực, phấn đấu rất nhiều trong lao động, trong học tập, trong bảo vệ tổ quốc… Cuộc sống luôn diễn ra vô vàn những khó khăn, thách thức, chính vì thế, công tác quản lí càng trở nên phức tạp, nặng nề hơn. Do sự phát triển chung của xã hội, hoạt động quản lí đã rất phổ biến, khoa học về quản lí cũng được nghiên cứu rất nhiều nên không còn là vấn đề mới mẻ đối với mọi người; các vấn đề về quản lí giáo dục nói chung và quản lí đội ngũ giáo viên nói riêng luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học cũng như nhiều nhà quản lí quan tâm nghiên cứu. Năm 1997, tác giả Trần Kiểm đã biên soạn tài liệu “Quản lí giáo dục và trường học”; Tác giả Hồ Văn Liên cũng đề cập vấn đề này với tài liệu cùng tên vào năm 2010. Các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề chung nhất về quản lí trong hệ thống giáo dục như: các nhân tố chủ yếu, các quan hệ trong quản lí giáo dục (GD); quan điểm, nguyên tắc quản lí GD; phương pháp nghiên cứu quản lí GD;… 7 Năm 2006, tác giả Đặng Huỳnh Mai đã viết tài liệu “Một số vấn đề về đổi mới quản lý giáo dục tiểu học vì sự phát triển bền vững”, tác giả đã nhấn mạnh sự cần thiết của đổi mới quản lí giáo dục tiểu học, với xu hướng hiện nay, cần đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp, giao quyền tự chủ đến cơ sở giáo dục, đến người dạy và cả người học nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo. Năm 2010, tác giả Nguyễn Lộc biên soạn tài liệu “Lí luận về quản lí giáo dục” và tác giả Hồ Văn Liên với tài liệu “Quản lý hoạt động sư phạm” vào năm 2011. Các tác giả đã nêu cơ sở lí luận hết sức cơ bản trong quản lí giáo dục và quản lí hoạt động sư phạm của giáo viên. Một số luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục của Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh cũng đã nghiên cứu thực trạng quản lí việc nâng cao trình độ giáo viên tiểu học như luận văn của tác giả Mai Long Nguyên với đề tài “Thực trạng quản lí việc nâng cao trình độ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, Bình Dương”; đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở tỉnh Bình Thuận” của tác giả Hoàng Tấn Rư, luận văn của tác giả Nguyễn Thị Hạnh bảo vệ năm 2009 với đề tài “Thực trạng quản lí công tác đào tạo giáo viên tiểu học quận tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh”;… Các công trình nghiên cứu trên đã nêu rõ những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và kết quả đem lại từ công tác đào tạo giáo viên. Các tác giả đã đề cập đến kĩ năng dạy học, chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong thời gian qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên trong những điều kiện cụ thể. Chúng tôi được biết, chưa có công trình nào nghiên cứu thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Cho nên chúng tôi nghiên cứu đề tài này, mong rằng sẽ góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên 8 đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Ngay từ khi mới xuất hiện, con người đã phải liên kết với nhau để đấu tranh sinh tồn, trong quá trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, hoặc có khả năng điều khiển những hoạt động của nhóm để thực hiện mục tiêu chung. Những người đó đã đóng vai trò quản lý nhóm. Khi xã hội xuất hiện giai cấp thì Nhà nước cũng được hình thành, trong đó, giai cấp thống trị luôn giành lấy quyền chuyên chính nhằm chiếm lợi ích nhiều hơn, muốn vậy, họ phải quản lí cho được hai công cụ cơ bản, đó là kinh tế và quân sự. C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.[26, tr. 480] Vì vậy, hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm, tồn tại và phát triển đến ngày nay, đây là hoạt động hết sức phức tạp. Có rất nhiều khái niệm về quản lí, tùy theo góc độ tiếp cận mà người ta có những quan niệm khác nhau về quản lí. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. [33, tr.800] H.Knoonzt định nghĩa: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các mục tiêu”. [15, tr.29] 9 Quản lý là từ Hán Việt được ghép từ hai từ “quản” và “lý”, trong đó “quản” là trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; “lý” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo, ở tầm vĩ mô, nói đến quản lý xã hội thì: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [10, tr. 7] Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: quản lí được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới. [21, tr.15] Quản lí là phương tiện chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lí và phù hợp với quy luật khách quan. “Mục tiêu của mọi nhà quản ỉí là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [23, tr.29] 1.2.2. Quản lí giáo dục Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [7] M. I. Kôn-đa-cốp cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và 10 mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [25, tr.22] Tác giả Trần Kiểm đưa ra hai định nghĩa: - Một là ở cấp vĩ mô (Hệ thống giáo dục): "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, quan sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (Nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. [22, tr 37] - Hai là ở cấp vi mô (Nhà trường): “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. [22, tr.38] Theo tác giả Hồ Văn Liên thì: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [27] Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. [11] 11 Với nhiều cách định nghĩa trên, một cách khái quát, chúng tôi cho rằng quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng và khách thể của quản lý giáo dục bằng hệ thống các giải pháp nhằm thực hiện mục đích của hệ thống giáo dục. 1.2.3. Quản lí trường học Theo tác giả Trần Kiểm thì “Quản lí trường học là quản lí vi mô, nó là một hệ thống con của quản lí vĩ mô: quản lí giáo dục. Quản lí trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lí “có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch”, mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến”. [21, tr.16] Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục (vi mô) thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [23, tr.12] Như vậy, có thể hiểu quản lí trường học là quản lí hoạt động giáo dục của nhà giáo, hoạt động học tập và rèn luyện của người học bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý trường học, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mục tiêu bên ngoài luôn luôn biến động. 1.2.4. Bồi dưỡng Theo Từ điển tiếng Việt, “Bồi dưỡng là tăng thêm năng lực và phẩm chất”. [33] 12 1.2.5. Chuyên môn Cũng theo Từ điển tiếng Việt thì “Chuyên môn là lĩnh vực, kiến thức của từng ngành riêng biệt”. Cho nên hoạt động chuyên môn của giáo viên tiểu học là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục. Và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học chủ yếu là bồi dưỡng năng lực dạy học và năng lực giáo dục. Từ đó chúng tôi cho rằng, quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học là công tác của chủ thể quản lí giúp cho đối tượng quản lí được bồi dưỡng về mặt chuyên môn thể hiện qua các chức năng, nội dung quản lí. 1.2.6. Hoạt động dạy học Theo tác giả Hồ Văn Liên, hoạt động dạy học bao gồm những công việc như: chuẩn bị lên lớp; lên lớp; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; sinh hoạt chuyên môn. [28] 1.2.6.1. Chuẩn bị lên lớp Trong khi chuẩn bị lên lớp giáo viên phải thực hiện những công việc cụ thể như: tham khảo mục tiêu, nhiệm vụ năm học mới; tham khảo chương trình; thiết lập mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên để xây dựng kế hoạch dạy học và soạn giáo án; làm đồ dùng dạy học. * Kế hoạch dạy học Kế hoạch dạy học là sự chuẩn bị, sắp xếp các nội dung, các công việc trong quá trình quản lí và dạy học của CBQL và GV được tổ chức thực hiện theo những cách thức nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Kế hoạch dạy học bao gồm những nội dung: mục tiêu, cấu trúc nội dung, kịch bản triển khai, phương pháp, phương tiện dạy học, học liệu. Trong kế hoạch dạy học của nhà trường cũng như của tổ trưởng chuyên môn và giáo viên, CBQL và giáo viên phải nêu rõ mục tiêu dạy học, giáo dục; giải pháp; chỉ tiêu phấn đấu, ví dụ như nâng tỉ lệ học sinh (HS) khá giỏi, giảm 13 tỉ lệ HS yếu kém … để tập thể cùng phấn đấu thực hiện. Để từng môn dạy đạt hiệu quả, mỗi giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch dạy học. Căn cứ vào kế hoạch của cấp quản lí trực tiếp - Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) và văn bản chỉ đạo có liên quan từ Trung ương đến địa phương: theo ngành (Từ Bộ GD&ĐT, đến Sở GD&ĐT, đến Phòng GD&ĐT, rồi đến trường) và theo địa phương (Phòng GD&ĐT trực thuộc uỷ ban nhân dân huyện); căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, cán bộ quản lí xây dựng kế hoạch dạy học tổng thể của nhà trường, sau đó chỉ đạo cho các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học tổng thể cho từng môn học ở khối lớp mình quản lý để từng giáo viên căn cứ vào đó xây dựng kế hoạch cá nhân phù hợp với điều kiện của lớp mình phụ trách và thực hiện cho đúng theo tiến độ năm học. Kế hoạch cần phân tích rõ mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ, thách thức về hoạt động dạy học để đội ngũ nắm bắt và cùng đề ra giải pháp nhằm thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. * Giáo án Giáo viên trước khi lên lớp phải có giáo án (Bài soạn), đây là quy định mang tính bắt buộc. Điều lệ trường tiểu học - điều 30, chương 3 quy định về “Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục trong trường” như sau: “2. Đối với giáo viên: a) Giáo án (bài soạn); b) Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ; c) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp); d) Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội)”. [3] Theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp”. [19, tr. 69]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan