Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số tại huyện con cuôn...

Tài liệu Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số tại huyện con cuông, tỉnh nghệ an

.PDF
140
605
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA XÃ HỘI HỌC go 0803*080308 THỰC TRẠNG PHÁT TRIẺN NGUổN n h â n Lực TRẺ CÁC DÂN TỘC THIÊU số TẠI HUYỆN CON c u ô n g ’ t ỉ n h n g h ệ a n CHUYÊN NGÀNH : XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ : 50109 Người hưóng dẫn khoa học : rp^Ẵ.cjs. rĐ ặnụ @ AnhD(Jkank Người thực hiện : (Đặng. < Jh ịM in h £ £ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TẨM THÔNG TIN THƠ VIỆN V- L l í k t ứ HÀ NỘI -11/2005 MỤC LỤC Phần 1 - Mở đầu.........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1 2. Tinh hình nghiên cứu về vấn đề nguồn nhân lực trong những năm vừa qua........................................................................................................................ 5 3. mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................9 3.1. Mục đích nghiên cứu:.......................................................................................... 9 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 9 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................... 10 4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 10 4.2. Khách thể nghiên cí(u........................................................................................ 10 5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................10 5.1. Thời gian nghiên cứu.......................................................................................... 10 5.2. Không gian nghiên cứu........................................................................................ 11 6. Hệ phương pháp nghiên cứu................................................................................... 11 6.1. Phương pháp phân tích tài liệu:......................................................................... 11 6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi................................................................. 11 6.3. Phương pháp phỏng vấn s â u .............................................................................. 11 6.4. Phương pháp quan sát......................................................................................11 7. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết.............................................. 11 7.1. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................... 11 7.2. Khung lý thuyết.....................................................................................................12 8. ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.................................................. 12 8.1. ý nghĩa lý luận................................................................................................... 12 8.2. ý nghĩa thực tiễn................................................................................................ 13 8.3. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 13 Phần 2 -Mội dung chính.............................................................................................14 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài....................................................... 14 1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu........................................ 14 1.1. Khái niệm nguồn nhân lực................................................................................. 14 1.2. ẢTtó/ rtỉêm nguồn nhân lực trẻ................................................................ 17 1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực..................................................... 20 1.4. Khái niệm dàn tộc thiểu s ố :....................................................................23 2. Cơ sở lý thuyết..................................................................................................... 23 2.1. Lý í/ỉMyế/ cấM trúc - chức năng.................................................................... 23 2.2. Lý thuyết về nguồn vốn con người............................................................... 25 2.3. Lý thuyết giới............................................................................... 27 3. Cơ sở phương pháp luận............................................................................... 27 4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và nguồn nhân lực vùng dân tộc, miền núi...................................................................... 28 4.1. Những định hướng chung của Đảng và Nhà nước........................................ .‘28 4.2. Chính sách của Nhà nước...............................................................................29 Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số huyện Con Cuông - tỉnh Nghệ A n.........................................................................37 1. Sô' liệu chung về dân tộcthiểu số ở Việt nam ............................................. 36 1.1.Thực trạng nguồn nhân lực từ 13 - đến 34 tuổi của các dân tộcthiểu số. ... 40 1.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ khoa học người dân tộc thiểusố.............40 1.3. Cơ cấu nghành nghề của nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số................. 41 2. Những đặc điểm cơ bản về kinh tế - xã hội và dân tộc của huyện Con Cuông........................................................................................................................ 42 3. Vấn đề sức khỏe, thể chất của thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số ở huyện Con Cuông................................................................................................... 46 3.1. Thể chất của thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số....................................... 46 3.2. Tình hình bệnh tật và khám chữa bệnh:............................................................48 3.3. Những loại bệnh thường gặp ở thanh thiếu niên miền núi.............................. 52 3.4. Tình trạng sử dụng các chất kích thích :........................................................... 54 4. Tình hình học tập lao động và đời sống văn hóa................................................. 59 4.1. Khái quát về công tác giáo dục đào tạo và tình hình học tập của các đối tượng thanh thiếu niên dân tộc thiểu số................................................................... 59 4.2. Thực trạng học vấn của thanh thiếu niên dãn tộc thiểu số ............................ 64 4.3. Vấn đề lao động và nghề nghiệp........................................................................ 67 4.4. Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào công việc của thanh thiếu niên dân tộc miền núi...................................................................................................... 76 4.5. Trình độ tiếng phổ thông.................................................................................. 78 4.6. Đời sống văn hoá tinh thẩn của thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số ở huyện Con Cuông................................................................................................. 79 5. Những yếu tố tác động đến việc rèn luyện và phát triển của nguồn nhân lực trẻ ........................................................................................................................85 5.1. Những lĩnh vực được thanh thiếu niên quan tâm nhiều nhất hiện nay......... 85 5.2. Đối tượng và những yếu tố tác động đến việc rèn luyện phấn đấu và phát triển của thanh thiếu niên dân tộc miên núi.......................................................................87 5.3. Nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của thanh thiếu niên dân tộc miền núi....... 89 Phần 3: Kết luận và khuyến nghị........................................................................... 96 1) Kết lu ận ......................................................................................................... 96 2 ) Khuyến nghị....................................................................................................... 99 2.1. Cần thống nhất quan điểm trong việc định hướng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa....................... 100 2.2. Những quan điểm cần quán triệt để phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc tiểu số trong nền kinh tế thị trường hiện nay......................................................... 100 2.3. Những giải pháp trực tiế p ..................................................................................101 2.4. Những giải pháp cơ bản, lâu dài:.......................................................................103 2.5. Các khuyến nghị cụ thể:....................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TR ÍC H DAN PHỤ LỤC Phiếu trưng cầu ý kiến. Phỏngvấn sâu thanh thiếu niên niền núi. LỜI CẢM ƠN! Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới thầy giáo PGS. TS Đặng Cảnh Khanh - Viện trưởng Viện nghiên cứu Thanh niên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận vãn này. Xin cảm ơn TS. Vũ Hào Quang, TS. Nguyễn Thị Kim Hoa, TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã hướng dẫn góp ý cho tôi vê' đề cương nghiên cứu. cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong quá trình học cao học. Tôi cũng xin cảm ơn ủ y ban Nhãn dân cùng bà con dân tộc thiểu số huyện Con Cuông đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra khảo sát. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn th ể các đồng nghiệp bộ môn Khoa học xã hội và Nhân văn trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện tốt cho tôi về mặt thời gian và kinh p h í trong quá trình học tập. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT KHKT : Khoa học kỹ thuật TTCN - XD: Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa KHHGĐ - CSTE: Kế hoạch gia đình - Chăm sóc trẻ em GDĐT: Giáo dục đào tạo KHCN: Khoa học công nghệ [56, 688] 56 số thứ tự tài liệu tham khảo, 688 trang của tài liệu tham khảo PHẦN 1 - MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Từ một nền kinh tế nông nghiệp, về cơ bản chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, chúng ta đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Nền kinh tế thế giới phát triển với xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ, khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt, cả thế giới đang đi vào nền kinh tế tri thức. Trong điều kiện đó, chúng ta có cơ hội để tiến hành những bước phát triển nhanh chóng, rút ngắn thời gian trên con đường hiện đại hóa, tri thức hóa nền kinh tế nước ta. Song, đây cũng là thời kỳ mà chúng ta phải đối mặt với những thách thức mới bởi sự cạnh tranh gay gắt, sự bất lợi trong so sánh về kinh tế - kỹ thuật, sự diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị.... diễn ra trên toàn cầu và trong khu vực. Việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát triển hiện đại và bền vững có ý nghĩa quyết định. Phát huy nội lực, tự lực tự cường là một yếu tố quan trọng. Việt Nam xét trong qũãn hệ so sánh với các nước trên thế giới, có đủ tiềm năng và những lợi thế nhất định, đảm bảo điều kiện cần và đủ để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, tiềm năng về con người là nhân tố hàng đầu, là một loại tiềm năng đặc biệt, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bởi lẽ, “muốn xây dựng chủ nghĩa trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”, bởi lẽ "chủ nghĩa xã hội là sản phẩm của họat động sáng tạo của đông đảo quẩn chúng nhân dân". Mặt khác, lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định quá trình vận động của một hình thái kinh tế - xã hội, trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu, không có người lao động sẽ không có quá trình sản xuất. Ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, lực lượng sản xuất vừa 1 tạo điều kiện vừa đòi hỏi người lao động phải đạt được những chuẩn mực nhất định. Nghiên cứu về sự phát triển kinh tế, chúng ta không thể không nghiên cứu về người lao động. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải trí thức hóa người lao động. Người lao động phải được phát triển toàn diện không chỉ về mặt chính trị, tư tưởng, đạo đức phẩm chất mà cả vể mặt thể lực, trí lực. Họ phải có được một trình độ kiến thức phổ thông làm nền tảng để đi sâu nắm vững kỹ thuật, tinh thông nghề nghiệp. Vì vậy, họ phải được đào tạo và luôn luôn đào tạo bổ sung. Nếu không, họ không thể làm chủ được công nghệ - kỹ thuật hiện đại, không thể tiếp cận, không thể trở thành những chủ nhân sáng tạo trong nền kinh tế tri thức. Do vậy, Đảng ta khẳng định khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là một động lực trực tiếp của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, chính sách thuộc về vấn đề con người được đề lên hàng đầu. Vấn đề nhân lực, nguồn nhân lực, người trực tiếp lao động và người sẽ tham gia vào lực lượng lao động là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong quốc sách hàng đầu. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định "nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" [13 - 1 0 8 ] “con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [13-201]. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Là một huyện miền núi phía Tây Nam Nghệ An, Con Cuông có dân số 66.000 người, có chung đường biên giới Việt - Lào dài trên 55km. Như một món quà ban tặng của tự nhiên, Con Cuông chứa đựng một tiềm năng khá phong phú chẳng những tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của con người ở giai đoạn bình minh của lịch sử mà còn ở cả giai đoạn hiện đại. 2 Trên vùng đất này, các dân tộc anh em: Thái, Đan Lai, Kinh, Tày, Dao, Mường đã chung lưng đấu cật cùng nhau lao động sản xuất, đấu tranh chống thiên tai, địch họa suốt cả chiều dài của lịch sử hàng ngàn năm để có được một Con Cuông như ngày nay. Nhân dân Con Cuông sớm hình thành truyền thống đoàn kết dân tộc, yêu nước nồng nàn. Trước Cách mạng tháng tám nhân dân Con Cuông đã có những đóng góp xứng đáng cho cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước. Từ sau Cách mạng tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, truyền thống đó được phát huy và nhân lên gấp bội. Từ vài thập niên lại đây, dưới ánh sáng của đường lối đổi mới, với sự tác động của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, nhân dân Con Cuông dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã vươn lên từng bước làm chủ đất rừng của mình, bước đầu hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước. Con Cuông đã thay da đổi thịt. Bộ mặt của Con Cuông đã đổi mới. Con Cuông đã gặt hái được những thành tựu đáng quý. Con Cuông đã và đang sắp xếp lại hệ thống thôn bản mới, thực hiện chính sách định canh định cư, xây dựng thôn bản văn hóa, gắn phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo với xóa bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu, chống tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống mới, gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục. Con Cuông đã và đang đi vào xây dựng cơ cấu kinh tế mới nhằm khai thác và phát huy mọi tiềm năng, đặc biệt là sự lợi thế của tự nhiên. Ánh sáng của Cách mạng khoa học và kỹ thuật, của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã bắt đầu chiếu dọi vào Con Cuông. Con Cuông đã tập trung mũi nhọn vào lâm nghiệp, cây công nghiệp, vàõ chăn nuôi lớn, vào khai thác quặng, vào du lịch sinh thái. Trường học, trạm xá xã được tăng cường về cơ sở vật chất, thiết bị dụng cụ phục vụ cho dạy và học, cho chữa bệnh. Con em đến tuổi được đi học, có trường nội trú cho con em dân tộc. Điều kiện chăm sóc chữa bệnh được tốt hơn. Những thành tựu mà nhân dân Con Cuông đã đạt được thật đáng được cổ vũ, đáng trân trọng và đáng quý. Những thành tựu đó là cơ sở bước đầu, 3 hứa hẹn cho những thành tựu mới lớn hơn, chuẩn bị cho một bước phát triển mới cao hơn. Song, những thành tựu đã đạt được vẫn chưa xứng với tiềm năng vốn có của Con Cuông. Sự phát triển của Con Cuông về mọi mặt vẫn chưa đuổi kịp, chưa sánh ngang hàng với các huyện vùng xuôi và nếu so với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì còn quá xa. Con Cuông còn nhiều mặt yếu, kém trong đó có mặt yếu kém về "sự phát triển nguồn nhân lực trẻ". "Sự yếu kém về sự phát triển của nguồn nhân lực trẻ" được biểu hiện như sau. - Trình độ học vấn nói chung còn thấp. Tuy số trường học các cấp hiện nay đã tăng lên đáng kể, huyện đã được công nhận phổ cập tiểu học và xóa mù. Song chất lượng dạy và học nói chung còn yếu, việc thu hút thanh thiếu niên dân tộc vào học phổ thông trung học cơ sở, đặc biệt là phổ thông trung học còn thấp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học còn nghèo nàn. Ngay trường PTTH tại thị trấn vẫn còn phải học hai ca. Trường phổ thông hoặc chưa có thư viên, hoặc có nhưng sách cho học sinh đọc tham khảo không đủ chủng loại và ít ỏi... Học sinh phải đi học xa (có trường hợp phải trên lOkm đường rừng). Tỷ lệ học sinh đủ điểm lên lớp, tốt nghiệp, học sinh tiên tiến thấp. - Các chỉ số về thể chất, sức khỏe, chiều cao, cân nặng của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số còn thấp. Đời sống nhân dân các dân tộc tuy có được cải thiện nhưng mức sống vẫn còn thấp đặc biệt là số dân tộc sống ở ngọn nguồn thì nghèo đói. Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ y bác sĩ còn thiết nên mức độ hưởng thụ từ khám chữa bệnh của đồng bào các dân tộc thiểu số còn hạn chế. - Điều kiện tiếp cận thông tin, khoa học bị hạn chế. Họ ít được đọc báo, nghe đài, xem phim ảnh. Món ăn tinh thần của dân tộc miền núi chủ yếu là món ăn cổ truyền (trong đó lẫn lộn cả yếu tố tiến bộ lẫn yếu tố lạc hậu). Trình độ hiểu biết xã hội, hòa nhập vào xã hội chung còn yếu. Xã hội miền núi vẫn nặng tính chất thuần phác, đơn giản của nền kinh tế tự nhiên, nương rẫy, tự cung tự cấp. 4 Tệ nạn uống rượu, cờ bạc, ma túy còn nặng nề và gay gắt, nhất là trong tầng lớp thanh niên ở thôn bản. Thực trạng phản ánh sự lạc hậu của Con Cuông nói chung, của sự phát triển nguồn nhân lực trẻ Con Cuông nói riêng, xét về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, Con Cuông khó có thể đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng được yêu cầu khai thác và phát huy tiềm lực vốn có đáng quý của huyện, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Để sự phát triển nguồn nhân lực trẻ của Con Cuông có thể đáp ứng được yêu cầu sự phát triển của đất nước nói chung, của huyện Con Cuông nói riêng cẩn phải có những giải pháp khoa học. Những giải pháp đó phải được dựa trên sự thật, một "sự thật đã được chứng minh và không gì có thể chối cãi". Giải pháp về sự phát triển nguồn nhân lực trẻ ở Con Cuông phải dựa trên sự phản ánh khách quan và khoa học, phải dựa trên quan điểm "nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật" cho dù sự thật đó có cay đắng đi chăng nữa cũng không lẩn tránh. Phản ánh một cách khoa học "thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số tại huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp vừa mang tính cách mạng vừa mang tính khoa học nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng phát triển nguồn nhân lực trẻ của các dân tộc thiểu số tại huyện Con Cuông là một vấn đề cấp thiết. Nó vừa có ý nghĩa cấp bách trước mắt vừa có ý nghĩa lâu dài, nó như một mắt xích chủ yếu trõrĩg toàn bộ quá trình vận động của sự nghiệp cách mạng của Đảng bộ và nhân dân Con Cuông. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u VỂ VÂN ĐỂ NGUỔN NHÂN L ự c TRONG NHŨNG NĂM VỪA QUA. Trong những nãm gần đây, vấn đề con người và nguồn nhân lực đã từng thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà lãnh đạo, quản lý, của giới lý luận trong và ngoài nước. Do vậy, đã có nhiều công trình về vấn đề này được công bố. Nổi bật nhất là chương trình khoa học - công nghệ cấp nhà nước: "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội" mang mã số KX.07 do GS.TS Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm (1991 5 1995) với sự tham gia của gần 300 nhà khoa học có uy tín thuộc nhiểu ngành khác nhau. Công trình nghiên cứu này đã phân tích sâu sắc nhiều khía cạnh về con người như: Con người Việt Nam truyền thống và hiện đại, sự biến đổi về định hướng các giá trị trong xã hội, những động lực chính trị - tinh thần quan trọng nhất hiện nay, thực trạng và vấn đề đào tạo lại đội ngũ nhân lực, v.v... Đáng chú ý là công trình này đã đưa ra được cái nhìn tổng thể mang tầm chiến lược vể vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặc dù vậy, theo các nhà khoa học đã tham gia chương trình này thì đây là vấn đề lớn, cần được tiếp tục nghiên cứu lâu dài trên nhiều phương diện khác nhau nhằm phát huy cao nhất vai trò của yếu tố con người cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra còn có một số đề tài khoa học cấp bộ: "xây dựng cơ sở lý luận cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ của Bộ Khoa học, công nghệ và Môi trường do TS Nguyễn Thị Thu Anh làm chủ nhiệm, HN, 7/1997; "lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020" của Ban nguồn nhân lực, Viện nghiên cứu chiến lược, Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1/1998 do TS Trần Thị Tuyết Mai làm chủ nhiệm... Trên một số tạp chí và báo chuyên ngành đã xuất hiện các bài viết đề cập đến những vấn đề nói trên. Chẳng hạn khi phân tích vị trí nguồn nhân lực trong quan hệ với các nguồn lực khác, tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn đã khẳng định nguồn lực quan trọng nhất, quyết định nhất chỉ có thể là con người. Từ đó, tác giả đề cập đến một số yếu tố cẩn thiết để kích thích tính tích cực của con người, khai thác tốt nhất nguồn nhân lực ("Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", tạp chí triết học, số 3 1994; "Nguồn nhân lực và phát triển", tạp chí giáo dục lý luận, số 4 - 1995; "Vai trò động lực của dân chủ đối với sự họat động và sáng tạo của con người", tạp chí triết học số 3 - 1993). Tác giả Phạm Thành Đức cho rằng, để khai thác có hiệu quả nguồn lực con người phải thực hiện nhiều giải pháp 6 trong đó việc tạo ra cơ hội có việc làm là một giải pháp quan trọng và được sử dụng như một công cụ quản lý hữu hiệu ("Một số giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực con người", Tạp chí triết học, số 2-1999). Một số tác giả khác có những bài viết đề cập đến phương hướng phát triển nguồn nhân lực, chẳng hạn, đề cập đến việc tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả Nguyễn Duy Quý nhấn mạnh sự cần thiết phát triển con người và cho rằng, phát triển con người về thực chất là phát triển và hoàn thiện nhân cách con người theo yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ("phát triển con người, tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa", tạp chí cộng sản số 19-1998). Tác giả Lưu Đình Mạc, khi bàn về yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đã khẳng định vai trò to lớn của giáo dục trong việc xây dựng nguồn nhân lực ("phát triển giáo dục Đại học là điều kiện đảm bảo công nghiệp hóa, hiện đại hóa", tạp chí Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, số 4-1995). Bàn về xu thế trí tuệ hóa lao động, tác giả Phạm Tất Dong cho rằng phải quan tâm xây dựng đội ngũ lao động trí tuệ ("suy nghĩ về xây dựng đội ngũ trí thức nước ta", tạp chí cộng sản, số 4 -1994). Đề cập đến các yếu tố cần thiết để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tác giả Nguyễn Văn Hiệu đặc biệt nhấn mạnh vai trò, nội dung và nhất là cách thức của giáo dục và đào tạo trong việc bồi dưỡng nhân tài ("phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", tạp chí cộng sản, số 1­ 1997). Để phát huy sức mạnh của nguồn lực con người, theo tác giả Hoàng Xuân Sính, trước hết phải tạo ra môi trường thuận lợi để phát triển tài năng, kích thích sức sáng tạo ở con người ("suy ngẫm về tương lai đất nước", tạp chí cộng sản, số 5-1997)... Ngoài các bài báo trên tạp chí, còn có các ấn phẩm sách như: "vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của Phạm Minh Hạc (chủ biên), NXB chính trị quốc gia, HN, 1996; "Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới" của Nguyễn Minh Đường, "các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay" của Phan Huy Lê (chủ biên), 7 "Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực" của Trần Khánh Đức "Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam" của Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân (chủ biên)... Mặt khác, còn có những nghiên cứu để cập đến những kinh nghiệm về quản lý và phát triển nguồn nhân lực, về sử dụng và phát huy yếu tố con người của một số nước trong khu vực có ý nghĩa tham khảo đối với nước ta. Đó là "quản lý nguồn nhân lực", NXB sự thật, HN, 1995 của Paul Hersey; "Con người và nguồn lực con người trong phát triển, Viện thông tin Khoa học xã hội, HN, 1995; "Phát triển nguồn nhân lực - Kinh nghiệm và thực tiễn nước ta", NXB chính trị quốc gia, HN, 1996 của Trần Văn Tùng - Lê Ái Lâm; "Chiến lược con người trong "Thần kỳ" kinh tế của Nhật Bản", NXB chính trị Quốc gia, HN, 1996 của Lưu Ngọc Trịnh; "Hệ thống kích thích lao động ở các xí nghiệp lớn của Nhật Bản, "tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 218 của V.Khlưnốp, v.v... Trên nền tảng chung của việc nghiên cứu con người, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực đã có một số công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực trẻ, nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số từ những bình diện khác nhau như công trình của Trần Văn Miều: "phong trào thanh niên với việc đào tạo nguồn nhân lực trẻ", NXB thanh niên, HN 2001; Nguyễn Văn Trung: "phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn nông nghiệp nước ta", NXB chính trị quốc gia, HN, 1998; Nguyễn Thị Hoài Đức: "tình hình phân bổ kinh phí chăm sóc sức khỏe tại các vùng khó khăn", trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em; dự án điều tra cơ bản 2002 -2003: "Điều tra thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" do PGS Đặng Cảnh Khanh làm chủ nhiệm; Ma Trung Tỷ: "Thực trạng đội ngũ cán bộ khoa học người dân tộc thiểu số, vấn đề đặt ra và các khuyến nghị giải pháp" (Kỷ yếu đề tài "vấn đề tạo nguồn cán bộ khoa học là người dân tộc thiểu số Viện dân tộc học, HN 2002); Lâm Bá Nam: "sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và 8 yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở vùng dân tộc và miền núi" (Trong: "Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa", viện nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi. NXB chính trị Quốc gia - HN 2002); Nguyễn Thành Khải, báo cáo chuyên đề "các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số", Viện nghiên cứu thanh niên, HN, 2002; Lê Ngọc Thắng, báo cáo chuyên đề "Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp trong việc thực hiện các chương trình chính sách về nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số", viện nghiên cứu thanh niên, HN, 2002. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đề cập đến con người phát triển nguồn nhân lực ở những khía cạnh khác nhau và từ các góc độ khác nhau: triết học, xã hội học, tâm lý học, sử học, kinh tế học.... tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện cả về cơ sở lý luận, thực trạng, chất lượng và các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trên, luận văn phát triển nghiên cứu một cách toàn diện hơn vấn đề trên. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM v ụ NGHIÊN c ứ u . 3.1. Mục đích nghiên cứu: Điều tra, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số miền núi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để tìm hiểu được thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số cần xác định những nhiệm vụ cụ thể sau: ■ Phần lý thuyết: - Làm rõ các khái niệm: Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực trẻ, phát triển nguồn nhân lực, dân tộc thiểu số. - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. ■ Phần thực nghiệm: - Tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số. 9 - Tìm hiểu về tình hình sức khỏe, thể chất của thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số: + Chiều cao, cân nặng. + Tình hình mắc bệnh. + Tình trạng sử dụng các chất kích thích. - Tìm hiểu về thực trạng phát triển trí tuệ của thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số: + Trình độ học vấn. + Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ. + Trình độ tiếp thu khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. + Trình độ nhận thức chính trị xã hội. - Tìm hiểu về thực trạng đời sống văn hóa tinh thần. - Tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc rèn luyện và phát triển của nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số. - Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số miền núi phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH vùng dân tộc và miền núi. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN c ứ u . 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Đứng ở góc độ xã hội học, đề tài tập trung vào việc điều tra, khảo sát "chất lượng nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số” tại huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An (những yếu tố tạo thành nguồn nhân lực trẻ như thể lực, trí lực, trình độ văn hoá, đạo đức lối sống, chuyên môn, kỹ thuật, khả năng giao tiếp xã hội, khả năng hội nhập, phát triển 4.2. Khách thể nghiên cứu. Thanh thiếu niên từ 11 - 30 tuổi các dân tộc thiểu số. 5. PHẠM VI NGHIÊN c ứ u . 5.1. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 10-2004 đến tháng 11-2005. 10 5.2. Không gian nghiên cứu. Các dân tộc thiểu số tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. 6. HỆ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u . 6.1. Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này nhằm kế thừa và sử dụng có chọn lọc các tài liệu, các công trình, đề tài khoa học đã thực hiện có liên quan đến luận văn và các số liệu điều tra được xử lý trên chương trình máy tính thống kê chuyên dụng cho khoa học xã hội (SPSS). 6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Là phương pháp chính được sử dụng trong luận văn với 250 phiếu hỏi dành cho lứa tuổi 11-17 trong đó nam chiếm 46,4%, nữ chiếm 53,6% và 255 phiếu hỏi dành cho lứa tuổi 18-30: nam chiếm 45,5%, nữ chiếm 54,5%. 6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu. Tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng thanh thiếu niên từ 11-30 tuổi với cơ cấu mẫu là: 10 em từ 11-17 tuổi, 10 em từ 18-30 tuổi và một số nhà quản lý. 6.4. Phương pháp quan sát. 7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN c ứ u VÀ KHUNG LÝ THUYẾT. 7.1. Giả thuyết nghiên cứu. - Các chỉ số về sức khỏe của thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số thấp hơn so với cả nước. Một số loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất và trí tuệ của nguồn nhân lực trẻ vẫn còn tồn tại. - Những khó khăn trong học tập của thanh thiếu niên đang có xu hướng chuyển vào những nỗ lực chủ quan của người học nhiều hơn. - Tỷ lệ thanh thiếu niên có nguyện vọng muốn học nghề khá cao, nhưng tỷ lệ những trường nghề được mở ra để đáp ứng nguyện vọng này lại rất hạn chế. 11 - Những người thân cận, thường xuyên tiếp xúc là những đối tượng ảnh hưởng nhiều đến việc học tập, phấn đấu và phát triển của thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số. 7.2. Khung lý thuyết. 8. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIẺN c ủ a đ ể t à i . 8.1. Ý nghĩa lý luận. Góp phần bổ sung cho những nghiên cứu về nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số ở Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung trên cơ sở vận dụng - những phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Vận dụng các lý thuyết xã hội học đại cương, xã hội học gia đình, xã hội học kinh tế và lao động, xã hội học phát triển....đề tài nghiên cứu nhằm mô tả và phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số nhằm tìm ra mối liên hệ giữa trình độ học vấn, sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần... với chất lượng nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số. 12 8.2. Ý nghĩa thực tiễn. Bổ sung thêm về thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số và các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu sô' phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và miền núi nói riêng. 8.3. Kết cấu của luận văn. Kết cấu luận văn gồm 3 phần: PHẦN 1: MỞ ĐẦU PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ. 13 PHẦN 2 - NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẺN CỦA ĐỂ TÀI. 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VÂN ĐỂ NGHIÊN c ứ u . Từ thập kỷ 70, dựa trên quan điểm mới về phát triển và vị trí của con người trong sự phát triển, các khái niệm nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trẻ là những khái niệm được sử dụng phổ biến, trở thành phạm trù cơ bản của nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn ở nhiều nước trên thế giới. Trong phạm vi các vấn đề nghiên cứu của luận văn, chúng tôi đã sử dụng một số khái niệm cơ bản sau: Khái niệm nguồn nhân lực. Khái niệm nguồn nhân lực trẻ. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực. Khái niệm dân tộc thiểu số. 1.1. Khái niệm nguồn nhân lực: Mặc dù, trong những năm gần đây, nguồn nhân lực đã trở thành một trong những khái niệm được sử dụng thường xuyên trong những văn bản có liên quan về khoa học phát triển cũng như các chiến lược phát triển. Nó trở nên quen thuộc với các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu tới mức dường như mọi sự giải nghĩa thêm đều có vẻ như không cẩn thiết nữa. Tuy vậy, trên thực tế khái niệm nguồn nhân lực đôi lúc vẫn còn được hiểu không hoàn toàn thống nhất. Nguồn nhân lực là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích tạo ra thu nhập trong tương lai [4]. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan