Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng qlda tại bqlda phát triển chè và cây ăn quả...

Tài liệu Thực trạng qlda tại bqlda phát triển chè và cây ăn quả

.DOC
77
74
85

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC Lời nói đầu……………………………………………………………… ……......6 Chương 1. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại ………..……………………………………………… 8 1.1. Hoạt động của NHTM…………………………………………………...........8 1.1.1. Khái niệm NHTM…………………………………………………. .........8 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM………………………………….........9 1.1.3. Chức năng và vai trò của NHTM………………………………….........10 1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế………..........12 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………………........12 1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế…………….......12 1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ……...........13 1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM…………………………........13 1.3.2. Các hình thức cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................................................................................14 1.3.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................................................................................15 1.4. Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ………............17 1.4.1. Quan niệm về sự mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.....................................................................................................................17 1.4.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ..........18 1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………………………………………........19 1.4.4. Nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………………………………………….......21 Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô………………………………... 27 2.1. Khái quát về chi nhánh………………………………………………….........27 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………….....27 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua........28 2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô……………………………………………......30 2.2.1. Những quy định chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng…………………………………………………………......30 2.2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô……………………………………………......35 2.3. ....Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô……………………………………………......42 2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………... . .42 2.3.2. Những hạn chế của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và những nguyên nhân cơ bản………………………………………………….....46 Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô………………………………………................................................................53 3.1. Định hướng của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………………...............53 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô………………………………………..............55 3.2.1. Đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................................................................................55 Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 3.2.2. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ....59 3.2.3. Xây đựng chiến lược marketing với mục tiêu là thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………………………………………….......60 3.2.4. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ......62 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………………………………………………….......63 3.2.6. Tổ chức tốt công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng………………………………………………………….........65 3.2.7.Tăng cường công tác cán bộ………………………………………….....67 3.3 Một số kiến nghị…………………………………………………………. .70 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước…………………………………...70 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Techcombank…………………………...72 3.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………....73 Kết luận………………………………………………………………………….. 76 Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Danh mục bảng biểu Bảng 1: Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ cho vay và tỷ trọng dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………….......36 Bảng 2: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2008…... 36 Bảng 3: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm…………………………………………………………………. .41 Biểu đồ 1: Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Techcombank Đông Đô qua các năm 2005-2008……………………………………………….. .37 Biểu đồ 2: : Dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ ( tính đến cuối năm )…………………………………………………………...38 Biều đồ 3: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 20052008………………………………………………………………………………. 39 Biểu đồ 4: Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm………………………………………………………………………………. .42 Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Danh mục tài liệu tham khảo 1. TS Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê 2004 2. PGS.TS Lưu Thị Hương, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính 2006 3. Peter Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB tài chính 2004 4. Các trang web của Bộ kế hoạch và Đầu Tư, Tổng cục thống kê 5. Tạp chí ngân hàng 6. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008 Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, theo xu hướng chung của thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Thực tế cho thấy, mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực của đất nước: vốn, lao động, công nghệ, tài nguyên,… cần được khuyến khích phát triển trong thời kỳ kinh tế đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn đặc biệt là về vốn. Doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào vốn tự có của mình mà cần phải huy động thêm nguồn vốn bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng năng lực cạnh tranh. Do đó, để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện phát triển tốt thì một trong những biện pháp quan trọng là cần phải đáp ứng nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời. Tuy vậy, trong những năm qua, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ở NH TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô vẫn còn chưa phát triển, thể hiện ở số lượng ít các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng cũng như dư nợ tín dụng khiêm tốn của các doanh nghiệp này. Điều này không những ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng vì không khai thác không tốt được một thị trường to lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời cũng khiến cho các doanh nghiệp vốn rất cần vốn lại không tiếp cận được với các khoản tín dụng của ngân hàng. Chính vì vậy đòi hỏi đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam Techcombank chi nhánh Đông Đô” cần được nghiên cứu để đưa ra những đề xuất, giải pháp, kiến nghị hợp lý. Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết căn bản về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank Đông Đô - Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank Đông Đô 3. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tại ngân hàng Techcombank Đông Đô từ năm 2005 đến năm 2008 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng một số phương pháp như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,… đồng thời có hệ thống bảng biểu minh họa đi kèm. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam Techcombank chi nhánh Đông Đô. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam Techcombank chi nhánh Đông Đô. Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG 1. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Hoạt động của NHTM 1.1.1. Khái niện NHTM Ngân hàng là loại hình tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, nó là một kênh thu hút vốn nhàn rỗi và cung cấp nguồn vốn cho nhu cầu của nền kinh tế. Kể từ khi ra đời đến nay, định nghĩa về NHTM luôn được thay đổi để phù hợp với quá trình phát triển của nó. NHTM có thể được định nghĩa qua chức năng, qua các dịch vụ hoặc vai trò của các tổ chức ngân hàng trong nền kinh tế ….Có thể định nghĩa ngân hàng dựa vào các hoạt động chủ yếu như sau: “ NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác có liên quan ”. Trong thời kỳ hiện nay, việc định nghĩa chính xác và đầy đủ về NHTM ngày càng trở nên khó khăn hơn do chức năng của NHTM ngày càng đa dạng. Theo Peter S.Rose : “ ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt nhất là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”. Cũng theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam 1997 thì : “ Tổ chức tín dụng là một tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán chi trả hộ….” Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.1.2.Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.2.1. Huy động vốn: Đây là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng , không một ngân hàng nào có thể tồn tại, hoạt động nếu không có hoạt động huy động vốn. Hoạt động này có thể ví như nguồn nguyên liệu đầu vào chính cho quá trình “sản xuất” các sản phẩm của ngân hàng . Hoạt động huy động vốn thực chất là việc nhận tiền gửi của các cá nhân , tổ chức kinh tế - xã hội hay các tổ chức tín dụng khác.Hoạt động nhận tiền gửi bao gồm: a, Tiền gửi không kỳ hạn: Đó là nguồn tiền gửi dành cho việc thanh toán thường ngày, với mục đích bảo đảm an toàn. Đây là nguồn vốn không ổn định thực sự nhưng là nguồn vốn sinh lời nhiều nhất cho ngân hàng. b, Tiền gửi có kỳ hạn : Là nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức, các cá nhân trong một thời gian nhất định, gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn. Đây là nguồn tương đối ổn định, giúp cho các ngân hàng có thể sử dụng một phần vào việc cho vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế. c, Các hình thức khác: Các ngân hàng ngoài 2 hình thức trên còn có thể huy động bằng cách phát hành các kỳ phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, và các giấy tờ có giá khác. Hoặc huy động vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng khác hay vay ngân hàng Nhà nước dưới hình thức chiết khấu. Thông thường thì nguồn vốn này được huy động theo mục đích của từng ngân hàng, trong từng thời kỳ nhất định và là nguồn có kỳ hạn. 1.1.2.2. Sử dụng vốn : Sử dụng vốn là hoạt động rất quan trọng vì nó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng . Thức chất đây là hoạt động “ bán” sản phẩm của ngân hàng. Ngày nay, với Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 sự phát triển không ngừng của nền kinh tế , hoạt động sử dụng vốn cũng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú về hình thức. Tuy nhiên, cho vay là hai loại tài sản lớn và quan trọng nhất, đồng thời đó cũng là hoạt động sinh lợi nhiều nhất của ngân hàng. Về bản chất thì cho vay là một quan hệ kinh tế, trong đó người đi vay được chuyển giao quyền sử dụng tiền trong một khoảng thời gian nhất định , khi đến thời hạn trả nợ thì người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền gốc cùng với số lãi đã cam kết. Các hoạt động sử dụng vốn có thể kể đến như: cấp tín dụng trực tiếp, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác, các ngân hàng nước ngoài, cho vay đối với các tổ chức tín dụng … trong đó thì hoạt động cấp tín dụng trực tiếp là hoạt động quan trọng nhất và cũng là nguồn sinh lời chủ yếu trong hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng . 1.1.2.3. Các hoạt động cơ bản khác: Trong tình hình nền kinh tế ngày càng phát triển, cuộc cách mạng công nghệ đã giúp các ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Và cũng chính sự đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ đó đã giúp ngân hàng có thể mở rộng đối tượng khách hàng của mình qua đó cũng làm tăng nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Có thể kể đến các hoạt động khác của ngân hàng thương mại như: hoạt động ngân quỹ, hoạt động tư vấn ,hoạt động ủy thác và đại lý, hoạt động thu hộ, chi hộ…do đó hoạt động của ngân hàng gắn liền với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán nội địa. Đồng thời hoạt động của ngân hàng cũng là cầu nối cho các quan hệ kinh tế quốc tế rộng rãi. 1.1.3. Chức năng và vai trò của NHTM Với đặc thù trong hoạt động của mình, nhìn chung thì NHTM có những chức năng sau: Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính Đây là chức năng đặc trưng nhất và cơ bản nhất của NHTM. Nó có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với hoạt động huy động vốn, ngân hàng thu hút và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó hình thành nên nguồn vốn cho vay. Đồng thời trên cơ sở huy động vốn, ngân hàng cho các cá nhân, các tổ chức kinh tế, cũng như các hộ gia đình vay vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng… qua đó góp phần đảm bảo sự vận động liên tục, thông suốt của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đồng thời góp phần cải thiện đời sống cho người dân. 1.1.3.2. Chức năng thủ quỹ Chức năng thủ quỹ của doanh nghiệp có ý nghĩa là ngân hàng quản lý hộ tiền và thanh toán hộ cho các doanh nghiệp mà có tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, do ngân hàng quản lý. Do đó, ngân hàng có điều kiện để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán theo sự ủy thác của khách hàng. Giúp cho khách hàng bảo vệ an toàn vốn tiền tệ, thực hiện việc thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, mọi lúc, mọi nơi, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng. Do đó tiết kiệm cho xã hội về chi phí lưu thông hàng hóa, đảm bảo cho các hộ gia đình, doanh nghiệp… thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp. Quá trình tạo tiền của các ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng. Đó là khả năng nhân khoản tiền gửi ban đầu lên nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều ngân hàng. Tiền đó gọi là tiền “bút tệ”. Điều này thực sự thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Nó mang ý nghĩa hết sức to lớn. Nhờ quá trình tạo tiền “bút tệ” mà quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách trôi chảy, trên cơ sở Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 tạo nên nguồn tích lũy cho NHTM và cho nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng có một vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển nền kinh tế. 1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ – CP ngày 23/1/2007 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ta có thể định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. 1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, cụ thể: Các doanh nghiêp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế ( về số lượng), thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn đóng vai trò giữ ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. 1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM Ngân hàng là một trong những loại tổ chức tín dụng quan trọng bậc nhất của nền kinh tế, nó cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. NHTM thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế hoạt động. Hoạt động của ngân hàng chính là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế. Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Cho vay là một trong số rất nhiều dịch vụ của NHTM, chiếm vị trí rất quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Hoạt động chính của một NHTM là huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động được để nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn là quá trình tạo nên các khoản tài sản khác nhau của ngân hàng mà trong đó cho vay là khoản mục tài sản lớn nhất và quan trọng nhất. Theo mục 2, điều 3/1627 – 2001/QĐ – NHNN, cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong thời hạn. Cho vay là quan hệ tín dụng bình đẳng, xuất phát từ lợi ích của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Đây không phải quan hệ cấp phát, xin – cho mà theo nguyên tắc bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định đã được xác định trong hợp đồng cho vay. Trước khi trở thành người cho vay, bản thân ngân hàng phải đi vay các tổ chức và cá nhân khác trong xã hội. Doanh nghiệp vay vốn để có nguồn tài chính nhằm thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của mình. Ngân hàng huy động vốn vào và phải cho vay để lấy chênh lệch lãi suất để có được lợi nhuận từ đó tồn tại và phát triển. Huy động vốn mà không cho vay thì các ngân hàng không thể tồn tại được. Tình hình cho vay của ngân hàng có mối quan hệ qua lại mật thiết với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng – để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phấn thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp; tài trợ hoạt động chi tiêu cá nhân, chính phủ để đảm bảo những hoạt động bình thường và cần thiết cho một nền kinh tế tồn tại và phát triển. Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.3.2. Các hình thức cho vay của NHTM với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các NHTM sử dụng rất nhiều các phương thức cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như công tác quản lý tiền vay của ngân hàng. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng, mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng và khả năng kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay, ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong các phương thức sau: + Cho vay từng lần: Được áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, không ổn định, kinh doanh theo từng thương vụ, thời vụ. Mỗi hợp đồng tín dụng thì NHTM có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần tiếp nhận tiền vay khách hàng phải lập giấy nợ. Thời hạn cho vay sẽ được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được quyền rút vốn sao chophù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. + Cho vay theo dự án mức đầu tư: NHTM cho khách hàng vay vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Căn cứ để phát triển tiền vay bao gồm: hợp đồng tín dụng, hợp đồng và chứng từ cung ứng vật tư, thiết bị, công nghệ… + Cho vay hợp vốn: Một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng sẽ làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra, cho vay hợp vốn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành. Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 + Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận để xác định số tiền nợ gốc và lãi phải trả được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. Ngoài các hình thức cho vay trên, còn có các hình thức cho vay khác phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như: cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; theo hạn mức khấu chi … 1.3.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM với doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đầu tư mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là một yêu cầu khách quan đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Song việc đó nếu chỉ dựa vào sự tích luỹ nội bộ từng doanh nghiệp thì rất lâu. Nhưng nếu thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng thì việc đó sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng hơn. Ngân hàng là trung gian tài chính có nhiệm vụ đưa vốn từ nơi tạm thời chưa sử dụng sang nơi đang cần đến vốn, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Ngân hàng tài trợ vốn cho doanh nghiệp không chỉ trong ngắn hạn mà còn cả trong trung và dài hạn, qua đó đảm bảo cho các doanh nghiệp không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái sản xuất mở rộng, đặc biệt trong các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. - Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả: Đặc trưng hoạt động cho vay của ngân hàng không phải cấp phát vốn mà là nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thời gian quy định. Do đó, không phải chỉ thu hồi vốn là đủ mà các doanh nghiệp còn phải tìm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng vòng quay của vốn, đảm bảo cho tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả được nợ và kinh doanh có lãi, qua đó Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 đảm bảo tiến trình hoạt động và có tích lũy để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, như vậy các doanh nghiệp vay được vốn ngân hàng phải tự khẳng định mình làm ăn có hiệu quả. Hơn nữa, hoạt động cho vay của ngân hàng với quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, luôn giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp sao cho đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần buộc doanh nghiệp làm ăn đúng đắn thông qua việc ngân hàng kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên để đảm bảo lợi ích của mình cũng như của doanh nghiệp , ngân hàng luôn cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. -Hoạt động cho vay của NHTM góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các DN VVN. Trong nền kinh tế hiện nay thì hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do hạn chế về vốn nên việc chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất là rất khó khăn vì vốn hạn hẹp và nếu có sử dụng thì giá vốn cũng sẽ cao và làm sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để tăng hiệu quả, doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp hợp lí nhất nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất và chính hoạt động cho vay này của NHTM sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện được điều này. Tóm lại, có thể nói rằng nguồn vốn của NHTM mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Nó không Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 những đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường mà nó còn làm cho các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn đối với nguồn vốn vay. Từ đó để các doanh nghiệp có ý thức sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, tích cực, tiết kiệm và dùng đúng mục đích. 1.4. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 1.4.1. Quan điểm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM Mở rộng hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hiểu là sự gia tăng về khối lượng cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm sự tăng lớn về quy mô dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như số lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Bên cạnh đó, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay như thay đổi tính chất, cơ cấu theo hướng hợp lý của các khoản vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn... Có như vậy thì việc mở rộng hoạt động cho vay này mới mang tính bền vững. Tóm lại, mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc gia tăng khối lượng trên cơ sở nâng cao chất lượng các khoản vay. 1.4.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.4.2.1. Đối với NHTM Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng, trong khi đó doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp chiếm số lượng lớn nhất trong nền kinh tế. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng khổng lồ của Ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các NHTM VN đang còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các NHTM nước ngoài. Bên cạnh đó Hiệp Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 định thương mại Việt-Mỹ chính thức có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 đã đề ra lộ trình dỡ bỏ những rào cản đối với các NHTM Mỹ trong vòng 6-7 năm khiến cho cuộc cạnh tranh giữa các NHTM nội và ngoại càng trở nên quyết liệt hơn. Trước những đối thủ cạnh tranh khổng lồ như vậy đã buộc các Ngân hàng tìm kiếm khai thác tối đa đối tượng khách hàng cho mình. Chính vì vậy, khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng thích hợp để các NHTM VN mở rộng quan hệ tín dụng trong giai đoạn hiện nay. 1.4.2.2. Đối với DN VVN Nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh luôn luôn là vấn đề bức thiết với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, do việc tiếp cận vốn của các NHTM gặp nhiều khó khăn nên nhiều doanh nghiệp buộc phải tìm đến các nguồn vốn phi chính thức với lãi suất cao và bị hạn chế về quy mô. Theo như kết quả đIều tra của IFC năm 2004 trong số 95 Doanh nghiệp được IFC chọn làm mẫu điều tra thì có đến hơn 30% trong tổng số doanh nghiệp chưa bao giờ xin vay Ngân hàng cả. Còn trong số 70% còn lại dù có tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng thì phần lớn là vốn vay ngắn hạn. Mặt khác, thị trường chứng khoán trong nước còn non trẻ, chưa phát triển là một trở ngại lớn kìm hãm sự phát triẻn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biêt trong việc mở rộng sản xuất, đầu tư theo chiều sâu. 1.4.3.Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.4.3.1. Số lượng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng. Đây là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh quá trình mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ vay vốn với ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.4.3.2. Dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu này thường được thể hiện là số dư cuối kỳ của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Nếu dư nợ của kỳ này tăng hơn so với kỳ trước hoặc vượt kế hoạch càng nhiều thì càng thể hiện mức độ mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cao. Tuy nhiên, để có thể khẳng định ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không chỉ đơn thuần xem xét chỉ tiêu trên mà cần đặt trong tổng thể với các chỉ tiêu khác. 1.4.3.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ của ngân hàng (T2): Dư nợ cho vay ngắn hạn của DN VVN T2 = * 100% Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu trên thể hiện tỷ lệ của cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này ngày càng tăng cho thấy sự tập trung của ngân hàng đối với mở rộng cho vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng lớn. 1.4.3.4. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (T3). DNCV năm nay – DNCV năm trước T3 = * 100% DNCV ngắn hạn năm trước Nguyễn Minh Tuấn Ngân hàng 47B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan