Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng lệch lạc khớp cắn và một số yếu tố liên quan đến ở học sinh 8 10 t...

Tài liệu Thực trạng lệch lạc khớp cắn và một số yếu tố liên quan đến ở học sinh 8 10 tuổi tại một số trường tiểu học, thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

.PDF
139
97
89

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VŨ THU HẰNG THùC TR¹NG LÖCH L¹C KHíP C¾N Vµ MéT Sè YÕU Tè LI£N QUAN §ÕN ë HäC SINH 8-10 TUæI T¹I MéT Sè TR¦êNG TIÓU HäC THµNH PHè VIÖT TR×, TØNH PHó THä Chuyên ngành: Răng hàm mặt Mã số: 60720601 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC 2 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Trương Như Ngọc HÀ NỘI – 2015 ĐẶT VẤN ĐỀ Một hàm răng đẹp, khớp cắn đúng, ăn nhai tốt là mong muốn của tất cả chúng ta. Tuy nhiên, theo thống kê: tại Mỹ chỉ 1/3 dân số có khớp cắn bình thường, còn 2/3 dân số bị sai khớp cắn ở một mức độ nào đó; tại Việt Nam: theo điều tra của nhiều tác giả cho thấy tỷ lê ê bị lê cê h lạc khớp cắn trong cô nê g đồng là rất lớn chiếm từ 80% đến trên 90% dân số. Lệch lạc khớp cắn không chỉ ảnh hưởng tới tâm lý, chức năng, thẩm mỹ mà còn tạo điều kiện cho các bệnh răng miệng khác phát triển. Có rất nhiều yếu tố tác động gây lệch lạc khớp cắn trong đó có các thói quen răng miệng xấu như thói quen mút ngón tay, cắn môi dưới, đẩy lưỡi, thở miệng và tình trạng mất răng hàm sữa sớm khi kéo dài sẽ tạo ra những di chuyển răng ngoài ý muốn, gây ra những lệch lạc về vị trí của răng. Lứa tuổi 8 – 10 tuổi tương ứng trong thời kỳ hàm răng hỗn hợp, là giai đoạn nhạy cảm chuyển tiếp từ thời kỳ hàm răng sữa sang thời kỳ hàm răng vĩnh viễn. Đối với trẻ ở lứa tuổi 8 – 10 tuổi, việc khám, phát hiện, xác định tình trạng lệch lạc khớp cắn cùng nguyên nhân của nó là vô cùng quan trọng, từ đó có một kế hoạch can thiệp phù hợp, triệt để mang lại hiệu quả cao. 3 Tại một số tỉnh, thành phố lớn (TP Hà Nội, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh) có mặt bằng dân trí cao, điều kiện kinh tế phát triển, có đội ngũ bác sỹ Răng – Hàm – Mặt hùng hậu, việc điều trị dự phòng lệch lạc răng cho trẻ đã được quan tâm đáng kể, đem lại hàm răng khỏe, đẹp cho trẻ. Tuy nhiên, ở những tỉnh thuộc vùng trung du, miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng do đời sống, kinh tế của đa số người dân còn gặp khó khăn, hiểu biết về sức khỏe răng miệng còn hạn chế vì vậy việc dự phòng lệch lạc khớp cắn cho trẻ còn chưa được quan tâm đúng mức; những nguyên nhân gây lệch lạc khớp cắn như mất răng hàm sữa sớm hay những thói quen xấu về răng miệng vẫn chưa được quan tâm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời. Vì vâ yê chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng lệch lạc khớp cắn và một số yếu tố liên quan đến ở học sinh 8-10 tuổi tại một số trường tiểu học, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” với hai . Nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng lệch lạc khớp cắn ở nhóm học sinh 8-10 tuổi tại một số trường tiểu học, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, năm 2015. 2. Phân tích mối liên quan giữa thói quen xấu và mất răng hàm sữa sớm với tình trạng lệch lạc khớp cắn ở nhóm học sinh trên. 4 5 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Bộ răng hỗn hợp Từ khoảng 6 tuổi, bộ răng sữa dần dần được thay thế bằng bộ răng vĩnh viễn. Quá trình hình thành bộ răng vĩnh viễn có thể được chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn bộ răng hỗn hợp và giai đoạn bộ răng vĩnh viễn. Giai đoạn trong miệng vừa có răng sữa, vừa có răng vĩnh viễn được gọi là giai đoạn răng hỗn hợp. Giai đoạn này kéo dài từ lúc 5,5 tuổi đến 11-12 tuổi [3], [4]. 1.1.1. Trình tự mọc răng vĩnh viễn - Việc mọc các răng vĩnh viễn và khớp cắn bộ răng vĩnh viễn có thể chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Mọc các răng hàm lớn thứ nhất và các răng cửa giữa vĩnh viễn. + Giai đoạn 2: Mọc các răng cửa bên vĩnh viễn. + Giai đoạn 3 : Mọc răng nanh, răng hàm nhỏ và răng hàm lớn thứ hai (bắt đầu từ 10 đến 12-13 tuổi). + Giai đoạn 4: Mọc răng khôn. - Tóm tắt thời kỳ mọc và thứ tự mọc của răng vĩnh viễn: Việc thành lập bộ răng vĩnh viễn gắn liền với sự tồn tại của bộ răng sữa trước đó, thời gian diễn ra rụng răng sữa và mọc răng vĩnh viễn có thể kéo dài từ 5 - 6 tuổi đến 11 - 12 tuổi [4], [5], [6]. Bảng 1.1. Thời kỳ mọc răng vĩnh viễn [4] Răng số Hàm trên (tuổi) Hàm dưới (tuổi) 1 2 3 4 5 6 7 7-8 8-9 11-12 10-11 11-12 6-7 12-13 6-7 7-8 9-11 10-11 11-12 6-7 11-13 8 17-21 Nam 18-25 Nữ 17-21 6 Bảng 1.2. Thứ tự mọc răng vĩnh viễn (Mc Donal RE & AveryPor )[4] Số thứ tự răng mọc Hàm trên Hàm dưới 1 2 3 4 5 6 7 8 a 6 1 2 4 5 3 7 8 b 6 1 2 4 3 5 7 8 a 1 6 2 4 3 5 7 8 b 1 6 2 3 4 5 7 8 (a: Thường xảy ra; b: Đôi khi) 1.1.2. Giai đoạn thành lập bộ răng hỗn hợp: Từ 6-8 tuổi, được tính từ lúc xuất hiện răng hàm lớn thứ nhất và các răng cửa vĩnh viễn thay thế. Trong giai đoạn mọc răng cửa vĩnh viễn, so với các răng cửa sữa, răng vĩnh viễn có kích thước lớn hơn nhiều, do vậy, để đủ chỗ cho răng vĩnh viễn mọc, xương hàm bù trừ bằng cách: Tăng trưởng cung răng: Cung xương ổ răng chủ yếu tăng trưởng theo chiều ngang, sự tăng trưởng ra trước không có ý nghĩa nhiều. Khoảng liên răng nanh tăng trong quá trình thay thế các răng cửa, theo Moorrees trung bình khoảng 3mm, sự tăng trưởng này ngừng ngay lập tức sau khi mọc hai2 răng cửa. Các khe linh trưởng giữa các răng cửa có trong quá trình hình thành cung răng sữa. Sự kéo dài cung răng do các răng vĩnh viễn thường mọc nghiêng ra phía môi, vì thế làm giảm góc liên răng cửa từ 150 0 ở hàm răng sữa xuống còn 1230 ở hàm răng vĩnh viễn. Chiều dài tăng khoảng 2,2mm ở hàm trên và 1,3mm ở hàm dưới (theo Baume). Trong khi răng hàm lớn thứ nhất, có hiện tượng đóng các khe linh trưởng do sự di gần của các răng. Hiện tượng này đi cùng với hiện tượng tăng chiều dài cung răng do hiện tượng mọc về phía môi của các răng cửa vĩnh viễn so với các răng cửa sữa. Điều này làm cho chiều dài cung răng dưới không thay đổi. Tuy nhiên, ở hàm trên các răng cửa trên mọc nghiêng về phía môi nhiều hơn, nên làm tăng chiều dài cung răng, kết quả là chiều dài cung răng tăng. Nhìn chung, răng hàm lớn hàm dưới di gần nhiều hơn răng hàm lớn hàm trên. 7 Độ cắn sâu thay đổi: độ cắn phủ giảm, răng sữa trên và dưới gần như đối đầu [4], [5], [6]. 1.1.3. Giai đoạn cung răng hỗn hợp ổn định: kéo dài khoảng 2-3 năm, được tính từ lúc các răng cửa vĩnh viễn mọc đến lúc rụng một trong các răng trung gian (răng nanh hoặc răng hàm sữa) hoặc thậm chí cho đến khi răng hàm lớn thứ hai mọc trong trường hợp răng hàm lớn thứ 2 mọc sớm. Trong giai đoạn này kích thước cung răng ổn định. Giai đoạn này có tác giả đặt tên là giai đoạn “vịt con xấu xí”. Giai đoạn vịt con xấu xí là giai đoạn tính từ lúc răng cửa bên mọc cho đến lúc răng nanh vĩnh viễn mọc. Thuật ngữ này nhằm chỉ sự biến đổi về hình dạng không thẩm mỹ để cuối cùng đạt được hình dạng thẩm mỹ [4]. a b 8 Hình 1.1: Giai đoạn vịt con xấu xí [4] ảnh này mờ, em có thể tìm cả xq để minh hoạ a) Thân răng nanh va vào chân răng cửa bên làm thân răng xòe xa b) Răng nanh tiếp tục mọc lên và khe thưa đường giữa khép lại 1.1.4. Giai đoạn thành lập bộ răng thiếu niên (khoảng 10-12 tuổi) Đây là giai đoạn phức tạp nhất vì trình tự mọc răng rất thay đổi và hiện tượng bù khoảng thiếu xảy ra. Trong giai đoạn này, 12 răng trung gian sẽ được thay thế bằng các răng nanh và tiền hàm vĩnh viễn. Giai đoạn này khoảng leeway sẽ bị khép lại. Sự khép lại của khoảng Leeway phụ thuộc vào tình trạng mọc răng [4]. 1.2. Khớp cắn bình thường 1.2.1. Tương quan giữa các răng trong một hàm - Chiều trước sau: Tất cả các răng đều tiếp xúc nhau ở cả mặt gần và xa, trừ răng khôn chỉ có một điểm tiếp xúc phía gần. - Độ nghiêng ngoài trong của răng + Hàm trên: Các răng sau hơi nghiêng về phía ngoài + Hàm dưới: Các răng sau hơi nghiêng về phía trong - Đường cong Wilson: là đường cong lõm lên trên đi qua đỉnh múi ngoài và trong các răng sau hàm dưới. - Độ nghiêng gần xa của răng + Hàm trên: Các răng trước nghiêng gần và các răng sau nghiêng xa. + Hàm dưới: Các răng trước và sau đều nghiêng gần 9 + Các răng hàm lớn thứ hai và thứ ba nghiêng về phía gần nhiều hơn các răng hàm nhỏ. - Đường cong Spee: là đường cong lõm lên trên, đi qua đỉnh múi răng nanh và đỉnh múi ngoài các răng hàm nhỏ, hàm lớn hàm dưới [5], [6], [7]. 1.2.2. Tương quan giữa các răng hàm trên và hàm dưới - Độ cắn chìa: là khoảng cách giữa bờ cắn răng cửa hàm trên và hàm dưới theo chiều trước sau. Trung bình ở người Việt Nam là 2,79 ± 1,29 mm. - Độ cắn phủ: là khoảng cách giữa bờ cắn răng cửa hàm trên và hàm dưới theo chiều đứng khi hai hàm cắn khớp. Trung bình ở người Việt Nam là 2,89 ± 1,45 mm. - Đường cắn khớp: là đường nối các múi ngoài của răng sau và bờ cắn các răng trước hàm dưới hoặc là đường nối trũng giữa các răng sau và cingulum các răng trước hàm trên. Đường cắn khớp là một đường cong đối xứng, liên tục và đều đặn, khi hai hàm cắn khớp chúng chồng khít lên nhau [5], [6], [8]. 1.2.3. Quan niệm khớp cắn bình thường của Andrews (Gồm 6 đặc tính và nó là mục tiêu của điều trị Chỉnh hình răng mặt [5], [6], [8].) - Tương quan ở vùng răng hàm: + Gờ bên xa múi ngoài răng hàm lớn thứ nhất6 hàm trên tiếp xúc gờ bên gần múi ngoài gần răng 7 hàm dưới. + Múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất6 hàm trên tiếp xúc rãnh ngoài gần răng 6 hàm dưới. + Múi trong gần răng hàm lớn thứ nhất6 hàm trên khớp với trũng giữa răng 6 hàm dưới. Độ nghiêng gần – xa của thân răng: bình thường có góc độ dương và độ nghiêng này thay đổi theo từng răng (Hình 1.1). Độ nghiêng ngoài – trong của thân răng: tương quan này ảnh hưởng đến độ cắn phủ (Hình 1.2). 10 Hình 1.2: Độ nghiêng gần, xa [6]. Hình 1.3: Độ nghiêng ngoài, trong [6]. Ba cái ảnh này rất xấu và nhìn khipes, ko có cái ảnh màu nào à + Không có răng xoay. + Không có khe hở giữa các răng. + Đường cong Spee phẳng hoặc cong ít: Không sâu quá 1,.5 mm 1.3. Cách phân loại lệch lạc khớp cắn theo Angle Năm 1899. Edward H. Angle phân loại lệch lạc khớp cắn của răng vĩnh viễn nhờ răng hàm lớn thứ nhất hàm trên. Theo ông, nó là chìa khóa khớp cắn. Đây là răng vĩnh viễn được thành lập và mọc sớm nhất. Nó cũng là răng vĩnh viễn to nhất của cung hàm trên, có vị trí tương đối cố định so với nền sọ, khi mọc không bị cản trở bởi các chân răng sữa và còn được hướng dẫn mọc đúng vị trí nhờ vào hệ răng sữa. 11 Khớp cắn bình thường Sai khớp cắn loại I Sai khớp cắn loại II Sai khớp cắn loại III Hình 1.42: Phân loại lệch lạc khớp cắn theo Angle [7]. Angle phân loại lệch lạc khớp cắn thành ba3 loại như sau: 1.3.1. Lệch lạc Khớp cắn loại I Răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên và răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới có tương quan cắn khớp bình thường, nghĩa là múi ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên tiếp xúc với rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, nhưng đường cắn khớp không đúng do các răng mọc sai vị trí, răng xoay hay do những nguyên nhân khác. Hình 1.53: Lệch lạc Khớp cắn loại I [7] 12 1.3.2. Lệch lạc khớp cắn loại II Hình 1.64: Lệch lạc Khớp cắn loại II [7] - Lệch lạc khớp cắn loại này có múi ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên ở về phía gần so với rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới. Lệch lạc khớp cắn loại II chia ra làm hai tiểu loại: + Tiểu loại 1: Cung răng hàm trên hẹp, hình chữ V, nhô ra trước với các răng cửa trên nghiêng về phía môi, độ cắn chìa tăng, môi dưới thường chạm mặt trong các răng cửa trên. + Tiểu loại 2: Các răng cửa giữa hàm trên nghiêng về phía trong nhiều. Độ cắn phủ tăng. Hình 1.75: Tiểu loại 1 [7] Hình 1.86: Tiểu loại 2 [7] 1.3.3. Lệch lạc khớp cắn loại III Lệch lạc khớp cắn loại này có múi ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên ở về phía xa so với rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới. Các răng cửa dưới có thể ở phía ngoài các răng cửa trên. 13 Hình 1.97: Lệch lạc khớp cắn loại III [7] 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sai khớp cắn 1.4.1. Mất răng sữa sớm 1.4.1.1. Khái niệm mất răng sữa sớm Một số khái niệm về mất răng sữa sớm: - Theo Miller (1965): sự chênh lệch giữa thời gian rụng và thay thế răng sữa bằng một răng vĩnh viễn chênh nhau ít hơn 0,4 năm. Do đó có thể thấy tất cả những trường hợp răng sữa mất trước khi răng vĩnh viễn mọc hơn 0,4 năm (khoảng 5 tháng) thì có thể coi là mất răng sữa sớm [9]. - Kerr WJ (1980), trong nghiên cứu của mình ông sử dụng khái niệm: Răng sữa được coi là mất sớm khi mất răng mà sau 6 tháng không thấy răng vĩnh viễn mọc [10]. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng, MRHSS gây ảnh hưởng nhiều mặt lên cung răng của trẻ, trong đó quan trọng nhất là sự mất khoảng dành cho răng vĩnh viễn thay thế. Số lượng răng mất ở HD nhiều hơn HT, xong sự mất khoảng trầm trọng hơn ở HT, và răng hàm sữa thứ hai mất gây ra sự mất khoảng nhiều hơn răng hàm sữa thứ nhất [11], [12]. 1.4.1.2. Hậu quả của mất răng sữa sớm Sự di lệch của các răng kế cận: Khi mất sớm răng hàm sữa thứ hai: - Răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất sẽ di chuyển vào khoảng trống đó, nó 14 có thể di chuyển nghiêng răng hoặc di chuyển tịnh tiến. Đặc biệt nếu RHL thứ hai ở giai đoạn phát triển sớm hơn RHN thứ hai, nó sẽ tác động một lực đáng kể làm RHL vĩnh viễn thứ nhất di chuyển nhiều hơn [14], [15]. - Ở hàm trên, RHL vĩnh viễn thứ nhất di chuyển về phía gần kết hợp với xoay vào ngoài, tạo nên tương quan khớp cắn Angle II. Ở hàm dưới, RHL vĩnh viễn thứ nhất di gần tạo nên tương quan khớp cắn Angle III [16], [17]. Nếu mất sớm RHS thứ hai ở cả hàm trên và hàm dưới cùng một bên thì tương quan khớp cắn ở vùng RHL thứ nhất thường biến dạng và khó xác định, nhưng cũng có thể là không thay đổi. - Các răng ở phía trước hầu như không di chuyển về phía xa vì lực ép của môi má không đủ di chuyển cả 1 nhóm răng. - Răng hàm nhỏ thứ hai thường mọc muộn hơn RHN thứ nhất nên thường bị kẹt không mọc được hoặc mọc lệch ra khỏi cung hàm. Hình 1.108:. Mất khoảng do mất răng hàm sữa thứ hai 5 sữa sớm ở hàm dưới sớm [14]. Khi trình chiếu slide có thể làm ảnh động biểu diễn sự di gần Khi mất RHS thứ nhất: Xảy ra sự di gần của RHS thứ hai và RHL vĩnh viễn thứ nhất, đồng thời là sự di xa của nhóm răng cửa. Hậu quả là tương quan khớp cắn vùng RHL vĩnh viễn bị thay đổi, chiều dài và chu vi cung răng giảm đáng kể. Khi đó RHN thứ 15 nhất sẽ mọc ra phía trước hơn so với bình thường, chiếm chỗ của răng nanh vĩnh viễn, làm cho răng nanh sau này sẽ mọc lệch ra ngoài cung hàm [14], [18], [19]. Ảnh hưởng đến chiều dài và chu vi cung răng: Sự di chuyển về phía gần cũng như phía xa của các răng kế cận, sự nghiêng trong của các răng cửa sẽ làm cho chiều dài và chu vi cung răng giảm đáng kể. Do đó dẫn đến sự chen chúc và mọc ra ngoài cung răng của các răng vĩnh viễn. Ảnh hưởng tới các răng đối diện: Khi mất sớm RHS, nhất là cả 2 RHS sẽ làm cho các răng đối diện với răng mất không còn chịu 1 lực tương phản từ hàm răng đối diện, làm cho các răng đó bị trồi ra. Điều này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hàm răng đối diện sau này. Nếu mất sớm răng hàm sữa ở cả hai bên cung hàm, nhất là răng hàm sữa thứ hai sẽ gây nên mất tầm cắn được duy trì bởi các răng hàm, trong khi răng số 6 chưa mọc được hoàn toàn, gây nên tầm cắn thấp và khớp cắn sâu vùng cửa [17], [20], [21]. Ảnh hưởng tới thời gian mọc của các răng vĩnh viễn thay thế: - Như đã đề cập, RHS mất sớm trước 7 tuổi sẽ làm chậm thời gian mọc răng vĩnh viễn thay thế, trong khi mất răng sau 7 tuổi sẽ làm răng vĩnh viễn mọc sớm hơn lên [14], [22], [23]. Thậm chí có những RHN vĩnh viễn đã mọc chỉ với sự thành lập chân răng tối thiểu, men răng chưa được ngấm canxi đầy đủ, do đó nguy cơ sâu răng rất cao. - Nếu các răng cửa sữa hàm trên bị mất quá sớm, sẽ làm chậm thời gian mọc của các răng vĩnh viễn thay thế chúng, trong khi đó các răng cửa vĩnh viễn thường mọc trước, Như vậy, việc các răng cửa dưới vĩnh viễn mọc trước các răng cửa trên vĩnh viễn 1 thời gian dài sẽ gây nên khớp cắn ngược vùng cửa. Ảnh hưởng tới sức nhai và sức khỏe: Mất các RHS sớm sẽ làm chức năng nhai kém đi, nhất là ở những trẻ mất nhiều răng hàm sữa, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, dễ bị còi xương, suy dinh dưỡng và dễ mắc bệnh khác. 16 1.4.2. Một số thói quen xấu ở miệng 1.4.2.1. Định nghĩa Thói quen là một phản ứng tự động với một tình huống nhất định do sự lặp lại và học tập. Nếu như hành động được nhắc lại thường xuyên thì có thể trở thành một thói quen vô thức. Khi thói quen liên quan tới miệng trở nên nguy hại, tức là thói quen gây ảnh hưởng có hại tới các cấu trúc vùng miệng, mặt được gọi là thói quen xấu ở miệng [24], [25]. * Các yếu tố làm cho một thói quen trở thành nguy hại Một thói quen được coi là nguy hại khi chúng ảnh hưởng tới sức khỏe, tinh thần hoặc các chức năng xã hội khác. Mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của một thói quen xấu phụ thuộc vào tần suất, cường độ và thời gian diễn ra thói quen [24], [25], [26]. - Tần suất: Thói quen được thực hiện bao nhiêu lần một ngày. - Cường độ: Thói quen được thực hiện với độ mạnh như thế nào. - Thời gian: Tổng số năm/tháng/tuần/ngày kể từ khi bắt đầu thực hiện thói quen. 1.4.2.2. Thói quen mút ngón tay - Mút ngón tay là một phản xạ sinh lý hình thành từ trong bào thai (phát hiện bằng siêu âm ở tuần thứ 15 của thai kỳ). Mút ngón tay là thói quen hay gặp nhất. Trẻ có thể mút một ngón tay (thường là ngón cái) hoặc nhiều ngón tay. Mút ngón tay hay gặp ở trẻ em, khoảng 25% - 50% trẻ em trong độ tuổi 3-6 mút tay. Tuy nhiên, con số này giảm nhanh và lúc 6 tuổi chỉ còn 15% - 20%. Từ 9-14 tuổi còn ít hơn 5%. Khoảng 2/3 trẻ có thói quen này sẽ chấm dứt trước 5 tuổi. Cường độ mút ngón tay thường tăng dần từ lúc 3 tháng tuổi đến 7 tháng tuổi sau đó giảm dần [27], [28]. - Sự kéo dài thói quen này dẫn đến sự thay đổi cung răng hàm răng sữa cũng như cung răng vĩnh viễn, khớp cắn và cấu trúc quanh răng, hệ thống cơ… và làm tăng khả năng nhạy cảm với độc tố. - Các triệu chứng do mút ngón tay gây ra [27], [28], [29]: 17 Ở xương hàm trên Răng trên mọc nghiêng về phía môi: do ngón tay được đặt ở vị trí gây ra lực tác động về phía chóp và phía môi trên các răng cửa hàm trên làm các răng này nghiêng về phía môi. Do sự co của cơ cằm, môi lưỡi bị ép lại phía sau răng cửa trên khi nuốt, càng làm tăng độ cắn chìa và các răng cửa trên càng bị nghiêng nhiều về phía trước. ∙+ Tăng độ dài cung răng trên. ∙+ Góc SNA tăng. ∙+ Độ dài thân răng lâm sàng của các răng cửa trên tăng. ∙+ Mặt phẳng cắn xoay ngược chiều kim đồng hồ. ∙+ Cung răng trên hẹp phía trước: lưỡi đặt ở vị trí thấp và tăng hoạt động cơ mút trong khi mút ngón tay tạo ra sự mất cân bằng áp lực giữa lưỡi và má. Điều này khiến cho hàm trên có dạng hình chữ V. ∙+ Tăng nguy cơ sang chấn các răng cửa trên do độ chìa quá lớn của chúng. ∙+ Tiêu chân răng cục bộ ở các răng cửa giữa sữa. Ở xương hàm dưới: + Răng cửa dưới nghiêng về