VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ QUANG VINH
THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC Ê ĐÊ TẠI XÃ TÂM THẮNG
VÀ THỊ TRẤN EATLING, HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số
: 60 31 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƢƠNG XUÂN TRƢỜNG
HÀ NỘI, năm 2016
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 22
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 22
1.1.Một số khái niệm ....................................................................................... 22
1.2.Các chuẩn đánh giá nghèo ở Việt Nam ................................................... 26
1.3.Các lý thuyết đƣợc vận dụng ................................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ê
ĐÊ XÃ TÂM THẮNG VÀ THỊ TRẤN EATLING, HUYỆN CƢ JÚT,
TỈNH ĐĂK NÔNG .......................................................................................... 33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội xã Tâm Thắng 33
2.2. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội thị trấn Eatling ............................ 37
2.3. Khái quát về cộng đồng dân tộc Ê đê .................................................... 40
2.4. Kết quả thực hiện chính sách .................................................................. 42
2.5. Thực trạng nghèo của các hộ gia đình trong cộng đồng Ê đê.............. 45
CHƢƠNG 3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO
CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC Ê ĐÊ Ở XÃ TÂM THẮNG .................... 50
3.1. Vốn con ngƣời .......................................................................................... 50
3.2. Vốn xã hội .............................................................................................. 54
3.3. Vốn tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên) .................................................. 59
3.4. Vốn vật chất ............................................................................................. 61
3.5. Vốn tài chính ............................................................................................ 63
3.6. Bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa gây bất lợi ....................................... 67
3.7. Chính sách của Nhà nƣớc ....................................................................... 68
PHẦN KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 74
DANH MỤC BẢNG, HỘP
Bảng 2.1: Thực trạng phát triển kinh tế của xã giai đoạn 2010 – 2014
(giá cố định 2010) ............................................................................................. 34
Bảng 2.2: Thực trạng phát triển ngành TTCN – TMDV .................................. 35
Bảng 2.3: Thực trạng các trang trại, tổ hợp tác trên địa bàn xã ........................ 36
Bảng 2.4: Thực trạng lao động trên địa bàn xã năm 2014
Bảng 2.5: Tổng hợp hỗ trợ đất ở, đất sản xuất
....................... 37
.............................................. 43
Bảng 2.6: Tổng hợp hỗ trợ nhà ở, nƣớc sinh hoạt ............................................ 44
Bảng 2.7: Tổng hợp vay vốn Ngân hàng CSXH xã Tâm Thắng ...................... 45
Bảng 2.8: Tổng hợp hộ nghèo trong cộng đồng Ê đê xã Tâm Thắng giai đoạn
2011 – 2016
............................................................................................ 46
Bảng 3.1. Số lƣợng lao động ở các Buôn
.................................................... 51
Bảng 3.2: Tổng hợp số ngƣời tham gia các tổ chức CT – XH ......................... 56
Bảng 3.3: Tổng hợp cơ sở hạ tầng và tiện ích phục vụ sản xuất ...................... 62
Bảng 3.4: Tổng hợp vay vốn NHCSXH của cộng đồng Ê đê........................... 64
Hộp 3.1. Đánh giá về nguồn lao động trong cộng đồng Ê đê tại địa bàn nghiên
cứu
....................................................................................................... 52
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu, là một vấn đề kinh tế
- xã hội, tồn tại phổ biến ở nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới. Đói nghèo là
một trong những nguyên nhân gây mất ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội.
Sự đói nghèo không chỉ là biểu hiện ở mức thu nhập thấp mà còn đƣợc thể
hiện cả trong đời sống vật chất và tinh thần, trình độ học vấn, sức khỏe cộng
đồng, tình trạng thiếu vốn, thiếu đất, ngƣời dân sống trong cảnh thiếu thốn.
Giải quyết vấn đề nghèo đói là điều kiện để xã hội phát triển ngày càng tốt
đẹp.
Ở Việt Nam, ngay từ khi thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một thứ “giặc” và cần
phải tiêu diệt. Ngƣời đƣa ra mục tiêu của đất nƣớc đó là “Diệt giặc đói, diệt
giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”.
Vấn đề dân tộc đƣợc quan tâm đặc biệt, là chính sách nhất quán của
Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm thực hiện: “Các dân tộc bình đ ng, đoàn kết, tôn
trọng và gi p nhau c ng phát triển...” Theo điều 5, Hiến pháp năm 2013.
C ng với phát triển kinh tế, Việt Nam đã đặc biệt ch ý và phân bổ
nguồn lực cho giảm nghèo và phát triển xã hội. Những nỗ lực tích cực và cam
kết mạnh mẽ này đã đem lại những kết quả đáng ch ý. Trong vòng 1 thập
niên, tỷ lệ nghèo tính trên chi tiêu đã giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn
19,5% năm 2004, gi p đƣa 20 triệu ngƣời thoát nghèo. Theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2011 – 2015, tỷ lệ nghèo cũng giảm xuống đáng kể tử 14,2% năm 2010
còn 9,8% năm 2013[25, tr. 16].
Tuy nhiên, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc
giảm nghèo trong giai đoạn mới và bảo đảm tính bền vững của kết quả đã đạt
1
đƣợc. Có thể thấy, khi đời sống của phần lớn ngƣời dân đã cơ bản ổn định và
phát triển thì đời sống của một bộ phận không nhỏ dân cƣ bị tụt lại phía sau trong
quá trình phát triển, đặc biệt là các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, ngƣời
dân sống ở v ng sâu, v ng xa, v ng cao và miền n i. Mặt khác, một bộ phận dân
cƣ có thu nhập và đời sống ở sát ngƣỡng nghèo chỉ cần gặp thiên tai, bệnh tật
là rơi vào tình trạng nghèo đói.
Số hộ nghèo ngày càng tập trung vào các nhóm dân tộc thiểu số. Sự thay
đổi lớn nhất trong đặc tính của nhóm ngƣời nghèo là tỷ lệ hộ nghèo có chủ hộ
là ngƣời dân tộc thiểu số tăng mạnh từ 17,7 % năm 1993 lên 40,7 % năm
2008 [23, tr.16] trong khi 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam chỉ chiếm gần 15%
tổng dân số cả nƣớc. Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm gần 50% tổng
số hộ nghèo trong cả nƣớc, thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số chỉ
bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của cả nƣớc [8, tr. 15]. Theo báo cáo kết
quả điều tra, rà soát hộ nghèo tỉnh Đăk Nông năm 2014, toàn tỉnh có 19.081
hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 13,75%, trong đó: hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu
số 11.764 hộ chiếm tỷ lệ 61,6%. Đối với huyện Cƣ J t theo kết quả điều tra
hộ nghèo năm 2014 là 1.869 hộ, chiếm 8.93%, tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số là 1.216 hộ chiếm 65% tổng số hộ nghèo trên địa
bàn huyện. Đây là một tỷ lệ rất cao so với tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số bình
quân chung toàn quốc năm 2014 là 46,66%. Mặc d , Chính phủ đã ban hành
rất nhiều chính sách bao phủ tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội v ng
dân tộc thiểu số, v ng sâu, v ng xa. Tính đến năm 2012 đã có 87 chính sách ở
cấp trung ƣơng do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành, trong đó,
nhóm chính sách do Chính phủ ban hành gồm 44 Nghị định/Nghị quyết có
nội dung bao tr m nhiều lĩnh vực nhƣ: xóa đói giảm nghèo, đất đai, tín dụng,
thƣơng mại, giáo dục đào tạo, văn hóa, y tế; nhóm chính sách do Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành gồm 143 Quyết định [35, tr. 25], từ đầu tƣ cơ sở hạ tầng,
2
giao thông, vận tải, định canh, định cƣ đến hỗ trợ về giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, y tế; từ vay vốn ƣu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội đến cấp miễn
phí cây giống, con giống và hỗ trợ công cụ phát triển sản xuất, chuyển giao kỹ
thuật.. v..v.
Trong l c nghiên cứu về nghèo nói chung hay nghèo ở các dân tộc thiểu
số phạm vi cả nƣớc, phạm vi v ng khá phong ph , đƣợc nhiều cá nhân, tổ
chức quốc tế và trong nƣớc quan tâm, thì những công trình nghiên cứu về
nghèo trong mỗi một cộng đồng dân tộc thiểu số cụ thể vẫn còn hạn chế, việc
nghiên cứu về nghèo trong cộng đồng dân tộc Ê đê ở Tây Nguyên đến nay
vẫn còn ít đƣợc quan tâm. Mặc d , ngƣời Ê đê có dân số đông thứ 2 trong các
dân tộc bản địa ở Tây nguyên và thứ 11 trong 54 dân tộc Việt Nam. Do vậy,
nghiên cứu tình trạng nghèo, trên cơ sở đó tìm giải pháp giảm nghèo bền
vững cho cộng đồng dân tộc Ê đê là vấn đề cấp thiết. Do đó, tôi chọn đề tài:
T
tr
T
v
T
ut
v t ị trấ Eatli
t
trong
u
tt
N
làm luận văn
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu về nghèo đói ở Việt Nam
Do tính thời sự của vấn đề nên tình trạng đói nghèo ở Việt Nam, trong
đó có cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam đã đƣợc quan tâm nghiên
cứu bởi nhiều cá nhân, tổ chức trong nƣớc và quốc tế.
Khi nói về các công trình nghiên cứu của các tác giả và tổ chức quốc tế
ở Việt Nam, đầu tiên phải kể đến một số các nghiên cứu của Ngân hàng Thế
giới gồm:
Tấ
N
ói (2000) [21], báo cáo này chủ yếu phát họa và dựa
vào cuộc sống của những hộ nghèo ở Việt Nam. Thông tin cơ bản đƣợc lấy từ
3
hai cuộc Điều tra Mức sống dân cƣ Việt Nam do Tổng cục Thống kê tiến
hành năm 1993 và 1998. Đồng thời, báo cáo này cũng là kết quả của hàng loạt
các cuộc phỏng vấn, thảo luận và họp bàn chứ không chỉ là quan điểm của
một nhóm tác giả. Báo cáo đã xem x t các xu hƣớng của tình trạng nghèo đói
theo các quan điểm khác nhau, xem x t xu hƣớng thay đổi của chi tiêu bình
quân đầu ngƣời và của các chỉ tiêu xã hội, xu hƣớng thay đổi cuộc sống theo
nhƣ nhận thức và tự diễn đạt của các hộ nghèo những đặc điểm của các hộ
nghèo. Trong báo cáo này giảm nghèo đƣợc xem x t trên khuôn khổ gồm có 3
vấn đề: Một là nỗ lực giảm nghèo phải mở ra những cơ hội tạo việc làm và
nâng cao năng suất lao động nhƣ là cách thức để từ đó góp phần tăng thu nhập
và gi p ngƣời nghèo vƣợt ra khỏi nghèo đói thông qua đa dạng hoá các hoạt
động nông nghiệp và phi nông nghiệp, tạo cơ hội tiếp cận các nguồn vốn
chính thức và tạo cơ hội hay cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản
nhƣ cung cấp nƣớc sạch, điện, vệ sinh, y tế hay phòng học. Hai là nỗ lực giảm
nghèo
phải
đi
c ng
các
biện
pháp
đảm
bảo
lợi
ích
của tăng trƣởng và khả năng tiếp cận các dịch vụ một cách khách quan và
công bằng: công bằng trong phân phối thu nhập, công bằng trong tiếp cận thông
tin và đảm bảo quyền phụ nữ. Ba là cần đặc biệt ch ý giảm bớt nguy cơ dễ bị
tổn thƣơng của ngƣời nghèo thông qua sự trợ gi p của Hội chữ thập đỏ, Uỷ ban
phòng chống lụt bão, tham gia Bảo hiểm y tế, chƣơng trình tiết kiệm của cộng
đồng, xây dựng mạng lƣới An sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo.
B
p t triể Vi t Na
2004[22], báo cáo này đánh giá hiện
trạng nghèo ở Việt Nam. So sánh với kết quả Đánh giá nghèo đói đã đƣợc
thực hiện trƣớc đây có sử dụng bộ số liệu Điều tra Mức sống Dân cƣ
(ĐTMSDC). Báo cáo này sử dụng một bộ số liệu mới từ một cuộc điều tra
tƣơng tự, với bảng hỏi ngắn hơn, nhƣng mẫu điều tra lớn hơn nhiều gọi là
Điều tra Mức sống Hộ gia đình 2002 (ĐTMSHGĐ) đã tạo một cơ hội tốt để
4
cập nhập những hiểu biết đã thu đƣợc từ những cuộc điều tra trƣớc. Tuy
nhiên, báo cáo này sẽ không hoàn toàn dựa vào phân tích số liệu thống kê. Nó
còn dựa vào hàng loạt những Đánh giá Nghèo đói có sự tham gia của ngƣời
dân (PPA) hiện đã đƣợc thực hiện ở 47 xã phƣờng thuộc tất cả các v ng. Quy
mô mẫu lớn hơn của cuộc điều tra ĐTMSHGĐ năm 2002, và phạm vi địa lý
rộng của các PPA có nghĩa là lần đầu tiên Việt Nam có thể có đƣợc những
hiểu biết đáng tin cậy về bản chất khác nhau của tình trạng nghèo ở những
v ng khác nhau của đất nƣớc. Do đó, báo cáo này đƣợc bổ sung thêm bằng 7
Đánh giá Nghèo cấp v ng đƣợc công bố vào đầu năm 2004, nhằm hỗ trợ thực
hiện chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và giảm nghèo (CPRGS) ở mọi cấp:
cấp quốc gia, cấp ngành và cấp tỉnh.
Bằng cách làm r bản chất và những yếu tố quyết định tình trạng nghèo
ở Việt Nam, và xem ch ng thay đổi nhƣ thế nào kể từ đánh giá nghèo lần
trƣớc, báo cáo sẽ làm r tầm quan trọng của việc làm phi nông nghiệp và
những chính sách góp phần th c đẩy sự phát triển của khu vực tƣ nhân ngay
cả ở những v ng sâu v ng xa. Báo cáo cũng sẽ khuyến nghị việc xem x t lại
cơ cấu chi tiêu công giữa các ngành, và đƣa ra những tiêu chí mang tính hệ
thống hơn để đánh giá tác động giảm nghèo của các dự án đầu tƣ công, mà
nhờ đó gi p cải thiện Chƣơng trình Đầu tƣ công. Báo cáo đề xuất một phƣơng
pháp thực tế để kết hợp số liệu thống kê với tham vấn nhằm xác định những
xã và hộ nào cần đƣợc hƣởng lợi từ các chƣơng trình mục tiêu. Đồng thời báo
cáo cũng đề xuất những cơ chế cụ thể nhằm th c đẩy sự tham gia của ngƣời
dân vào quá trình ra quyết định ở địa phƣơng.
X t từ góc độ phƣơng pháp luận, báo cáo này là nổ lực nhằm kết hợp
những điểm mạnh của phƣơng pháp thống kê với phƣơng pháp có sự tham gia
của ngƣời dân trong đánh giá nghèo đói và những yếu tố quyết định nghèo
5
đói. Báo cáo sẽ dựa vào cả phân tích chi tiết các số liệu điều tra hộ và sử dụng
nhiều các Đánh giá nghèo có sự tham gia của ngƣời dân (PPA).
Báo cáo
i N
Vi t Na
2012[23], báo cáo này đƣa ra một
cách nhìn mới về cuộc sống của ngƣời nghèo gồm cả nam, nữ, và trẻ em,
đồng thời đi sâu tìm hiểu những hạn chế cũng nhƣ cơ hội hiện thời của họ để
thoát nghèo. Báo cáo dựa trên một tập hợp các tài liệu phong ph gồm các
phân tích nghèo và nền tảng kiến thức tuyệt vời từ những báo cáo trƣớc đó, và
báo cáo này nhằm đạt ba mục đích: trƣớc hết, báo cáo đề xuất sửa đổi hệ
thống theo d i nghèo của Việt Nam – thông qua sử dụng dữ liệu tốt hơn, sử
dụng các chỉ số tổng về ph c lợi cập nhật, và sử dụng chuẩn nghèo mới nhằm đảm bảo những dữ liệu và chỉ số đó ph hợp hơn với điều kiện kinh tế xã hội mới hiện nay của Việt Nam. Thứ hai, báo cáo xem x t lại những thực
tế đƣợc cho là hiển nhiên về tình trạng thiếu thốn và nghèo ở Việt Nam, và
xây dựng một bức tranh nghèo cập nhật trên cơ sở sử dụng Điều tra Mức sống
Hộ Gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2010 và những nghiên cứu thực địa
định tính mới. Thứ ba, báo cáo phân tích những thách thức chính trong công
tác giảm nghèo trong thập kỷ tiếp theo, gồm những hình thái giàu nghèo theo
v ng đang thay đổi, tỉ lệ nghèo cao, và tình trạng nghèo dai d ng của các
nhóm dân tộc thiểu số, và mức độ bất bình đ ng ngày càng tăng trong hƣởng
thành quả phát triển và tiếp cận cơ hội.
Báo cáo đánh giá nghèo của Việt Nam trong năm 2012, cho rằng d tiến
bộ đáng kể những nhiệm vụ giảm nghèo vẫn chƣa phải hoàn thành với những
lý do sau:
+ Những hộ nghèo trƣớc kia vẫn dễ bị tái nghèo do: Các c sốc về thời
tiết, sức khỏe và rủi ro trƣớc các c sốc về thu nhập khác vẫn phổ biến và ở
một vài nơi thậm chí còn gia tăng. Tốc độ phát triển nhanh chóng của Việt
Nam đã làm nảy sinh những thách thức mới nhƣ: Những lao động ở độ tuổi
6
40, 50 chƣa đƣa ra những quyết định về học hành và nâng cao kỹ năng làm
việc trong một nền kinh tế khác hoàn toàn, dựa vào một hệ thống khuyến
khích hoàn toàn khác. Nhiều ngƣời lại không có kỹ năng hay trình độ để kiếm
việc trong nền kinh tế đang đƣợc hiện đại hóa nhanh chóng. Thậm chí những
lao động trẻ sau khi học xong thƣờng không đƣợc đào tạo đầy đủ để làm việc
trong môi trƣờng đòi hỏi nhiều kỹ năng làm việc.
+ Hiện nay bất bình đ ng đã xuất hiện trở lại, nhiều ngƣời dân Việt
Nam tỏ ra lo ngại về tình trạng bất bình đ ng có xu hƣớng gia tăng.
+ Phát triển con ngƣời không đồng đều cũng gây ra sự bất bình đ ng
trong thu nhập. Mặc d Việt Nam đã làm tốt việc đảm bảo sự bao phủ của các
dịch vụ cơ bản song chất lƣợng không đồng nhất và có sự khác biệt lớn có thể
nhận thấy r giữa các hộ và các v ng nghèo và khá giả. Với động thái hƣớng
tới “xã hội hóa” các dịch vụ y tế và giáo dục, việc tiếp cận dịch vụ trở nên gắn
kết chặt chẽ hơn với thu nhập và gánh nặng chi trả của ngƣời dân cho chi phí
y tế và giáo dục đang gia tăng.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu của Oxfam và Action:
Báo cáo nghiên cứu M
i
t i
ts
t
t iểu s t i Vi t Nam (2013) [32], nghiên cứu trƣờng hợp tại Hà Giang, Nghệ
An và Đăk Nông của nhóm tƣ vấn công ty Trƣờng Xuân do Hoàng Xuân
Thành làm Trƣởng nhóm. Nghiên cứu này áp dụng cách tiếp cận “điểm sáng”
trong phân tích các “mô hình giảm nghèo”, nhằm tìm hiểu những yếu tố dẫn
đến những hộ gia đình và cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS) điển hình có kết
quả giảm nghèo, cải thiện đời sống tốt hơn các hộ gia đình và cộng đồng khác
trong c ng bối cảnh. Mỗi “mô hình giảm nghèo” đƣợc khảo sát đều dựa trên
các yếu tố tiên phong, lan tỏa, gắn kết cộng đồng, tận dụng lợi thế, thích ứng
với điều kiện mới, đa dạng hóa sinh kế, phòng chống rủi ro và quản trị địa
7
phƣơng. Các yếu tố này có mức độ thành công khác nhau ở từng cộng đồng
DTTS, dẫn đến kết quả giảm nghèo và cải thiện đời sống khác nhau.
Báo cáo nghiên cứu Vai tr
t i
t s
t
at i t
t iểu s
t
iể
tr
Vi t Na
i
(2013)[33],
nghiên cứu trƣờng hợp tại Điện Biên, Quảng trị, Đăk Lăk và Trà Vinh của
nhóm tƣ vấn công ty Trƣờng Xuân do Hoàng Xuân Thành làm Trƣởng nhóm.
Theo cách tiếp cận “điểm sáng”, nghiên cứu này tìm hiểu vai trò tích cực của
các thiết chế thôn bản đối với cải thiện đời sống và giảm nghèo tại một số
cộng đồng DTTS điển hình.
Tại các địa bàn khảo sát, các thiết chế truyền thống/phi chính thức và
thiết chế mới/chính thức luôn c ng song hành. D đã suy yếu và biến đổi
nhiều trong bối cảnh mới, các thiết chế phi chính thức/truyền thống vẫn đóng
vai trò tích cực quan trọng đối với cải thiện đời sống và giảm nghèo trong các
cộng đồng DTTS ở Việt Nam. Th c đẩy tiên phong và lan tỏa; th c đẩy liên
kết và hợp tác; th c đẩy tiếng nói và trách nhiệm giải trình; th c đẩy tham gia
và trao quyền; gìn giữ và phát huy bản sắc, văn hóa dân tộc; th c đẩy an sinh
dựa vào cộng đồng. Với tất cả các vai trò nêu trên, các thiết chế thôn bản gi p
phát huy nội lực cộng đồng và tăng hiệu quả các hỗ trợ từ bên ngoài, từ đó
gi p cải thiện đời sống ngƣời dân và giảm nghèo.
Mặc d không liên quan trực tiếp đến vấn đề nghèo đói nhƣng báo cáo
T
ẩ t
B i ọ từ i
suất
i
i pv t u
a
uv
ập
t
t i Vi t Na :
(2010)[36], với sự tài trợ của Chƣơng
trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đã đề cập vấn đề quan trọng nhất của
mọi ngƣời nghèo là lao động và đất đai. Ở một nƣớc đang phát triển, gần nhƣ
toàn bộ thu nhập nông thôn đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến kinh tế
nông nghiệp. Do đó, tăng thu nhập của ngành nông nghiệp sẽ có tác động lan
tỏa đến kinh tế nông thôn nói chung. Tăng trƣởng của ngành nông nghiệp
8
đóng góp trực tiếp vào ph c lợi cho ngƣời dân nông thôn bằng cách tăng thu
nhập của ngƣời nông dân và gia đình của họ. Báo cáo này xác định ba nhóm
động lực lớn làm tăng sản lƣợng nông nghiệp: sự gia tăng các nguồn lực đất
đai, các nguồn tài nguyên khác và đổi mới công nghệ; sự tăng giá và các biện
pháp khuyến khich kinh tế theo ngành, bao gồm cả sự cải thiện các điều kiện
kinh tế vĩ mô; và việc cải cách các luật có tác động đến thị trƣờng đất đai và
các yếu tố sản xuất khác. Ở các nƣớc đang phát triển, ba nhóm động lực này
đều có tác động tới việc tăng thu nhập ở nông thôn mặc d với mức độ khác
nhau t y thuộc vào từng nƣớc và từng thời điểm [36, tr.16].
Một góc nhìn khá th vị, một mối liên hệ chặt chẽ mà ít cá nhân, tổ
chức nghiên cứu về nghèo quan tâm đó là nghèo đói và rừng. Cuốn sách
Gi
v Rừ
Vi t Na
(2005) của nhóm tác giả William D.
Sunderlin, Hu nh Thu Ba đã lý giải mối quan hệ giữa giảm nghèo và rừng ở
Việt Nam nhƣ sau. Một là mối quan hệ nhân quả quan trọng giữa sự biến đổi
sinh kế nông thôn và những thay đổi mạnh mẽ về độ che phủ rừng bởi hai yếu
tố này xuất hiện trên c ng vị trí địa lý và c ng thời gian. Hai là đời sống của
ngƣời nghèo ở các v ng sâu v ng xa ở nông thôn phụ thuộc khá nhiều vào
nguồn hàng hóa và dịch vụ môi trƣờng từ các rừng tự nhiên. Ba là mặc d vẫn
phụ thuộc vào rừng, một số ngƣời dân nông thôn vẫn có lợi ích lớn từ việc
mất rừng thông qua việc chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp, khai thác
và bán gỗ cũng nhƣ cấc sản phẩm từ rừng khác lấy tiền làm vốn[38, tr.4].
Ngoài ra, hiện nay còn rất nhiều công trình nghiên cứu cũng nhƣ các
báo cáo khoa học đã quan tâm và phân tích về vấn đề này. Các tác giả đã đề
cập tới các vấn đề liên quan đến đói nghèo nhƣ: hiện trạng đói nghèo, các
nguyên nhân nghèo, yếu tố dẫn tới việc thoát nghèo, chênh lệch giàu nghèo,
các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, chính sách phân phối cho ngƣời
nghèo…v..v.
9
Khi nghiên cứu về hiện trạng đói nghèo có một số tác giả đã đề cập và
nghiên cứu tới hiện trạng đói nghèo. Tiến sỹ Đặng Kim Sơn: báo cáo “Đói
nghèo và bất bình đ ng ở Việt Nam”, Hà Nội ngày 9/12/2003. Báo cáo này
thông qua việc sử dụng các số liệu đƣợc lấy từ điều tra mức sống hộ gia đình
Việt Nam năm 1998, Tổng điều tra nhà ở và dân số năm 1999. C ng đó là sử
dụng phƣơng pháp đo lƣờng chỉ số nghèo, phƣơng pháp đo lƣờng bất bình đ ng
và phƣơng pháp phân tích hồi quy trong không gian tổng thể. Qua đó tác giả nêu
lên thực trạng đói nghèo thông qua các vấn đề thu nhập, chi tiêu, nêu lên sự bất
bình đ ng giữa các v ng và nêu lên đƣợc tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam.
Về nguyên nhân nghèo và yếu tố dẫn đến việc thoát nghèo, đã có nhiều
nghiên cứu về vấn đề này. Báo cáo nghiên cứu Gi
thàn t u v t
Vi t Na :
t ứ của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam năm 2011 đã
phân tích bối cảnh nghèo của đồng bào DTTS, trong đó đề cập đến những khó
khăn chính về cơ sở hạ tầng, tạo việc làm, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội, chất lƣợng giáo dục, các rào cản ngôn ngữ và các định kiến xã hội về
năng lực của nhóm dân tộc thiểu số. Nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, đã dần
dần chuyển từ cảnh thiếu phƣơng tiện để tiếp cận thông tin đến cảnh thiếu khả
năng hấp thụ và sử dụng thông tin hiệu quả để cải thiện sinh kế cũng nhƣ mức
sống của mình.
Báo cáo P
tí
i qu
ia: D
t
v P t triển năm 2009
của Ngân hàng Thế giới đã xác định ba xu hƣớng ảnh hƣởng tới các kết quả
về mặt kinh tế của các cộng đồng ngƣời dân tộc thiểu số và ngƣời Kinh, trong
đó bao gồm: những khác biệt về tài sản, khác biệt về năng lực và khác biệt về
tiếng nói. Trong từng xu hƣớng tổng thể này lại có nhiều nguyên nhân cụ thể
dẫn đến tình trạng nghèo của ngƣời dân tộc thiểu số và các nguyên nhân này
đƣợc tóm tắt thành sáu “Nhân tố chính gây nên tình trạng bất lợi”:
10
1. Ít đƣợc tiếp cận với giáo dục hơn
2. Ít di chuyển hơn
3. Ít đƣợc tiếp cận với các dịch vụ tài chính hơn
4. Năng suất đất đai thấp hơn và chất lƣợng đất k m hơn
5. Mức độ tiếp cận thị trƣờng hạn chế
6. Quan niệm dập khuôn/định kiến dân tộc và một số rào cản văn hóa
khác.
Không có yếu tố cụ thể nào có thể giải thích sự chênh lệch về kết quả
/điều kiện sống giữa ngƣời dân tộc thiểu số và ngƣời Kinh, kể cả giữa những
ngƣời c ng sinh sống trên một địa bàn. Thay vào đó, sự chênh lệch ở cả sáu
lĩnh vực trên kết hợp lại đã tạo thành một “cái vòng luẩn quẩn” ảnh hƣởng tới
sinh kế của ngƣời dân tộc thiểu số và dẫn tới tình trạng nghèo dai d ng một
cách trực tiếp và gián tiếp. Báo cáo P
tí
i qu
ia cũng kết luận
rằng vấn đề giảm nghèo phụ thuộc vào các cách tiếp cận toàn diện để có thể
tháo gỡ từng nhân tố gây ra khó khăn mà ngƣời dân tộc thiểu số đang phải đối
mặt [23, tr. 148].
Báo cáo nghiên cứu T iểu s
t
ti
ịp a s
ị
i
tr
qua
i Vi t Na . Phạm Qu nh Phƣơng và các cộng sự (2013). Kh ng
định, định kiến không phải chỉ tồn tại ở ngƣời Kinh mà ở khắp các các tộc
ngƣời, ví dụ ngƣời Thái và ngƣời Hmông ở K Sơn k thị ngƣời Khơ M ,
ngƣời Chăm ở Ninh Thuận định kiến với ngƣời Raglai, ngƣời Mƣờng ở Hòa
Bình hay ngƣời Tày ở Bắc Kạn định kiến với ngƣời Mông và ngƣời Dao.
Định kiến vốn thƣờng mang yếu tố tiêu cực, đã tồn tại lâu đời trong lịch sử
gây hậu quả lâu dài, ngoài việc đƣa đến các chính sách không ph hợp với
thực tế cuộc sống của các cộng đồng dân tộc thiểu số, định kiến tộc ngƣời còn
làm giảm sự tự tôn về bản sắc, các thực hành văn hoá và khả năng tộc ngƣời.
11
Đối với vấn đề nghèo và phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam có báo cáo
Bi
ói
v p
óa
i
t
ớ ta của Tác giả
Nguyễn Văn Thiều 2004, trong đó phân tích và đánh giá thực trạng phân hóa
đói nghèo và quá trình phân tầng xã hội ở một số tỉnh thuộc nông thôn Việt
Nam đƣơng đại. Vấ
Vi t Na
i
ềp
i u-
tr
ề
i
t t ị tr
nay của tác giả B i Thị Hoàn nghiên cứu về vấn đề phân hoá
giàu - nghèo trong nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam và một số vấn đề lý luận
cơ bản về sự phân hoá giàu - nghèo. Phân tích thực trạng, nguyên nhân, xu
hƣớng vận động và những vấn đề đặt ra từ sự phân hoá đói nghèo trong nền
kinh tế thị trƣờng hiện nay, c ng đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn
chế sự phân hoá giàu - nghèo trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Kỷ yếu
hội thảo Vấ
i
ềp
t t ị tr
p
t e
iv p
ị
ớ
i u
tr
i
ĩa
iều i
p t triể
ớ ta của tác giả
Nguyễn Thị Hằng, Lê Hữu Tầng, Nguyễn Đình Kháng (2004), Nxb Lao động
Xã hội, Hà Nội, bao gồm các bài tham luận nghiên cứu những tác động của sự
hình thành và phát triển kinh tế thị trƣờng đến quan hệ phân phối, phân tầng
xã hội, phân hoá giàu nghèo và cách giải quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng
kinh tế với công bằng xã hội. Tác giả Nguyễn Thị Hằng 2005 “P
phân hoá giàu nghèo sau 20
p
iv
ổi ới đã tổng kết năm vấn đề lớn về tác
động của sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trƣờng đến quan hệ phân
phối thu nhập giữa các bộ phận, tầng lớp xã hội và đời sống xã hội nƣớc ta; về
phân hoá giàu nghèo; phân tầng xã hội, thu nhập và mức sống; giải quyết mối
quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội; lao động, việc làm.
Vấn đề nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số có tác giả Hà Quế Lâm
(2002), Xóa ói i
vù
DTTS
ớ ta i
a –t
tr
v
i i p p, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. B i Minh Đạo chủ biên (2003),
M t s vấ
ề i
DTTS Vi t Na , Nxb Khoa học xã hội, Hà
12
Nội và T
tr
ói
v
ts
i ip p
ói i
i với
các DTTSTC Tây Nguyên Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội (2005), trong đó tác
giả đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân đói nghèo của DTTS tại
chỗ Tây Nguyên.
Về đánh giá tác động của Chƣơng trình 135: có tác giả Ph ng Đức
T ng (2012), T
u
B
a
iều tra
a
u
p
tí
t
t iểu s
tr
v
tr
u i
135 iai
í
ai
, Hà Nội; Phạm Thái Hƣng và cộng sự (2008).
iều tra
tr
Vi t Na :
135 iai
ai qua l
i
tr
135 –II, và (2011) N
v T
t ứ
t u
2 2006 – 2007. Mặc d các cuộc Khảo sát ý kiến
ngƣời dân về Chƣơng trinh 135 Giai đoạn II cho thấy rằng nhin chung ngƣời
dân có mức độ hài lòng cao và đánh giá cao những hỗ trợ của Chƣơng trình.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát trong Điều tra cơ bản cho thấy sự thiếu hụt đáng
kể về mức độ tiếp cận của đồng bào dân tộc thiểu số với cơ sở hạ tầng và dịch
vụ thiết yếu. Sự khác biệt giữa nhóm dân tộc thiểu số với nhóm dân tộc đa số
đƣợc thể hiện đặc biệt r n t ở các lĩnh vực lƣơng thực, nƣớc sạch và thuốc
men. Nhìn tổng thể thì khoảng một nữa số ngƣời dân tộc thiểu số trong Điều
tra cơ bản cho rằng họ “không hài lòng” với mức sống hiện nay của họ.
2.2. Nghiên cứu về ngƣời Ê đê
Hiện nay có khá nhiều công trình và sách nghiên cứu về ngƣời Ê đê nhƣ
tác phẩm Rừ
iT
ợng (2008) của Henri Maitre do Lƣu Đình Tuân
dịch, Nguyên Ngọc hiệu đính, Nxb tri thức, Hà Nội. Sách đã mô tả lại đời
sống văn hóa vật chất, tinh thần của những tộc ngƣời Tây Nguyên sống gần
Trƣờng Sơn do Henri Maitre, khảo sát và viết lại; hỏi đáp về 54 dân tộc Việt
Nam của Hội đồng chỉ đạo xuất bản sách xã, phƣờng, thị trấn, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà nội 2014; nếp sống – phong tục Tây nguyên của Bộ
Văn hóa thông tin, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà nội 1995. Tiêu biểu
13
hơn cả là tác phẩm Buôn làng cổ truyền xứ Thƣợng 1994 của tác giả Lƣu
Hùng, Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc và tác phẩm Luật tục Ê đê (1995) của
Ngô Đức Thịnh và Chu Thái Sơn. Luật tục (tập quán pháp, lệ tục) là một hình
thức của tri thức bản địa, tri thức địa phƣơng, đƣợc hình thành trong quá trình
lịch sử lâu dài, qua kinh nghiệm ứng xử với môi trƣờng và ứng xử xã hội, đã
đƣợc định hình dƣới nhiều dạng thức khác nhau, đƣợc truyền từ đời này sang
đời khác qua trí nhớ, qua thực hành sản xuất và thực hành xã hội. Nó hƣớng
đến việc hƣớng dẫn, điều chỉnh và điều hòa các quan hệ xã hội, quan hệ con
ngƣời với môi trƣờng tự nhiên. Những chuẩn mực ấy của luật tục đƣợc cả
cộng đồng thừa nhận và thực hiện, tạo nên sự thống nhất và cân bằng xã hội
của mỗi cộng đồng.
Luật tục Tây Nguyên đề cập tới rất nhiều lĩnh vực khác nhau về đời
sống các dân tộc Tây Nguyên: sản xuất, quan hệ sở hữu, tổ chức xã hội, quan
hệ cộng đồng, hôn nhân, gia đình, phong tục, lễ nghi,... Luật tục là từ đời sống
cộng đồng mà hình thành, phản ánh chân thực bộ mặt cổ truyền các dân tộc.
Bởi thế, để tìm hiểu dân tộc và xã hội tộc ngƣời, nhất là xã hội cổ truyền, thì
luật tục nhƣ là một tƣ liệu gốc không gì có thể thay thế. Luật tục Tây Nguyên
còn là nguồn tƣ liệu gốc để nhận biết về bức tranh văn hóa tổng hợp của các
dân tộc mẫu hệ, song hệ sinh sống ở miền cao nguyên đất đỏ với các đặc
trƣng cơ bản nhƣ: kiếm sống bằng làm rẫy, chăn nuôi, săn bắn, hái lƣợm; các
nghề thủ công nhƣ đan mây tre, trồng bông, dệt vải, rèn, gốm để tự t c cái
mặc và đồ gia dụng; ăn với nấu cơm tẻ bằng nồi, ăn với cá, thịt, rau quả; mặc
với nam đóng khố, nữ quấn váy, trang sức có vòng đồng và chuỗi hạt; ở theo
đại gia đình dƣới mái nhà của dòng mẹ; buôn là đơn vị xã hội duy nhất và là
công xã nông thôn chƣa phân hóa sâu sắc; hôn nhân trao đổi giữa hai dòng
họ; văn hóa thống nhất theo nhóm địa phƣơng; tín ngƣỡng đa thần nguyên
thủy, tin ở vạn vật hữu linh; xã hội vận hành theo luật tục; văn chƣơng truyền
14
miệng và âm nhạc cồng chiêng phát triển; nam nữ đều thích uống rƣợu cần,
h t thuốc lá cuốn và ăn trầu. Luật tục Tây Nguyên nhƣ đã thể hiện thật chi tiết
một hệ văn hóa / bức tranh văn hóa tiêu biểu của các dân tộc Tây Nguyên.
Nhìn chung, các nghiên cứu cơ bản đã cung cấp những tƣ liệu khá toàn
diện gi p cho việc nhận diện thực trạng đói nghèo và các đặc điểm kinh tế xã hội, văn hóa của ngƣời nghèo đang có xu hƣớng tập trung nhiều hơn ở
nhóm các dân tộc thiểu số, tạo tiền đề để xây dựng các chính sách xóa đói
giảm nghèo trong thời gian qua.
Các công trình nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu tổng quan tình hình
kinh tế - xã hội của dân tộc thiểu số phạm vi quốc gia hoặc v ng dân tộc thiểu
số gắn với v ng địa lý với nhiều phƣơng pháp kết hợp, so sánh đánh giá
khoảng cách thu nhập của các nhóm dân tộc, đánh giá vai trò của các thiết chế
thôn bản, đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo ..v..v. Tuy nhiên,
nghiên cứu về nghèo trong dân tộc Ê đê ở Tây Nguyên đến nay vẫn còn ít
đƣợc quan tâm. Mặc d , cộng đồng ngƣời Ê đê là dân tộc sinh sống lâu đời, là
một trong những chủ nhân quan trọng tạo nên bản sắc văn hóa Tây nguyên, có
dân số đông thứ 2 trong các dân tộc bản địa ở Tây nguyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn này là đánh giá thực trạng nghèo của cộng đồng
dân tộc Ê đê ở xã Tâm Thắng và thị trấn Eatling huyện Cƣ J t, đánh giá các
yếu tố chính ảnh hƣởng đến nghèo đối với cộng đồng dân tộc Ê đê ở hai địa
phƣơng này. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần giảm nghèo
một cách hiệu quả và th c đẩy sự phát triển trong cộng đồng dân tộc Ê đê ở
các địa phƣơng nêu trên.
15
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định cách tiếp cận và khung phân tích về nghèo.
- Tìm hiểu điều kiện kinh tế, đặc điểm văn hóa, xã hội của cộng đồng
dân tộc Ê đê trên địa bàn.
- Mô tả thực trạng nghèo trong cộng đồng dân tộc Ê đê ở xã Tâm Thắng
và thị trấn Eatling huyện Cƣ J t, tỉnh Đắk Nông.
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo trong cộng đồng dân
tộc Ê đê ở xã Tâm Thắng và thị trấn Eatling huyện Cƣ J t, tỉnh Đắk Nông.
- Đề xuất kiến nghị nhằm góp phần giảm nghèo một cách hiệu quả.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng nghèo, các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo trong cộng đồng dân
tộc Ê đê ở xã Tâm Thắng và thị trấn Eatling huyện Cƣ J t, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài này, luận văn chỉ tập trung tìm hiểu thực trạng
nghèo và các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo trong cộng đồng dân tộc Ê đê ở xã
Tâm Thắng huyện Cƣ J t, tỉnh Đắk Nông.
Nghèo có liên quan đến rất nhiều khía cạnh đời sống ngƣời dân tộc thiểu
số (vật chất và tinh thần), ngƣợc lại có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tình
trạng nghèo của một gia đình, một nhóm ngƣời, một cộng đồng hay một quốc
gia. Do đó, trong phạm vi của đề tài luận văn này chủ yếu tập trung vào miêu
tả và đánh giá năm loại tài sản sinh kế hay còn gọi là năm loại vốn theo
Khung phân tích sinh kế bền vững, để đảm bảo an ninh sinh kế hay giảm
nghèo, bao gồm: vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn con ngƣời và
vốn tự nhiên.
16
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
1) Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc Ê đê tại xã Tâm Thắng, huyện
Cƣ J t, tỉnh Đăk Nông hiện nay nhƣ thế nào
2) Ngƣời đồng bào Ê đê nghèo đang bị hạn chế nhƣ thế nào trong tiếp cận
các nguồn lực sinh kế
3) Những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn
sinh kế để giảm nghèo
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay ngƣời nghèo đang bị hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn
lực sinh kế;
- Ảnh hƣởng của những nhân tố thuận lợi và những nhân tố cản trở
những hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bao gồm các
nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài là khác nhau;
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.3.1. Phương pháp thu thập thông tin sẵn có và phân tích văn bản
Luận văn sử dụng, kế thừa những tài liệu thứ cấp đã có liên quan đến
đề tài gồm các tài liệu thƣ tịch nhƣ sách, tạp chí, đề tài, dự án liên quan trong
và ngoài nƣớc; các tài liệu thứ cấp ở cấp xã, huyện.
5.3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm là 2 kỹ thuật thu thập thông tin của
phƣơng pháp nghiên cứu định tính, là công cụ hiệu quả trong nghiên cứu khoa
học - xã hội hiện nay. Phƣơng pháp thu thập thông tin định tính cho ta hiểu
đƣợc thái độ, kinh nghiệm và nhận thức của ngƣời đƣợc hỏi đối với vấn đề
đƣợc nghiên cứu. Qua đó gi p cho ngƣời nghiên cứu phát hiện ra vấn đề mới
trong quá trình nghiên cứu.
17
- Xem thêm -