phía lưỡi do khi mút ngón tay, lực sẽ tác động lên mặt trong răng cửa trên và mặt ngoài răng cửa dưới. Có thể có khe thưa hoặc không. + Lùi xương ở răng hàm dưới, góc SNB giảm. Tương quan giữa hai hàm + Tăng độ cắn chìa và cắn hở. Cắn hở vùng cửa do ngón tay thường đặt ở vị trí này, cản trở quá trình mọc răng cửa trong khi các răng hàm vẫn mọc bình thường hoặc thậm chí là làm lún các răng cửa. Cắn hở có thể ở phía trước hoặc phía sau phụ thuộc vào vị trí mút ngón tay. + Cắn chéo phía sau khi cung hàm trên bị hẹp. Lực tác động lên hàm 18 trên do các cơ má gây ra không cân bằng với lực đẩy của lưỡi do lưỡi đặt ở vị trí thấp, hàm dưới vẫn tăng trưởng không bị giới hạn, thậm chí gây ra cắn chéo phía sau hai bên. + Tăng nguy cơ bị tương quan loại II răng hàm và răng nanh. Các ảnh hưởng đến môi và cơ cằm + Môi không khép hoàn toàn, môi trên ngắn và giảm trương lực. Môi trên bị thụ động trong khi nuốt. + Trương lực môi dưới tăng do cơ cằm co mạnh trong khi nuốt, có thể thấy rõ nếp cằm. + Môi dưới đặt ở phía sau các răng trước trên do cơ cằm co mạnh khi nuốt. + Môi dưới tiếp xúc với mặt trong của các răng trước hàm trên gây ra lực làm tăng độ cắn chùm và độ chìa của các răng trước trên. Ảnh hưởng tới vị trí và chức năng của lưỡi + Lưỡi đặt ở vị trí thấp. + Tăng nguy cơ gây đẩy lưỡi do môi không khép kín và các răng cửa trên chìa thường gây đẩy lưỡi bù trừ để tạo ra chân không cần có trong khi nuốt. Ở ngón tay + Khám thấy ngón tay bị mút to hẳn ra, dẹt và ướt giúp nha sĩ khẳng định thói quen này mà chưa cần phải hỏi trẻ hoặc bố mẹ. + Phát âm có thể bị rối loạn do khớp cắn hở [29], [30]. Hình 1.119: Thói quen mút ngón tay và sự sai lệch khớp cắn [29]. 19 1.4.2.3. Thói quen xấu ở môi - Định nghĩa: + Những thói quen bao gồm những vận động của môi và cấu trúc quanh miệng được gọi là thói quen môi. Thói quen này gặp ở trẻ nhỏ mọi lứa tuổi, tỉ lệ cao nhất ở trẻ dưới 5 tuổi. -+ Lệch lạc khớp cắn, rối loạn khớp thái dương hàm: mặc dù phần lớn thói quen của môi không gây ra những vấn đề nghiêm trọng về răng miệng, tuy nhiên thói quen mút môi và cắn môi có thể gây ra tình trạng lệch lạc khớp cắn. Bởi vì giải phẫu bình thường của môi giúp cho chúng ta có thể nói, ăn uống và duy trì các răng trước ở đúng vị trí của nó. Cản trở cắn có thể dẫn đến cường trương lực cơ cắn và bắt đầu cho chuyển động bất thường của xương hàm dưới [31], [32]. - + Do thói quen: cắn, mút môi xuất hiện sau khi ngưng mút tay cái hoặc mút ngón tay. - + Stress tâm lý: lo âu, căng thẳng, sợ hãi. - Phân loại: Các thói quen xấu ở môi được phân thành ba loại chính, bao gồm [31], [32]: - + Thường xuyên liếm môi. -+ Cắn môi: môi ở giữa các răng trước hàm trên và hàm dưới. -+ Mím môi/mút môi. Thói quen của cằm là một biến thể của thói quen môi. Sự khác nhau, giữa mút/mím môi và thói quen của cằm là ở mút môi, toàn bộ môi bao gồm ranh giới làn môi đỏ bị đẩy vào trong miệng, trong khi đó, ở thói quen của cằm, đường ranh giới làn môi đỏ của môi dưới thường bị lộn từ trong ra ngoài và đường co cứng môi phụ phát triển giữa môi và cằm [32]. + Thường gặp ở bộ răng hỗn hợp và răng vĩnh viễn. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan