MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
4
LỜI MỞ ĐẦU
5
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH
6
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
6
toán BCTC
1.1. Khái niệm về lập kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán
6
trong kiểm toán BCTC
1.2. Vai trò của kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC
10
2. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán
11
2.1. Lập kế hoạch chiến lƣợc
11
2.2. Lập kế hoạch tổng thể
12
2.2.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
14
2.2.2. Thu thập thông tin cơ sở
21
2.2.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hang
24
2.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích
26
2.2.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
26
2.2.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hang
28
và đánh giá rủi ro kiểm soát
2.3. Thiết kế chƣơng trình kiểm toán
30
2.3.1. Chƣơng trình kiểm toán
33
2.3.2. Quy trình thiết kế chƣơng trình kiểm toán
33
2.3.2.1. Thiết kế các trắc nghiệm công việc
34
2.3.2.2. Thiết kế các trắc nghiệm phân tích
35
2.3.2.3. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dƣ
35
PHẦN II. THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO
37
CÁO TÀI CHÍNH DO CPA VIETNAM THỰC HIỆN.
I. Đặc điểm của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam ảnh
37
1
hƣởng tới trình tự lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.Quá trình hình thành và phát triển
37
2. Các loại hình dịch vụ mà Công ty đang cung cấp
38
3.Thị trƣờng khách hàng của CPA VIETNAM
40
4. Đặc điểm tổ chức quản lý trong Công ty
41
4.1. Mô hình tổ chức bộ máy
41
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng
43
5. Đặc điểm công tác kiểm toán tại CPA VIETNAM
45
5.1. Các bƣớc tiến hành kiểm toán
45
5.2. Phƣơng pháp kiểm toán của công ty
45
II. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán do CPA VIETNAM thực
50
hiện tại khách hàng.
1. Công việc thực hiện trƣớc kiểm toán
50
1.1. Gửi thƣ chào hàng dịch vụ kiểm toán
50
1.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
52
1.3. Lựa chọn nhóm kiểm toán
52
1.4. Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng
54
2. Lập kế hoạch tổng thể
57
2.1. Khái quát về trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng thể của
57
CPA VIETNAM
2.2. Thu thập các thông tin về khách hàng.
58
2.3. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
59
2.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
61
2.4.1. Tìm hiểu và đánh giá môi trƣờng kiểm soát
61
2.4.2. Tìm hiểu và đánh giá quy trình kế toán áp dụng
62
2.4.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát
64
2.5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.
66
2.6. Xác định mức trọng yếu.
69
2.7. Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dƣ đầu năm của các
69
khoản mục trên BCTC
2.7.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dƣ của các khoản mục
70
2
2.7.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục trên
71
BCTC
2.7.3. Kết luận về rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện đối với
71
các khoản mục.
3. Lập chƣơng trình kiểm toán.
72
3.1. Khái quát về lập chƣơng trình kiểm toán tại CPA
72
VIETNAM
3.2. Tổng hợp các rủi ro liên quan đến số dƣ tài khoản và sai
72
sót tiềm tàng.
3.3.Xác định phƣơng pháp kiểm toán
74
3.4. Xác định các thủ tục kiểm tra chi tiết
74
3.5. Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán
78
PHẦN III. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
80
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CPA
VIETNAM
1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện quy trình lập kế hoạch
80
kiểm toán tại CPA VIETNAM
2. Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán
82
BCTC tại CPA VIETNAM
KẾT LUẬN
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
NỘI DUNG
TRANG
Sơ đồ 01. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chƣơng trình
13
kiểm toán
Sơ đồ 02. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
33
Sơ đồ 03. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
41
Sơ đồ 04. Quy trình kiểm toán Báo cáo ài chính
47
Biểu 01. Thƣ chào hàng của CPA VIETNAM với khách hàng
51
ABC
Biểu 02. Kế hoạch kiểm toán về nhân sự
53
Biểu 03. Trích Hợp đồng kiểm toán với Công ty ABC
55
Biểu 04. Trích tham chiếu trên Hồ sơ kiểm toán
57
Biểu 05. Trích bản yêu cầu cung cấp hồ sơ và tài liệu
58
Biểu 06. Trích bảng tóm tắt đặc điểm của Công ty ABC
60
Biểu 07. Mẫu soát xét hệ thống của Công ty ABC
63
Biểu 08. Tìm hiểu thủ tục kiểm soát tại Công ty ABC
65
Biểu 09. Phân tích sơ bộ Bảng CĐKT của Công ty ABC
67
Biểu 10. Phân tích sơ bộ BCKQKD của Công ty ABC
68
Biểu 11. Bảng tóm tắt đánh giá kết quả rủi ro kiểm soát
71
Biểu 12. Trích chƣơng trình kiểm toán
76
4
LỜI MỞ ĐẦU
Kế hoạch kiểm toán đúng đắn là cơ sở để kiểm toán viên thu thập
bằng chứng có giá trị góp phần đƣa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng
hoạt động đƣợc kiểm toán, giữ vững và nâng cao uy tín cũng nhƣ hình ảnh
của Công ty kiểm toán đối với khách hàng.
Trong điểu kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung
cũng nhƣ hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là hoạt động mới mẻ. Trong
khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chƣa đầy đủ, nội dung,
quy trình cũng nhƣ phƣơng pháp đƣợc vận dụng trong các cuộc kiểm toán
ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Do vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán cần đƣợc coi trọng để đảm bảo
chất lƣợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Với ý nghĩa đó, qua quá trình học tập tại trƣờng và đƣợc sự hƣớng
dẫn của Thạc sỹ Phan Trung Kiên, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn
thiện quá trình lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện” để
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập bao gồm ba phần chính nhƣ sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về quá trình lập kế hoạch kiểm toán trong quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do Công
ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam – CPA VIETNAM thực hiện.
Phần III: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế
hoạch kiểm toán tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
5
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm và vai trò của Lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.
1.1. Khái niệm về kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Các cách tiếp cận với khái niệm “Kế hoạch”: Theo từ điển tiếng Việt,
“Kế hoạch” đƣợc giải nghĩa là: “ Sự sắp đặt hoặc hoạch định đƣờng lối có
hệ thống về những công việc dự định làm”. Trên góc độ quản lý, với các
cách tiếp cận khác nhau có thể đƣa ra những khái niệm cụ thể về kế hoạch;
sau đây là ba cách tiếp cận chủ yếu:
Thứ nhất: Tiếp cận kế hoạch với tính cách là một quá trình thực hiện
mục tiêu của một hoạt động thì kế hoạch là trình tự tiến hành hoạch định, tổ
chức thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Với cách tiếp cận này sẽ có
khái niệm về kế hoạch hoá.
Thứ hai: Tiếp cận kế hoạch với tính cách là quá trình cân đối nguồn
lực cho một hoạt động thì kế hoạch là quá trình cân đối tích cực giữa yêu
cầu của hoạt động với các nguồn lực thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Thứ ba: Tiếp cận kế hoạch với tính cách là cách thức tổ chức thực
hiện hoạt động thì kế hoạch là các phƣơng án tổ chức thực hiện hoạt động
để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Khái niệm “Kiểm toán” theo quan niệm hiện đại: Ở nƣớc ta, thuật ngữ
“Kiểm toán” mới chỉ thực sự xuất hiện và đƣa vào sử dụng trong những
năm đầu của thập kỷ 90. Vì vậy cách hiểu và cách dùng về khái niệm
“Kiểm toán” chƣa đƣợc thống nhất. Tuy nhiên, theo quan điểm hiện đại:
6
“Kiểm toán là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động đƣợc
kiểm toán bằng hệ thống phƣơng pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng
từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tƣơng xứng thực hiện trên
cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực”.
Từ đó, có thể hiểu khái niệm “Kế hoạch kiểm toán” là sự sắp đặt
hoặc hoạch định đƣờng lối có hệ thống về những công việc kiểm toán dự
định sẽ làm để xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng đƣợc kiểm toán.
Yêu cầu của mỗi cuộc kiểm toán là phải đảm bảo tính hiệu quả, tính
kinh tế và tính hiệu lực thông qua thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
có giá trị làm căn cứ cho kết luận kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của
các số liệu trên Báo cáo tài chính. Để đạt đƣợc các yêu cầu trên, kế hoạch
kiểm toán phải đƣợc xây dựng một cách khoa học.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi
cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nhƣ các điều kiện
cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã đƣợc quy
định rõ trong các chuẩn mực kiểm toán hiện hành, Chuẩn mực thứ tƣ trong
mƣời Chuẩn mực Kiểm toán đƣợc chấp nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi công
tác kiểm toán phải đƣợc lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có phải
đƣợc giám sát đúng đắn. Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 300 Điểm 2 cũng nêu rõ “Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cần lập kế hoạch
kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu
quả”.
Kế hoạch kiểm toán phải đƣợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán phải đƣợc lập một cách thích hợp nhằm bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn
đề tiềm tàng; đảm bảo cuộc kiểm toán đƣợc hoàn thành đúng thời hạn.
Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của cuộc kiểm
toán nhằm chuẩn bị cho hoạt động kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản
trong công tác kiểm toán đã đƣợc quy định thành Chuẩn mực.
Nhƣ vậy, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc
kiểm toán cần phải tiến hành để đảm bảo cho toàn bộ cuộc kiểm toán đƣợc
thực hiện thành công. Tuy nhiên, lập kế hoặc kiểm toán không phải là một
7
hoạt động đơn lẻ mà bao gồm rất nhiều các bƣớc công việc nối tiếp nhau.
Bởi vì lập kế hoạch kiểm toán là một công việc không đơn giản, một mặt đòi
hỏi kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn cao, mặt khác nó đòi hỏi
phải có sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng khác nhau.
Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính:
Giai đoạn I: Lập kế hoạch và thiết kế phƣơng pháp kiểm toán.
Giai đoạn II: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn III: Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán.
Để hiểu rõ hơn về quy trình lập kế hoạch kiểm toán, đồng thời có thể
lập kế hoạch kiểm toán một cách khoa học và thống nhất theo một chuẩn
mực chung đƣợc thừa nhận rộng rãi, ngƣời ta lại chia lập kế hoạch kiểm
toán thành ba bộ phận:
Kế hoạch chiến lƣợc.
Kế hoạch tổng thể.
Chƣơng trình kiểm toán.
Các bộ phận của kế hoạch kiểm toán phụ thuộc vào đặc trƣng của từng
cuộc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lƣợc là định hƣớng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phƣơng pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo lập ra dựa
trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trƣờng kinh doanh của đơn vị
đƣợc kiểm toán.
Theo những hƣớng dẫn của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 từ điểm 14 đến điểm 17:
Cuộc kiểm toán lớn về quy mô là cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tổng
hợp ( hoặc báo cáo tài chính hợp nhất) của Tổng công ty, trong đó có nhiều
công ty đơn vị trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh.
Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu
tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và Công
ty kiểm toán chƣa có nhiều kinh nghiệm.
Cuộc kiểm toán địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn
vị cấp dƣới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả các chi nhánh
ở nƣớc ngoài.
8
Kiểm toán Báo cáo tài chính nhiều năm là khi Công ty kiểm toán ký hợp
đồng kiểm toán cho một số năm tài chính liên tục, ví dụ từ năm 2005 đến
2007.
Kế hoạch chiến lƣợc là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ
sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả của cuộc kiểm toán.
Việt Nam đã ra nhập WTO, xuất phát từ các quy định của nhà nƣớc về
các đối tƣợng kiểm toán bắt buộc mà số lƣợng khách hàng của các Công ty
kiểm toán ngày càng tăng theo. Để đảm bảo chất lƣợng của cuộc kiểm
toán, bắt buộc phải có những hƣớng dẫn cụ thể hơn trong việc lập kế
hoạch kiểm toán cho những đối tƣợng phức tạp, quy mô lớn, địa bàn
rộng… Do đó, khái niệm và nội dung lập kế hoạch chiến lƣợc ra đời nhằm
thoả mãn những yêu cầu đó.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lƣợc và
phƣơng pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của
các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là
để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và đúng thời
hạn.
Dựa vào khái niệm trên, có thể thấy rằng kế hoạch kiểm toán tổng thể
trƣớc hết phải đảm bảo đƣợc chức năng cơ bản của nó là cụ thể hoá, chi
tiết hoá kế hoạch chiến lƣợc đã đƣợc lập ban đầu. Tuy nhiên, đối với
những khách hàng mà công ty kiểm toán không lập kế hoạch chiến lƣợc (vì
xét thấy không cần thiết), thì lập kế hoạch tổng thể là bƣớc công việc đầu
tiên cần thực hiện. Do đó, kế hoạch kiểm toán tổng thể cũng phải cung cấp
đƣợc những hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, những vấn
đề liên quan đến Báo cáo tài chính (chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán mà
khách hàng áp dụng), vùng rủi ro chủ yếu của đơn vị khách hàng, hệ thống
kiểm soát nội bộ. Từ đó, xác định mục tiêu kiểm toán phƣơng pháp tiếp
cận, dự kiến nhân sự và thời gian tiến hành….
Về khái niệm chƣơng trình kiểm toán: Theo Từ điển Tiếng Việt,
chƣơng trình là “ những dự kiến hoạt động đƣợc kê ra từng việc, từng
khoản theo thứ tự”. Nhƣ vậy, xét về mức độ chi tiết thì chƣơng trình chi tiết
hơn so với kế hoạch. Có thể hiểu chƣơng trình kiểm toán là toàn bộ những
9
chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm
toán và là phƣơng tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm
toán. Chƣơng trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành,
nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian
ƣớc tính cần thiết cho từng phần hành.
1.2. Vai trò của kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Kế hoạch kiểm toán là giai đoạn không thể thiếu và chi phối tới chất
lƣợng, hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Ý nghĩa này đƣợc thể
hiện ở một số điểm sau:
Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập đƣợc các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có giá trị. Các bằng chứng này chính là cơ sở để kiểm
toán viên đƣa ra các ý kiến xác đáng về tính trung thực và hợp lý của Báo
cáo tài chính đƣợc kiểm toán. Từ đó kiểm toán viên sẽ hạn chế đƣợc
những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc
và giữ đƣợc uy tín nghề nghiệp với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau
cũng nhƣ phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan khác nhƣ kiểm
toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài… Qua đó, kiểm toán viên có thể tiến
hành cuộc kiểm toán theo đúng chƣơng trình đã lập với các chi phí ở mức
hợp lý, tăng cƣờng sức cạnh tranh cho Công ty kiểm toán của mình và giữ
uy tín với khách hàng.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán viên thống nhất với
khách hàng về nội dung công việc sẽ đƣợc thực hiện, thời gian tiến hành
kiểm toán cũng nhƣ trách nhiệm của mỗi bên… Do đó, một kế hoạch kiểm
toán phù hợp sẽ giúp Công ty kiểm toán tránh đƣợc những bất đồng với
khách hàng.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã đƣợc lập, kiểm toán viên có
thể kiểm soát và đánh giá chất lƣợng công việc kiểm toán đã và đang thực
hiện, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó
thắt chặt mối quan hệ giữa Công ty kiểm toán với khách hàng.
10
2. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán.
2.1. Lập kế hoạch chiến lƣợc.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 - Kế hoạch kiểm toán: “
Kế hoạch chiến lƣợc phải đƣợc lập cho mọi cuộc kiểm toán lớn về quy mô,
tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của
nhiều năm”.
Nội dung và các bƣớc công việc của kế hoạch chiến lƣợc: Đối với
khách hàng kiểm toán mà Công ty kiểm toán xét thấy cần phải lập kế hoạch
chiến lƣợc, thì có thể coi kế hoạch chiến lƣợc chính là cơ sở đầu tiên có
ảnh hƣởng tới toàn bộ quy trình lập kế hoạch kiểm toán sau này. Kế hoạch
kiểm toán tổng thể sau đó sẽ đƣợc lập dựa trên kế hoạch chiến lƣợc,
chƣơng trình kiểm toán sẽ đƣợc lập dựa trên kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Do đó, kế hoạch chiến lƣợc phải đảm bảo cung cấp những hiểu biết tối
thiểu về khách hàng để từ đó đề ra những bƣớc công việc cơ bản nhất cần
tiến hành và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
Tám bƣớc công việc của kế hoạch chiến lƣợc:
Thứ nhất: Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng: Tổng hợp
thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu,
quy trình công nghệ, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của
đơn vị. Đặc biệt lƣu ý đến những nội dung chủ yếu nhƣ: Động lực cạnh
tranh, phân tích thái cực kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nhƣ các
yếu tố về sản phẩm, thị trƣờng tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau
bán hàng…
Thứ hai: Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính nhƣ:
chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập Báo cáo tái
chính và quyền hạn của Công ty.
Thứ ba: Xác định những vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh
hƣởng của nó tới Báo cáo tài chính ( đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát ).
Thứ tư: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ năm: Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phƣơng pháp
tiếp cận kiểm toán.
11
Thứ sáu: Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia nhƣ:
Chuyên gia tƣ vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kỹ sƣ xây dựng, kỹ sƣ
nông nghiệp…
Thứ bảy: Dự kiến nhóm trƣởng và thời gian thực hiện.
Thứ tám: Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lƣợc đã đƣợc
phê duyệt, trƣởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chƣơng trình kiểm toán.
2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
“Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đƣợc lập cho mọi cuộc kiểm toán,
trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm
toán”. Nhƣ vậy, kế hoạch kiểm toán bắt buộc phải lập cho mọi cuộc kiểm
toán. Nói cách khác, kế hoạch kiểm toán đƣợc lập và đƣợc duyệt chính là
kim chỉ nam cho hoạt động của nhóm kiểm toán sau này.
Tuy nhiên, mỗi Công ty kiểm toán có một hệ thống phƣơng pháp luận
riêng, mỗi khách hàng lại có đặc trƣng riêng cho từng thời điểm kinh doanh
nhất định. Do đó, không có một khuôn mẫu cụ thể về lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể của mọi Công ty kiểm toán, áp dụng cho tất cả các khách
hàng tại mọi thời điểm. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam một mặt quy định
rằng kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập
chƣơng trình kiểm toán, mặt khác cũng chỉ ra rằng hình thức và nội dung
của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng,
tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phƣơng pháp và kỹ thuật kiểm
toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng.
Lập kế hoạch kiểm toán ( Bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chƣơng trình kiểm toán) gồm sáu bƣớc công việc đƣợc miêu tả theo sơ đồ
sau:
12
Sơ đồ 01. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán
Thu thập thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng và thực
hiện các thủ tục phân tích.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Soạn thảo chƣơng trình kiểm toán
13
2.2.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán.
Quy trình kiểm toán đƣợc bắt đầu khi kiểm toán viên và Công ty kiểm
toán thu nhận một khách hàng. Có thể hiểu một cách khái quát quá trình thu
nhận khách hàng bao gồm hai giai đoạn: Thứ nhất, liên lạc với khách hàng;
thứ hai, khi khách hàng này đã có nhu cầu kiểm soát, xem xét khả năng
chấp nhận yêu cầu. Trên cơ sở đã chấp nhận khách hàng mới tiến hành lập
kế hoạch kiểm toán.
Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc sau:
Thứ nhất: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới
hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt
động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay
không. Để có đƣợc nhận định chính xác, cần tiến hành các công việc sau
đây:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lƣợng.
Vì bản thân sự ra đời của kiểm toán ngay từ đầu đã chứa đựng những
yếu tố hƣớng tới sự chuẩn mực, do đó việc kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
là một yêu cầu không thể thiếu. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính
trƣớc hết là cung cấp cho các bên hữu quan và những ngƣời quan tâm đến
ý kiến của kiểm toán về mức độ trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính đã
đƣợc kiểm toán; thứ nữa là giúp cho doanh nghiệp và Nhà nƣớc chấn chỉnh
công tác kế toán và quản lý. Nhƣ vậy, bản thân hoạt động kiểm toán bắt
buộc phải tuân theo những chuẩn mực để bảo đảm chất lƣợng của chính
nó trƣớc khi trở thành thƣớc đo cho các hoạt động khác.
Thế nào là chất lƣợng hoạt động kiểm toán? Đâu là thƣớc đo để đánh
giá hoạt động kiểm toán?Thực chất, đây là khái niệm có tính tƣơng đối, rất
phứp tạp. Ở mỗi quốc gia khác nhau sẽ có một hệ thống các tiêu thức đánh
giá chất lƣợng kiểm toán khác nhau, bởi vì những chuẩn mực kiểm toán
giữa các quốc gia có thể khác nhau. Tuy nhiên, hệ thống Chuẩn mực kiểm
toán của từng quốc gia đều có một cơ sở chung là hệ thống các chuẩn mực
kiểm toán đƣợc chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Nên có thể khái quát
chất lƣợng kiểm toán:” Là mức độ thoả mãn các đối tƣợng sử dụng kết quả
14
kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm
toán viên, đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị đƣợc kiểm toán về
những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, trong thời gian định trƣớc và giá phí hợp lý”. ( Trích
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 220 - Kiểm soát chất lƣợng hoạt động
kiểm toán ).
Tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400 – Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của Ban giám đốc là bộ phận cấu thành
then chốt của môi trƣờng kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận
khác của hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi trƣờng kiểm soát có ảnh hƣởng
trực tiếp tới hiệu quả của các thủ tục kiểm soát.
Kiểm toán thƣờng dựa vào kinh nghiệm chuyên môn của bản thân để
đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa trên phƣơng diện Báo cáo tài chính, số dƣ tài
khoản và loại nghiệp vụ cụ thể. Trong đó, tính liêm chính của Ban giám đốc
khách hàng đóng vai trò chủ yếu trong phƣơng diện Báo cáo tài chính. Ví
dụ nhƣ sự liêm khiết, kinh nghiệm và sự hiểu biết của Ban giám đốc, trình
độ chuyên môn của kế toán trƣởng, những áp lực bất thƣờng đối với Ban
giám đốc thúc đẩy họ phải trình bày Báo cáo tài chính không trung thực…
Khi Báo cáo tài chính đƣợc trình bày không trung thực thì không thể dựa
vào bất kỳ bản giải trình nào của Ban giám đốc hay các sổ sách kế toán để
đƣa ra những đánh giá về rủi ro tiềm tàng, hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ
đó, không thể lập đƣợc kế hoạch kiểm toán thích hợp.
Do đó, những nghi ngại về tính liêm chính của Ban giám đốc khách
hàng có thể nghiêm trọng đến nỗi đƣa ra kết luận rằng cuộc kiểm toán
không thể thực hiện đƣợc.
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm.
Mục đích của việc liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm là để kiểm
toán viên và công ty kiểm toán kế nhiệm có đầy đủ cơ sở để đánh giá khả
năng chấp nhận cuộc kiểm toán.
Đa số những Công ty kiểm toán có những khách hàng truyền thống. Với
sự phát triển của ngành kiểm toán trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
15
riêng, số lƣợng khách hàng kiểm toán ngày càng tăng. mỗi năm những
công ty kiểm toán lại có thêm khách hàng mới có nhu cầu kiểm toán Báo
cáo tài chính. Có thể phân chia số lƣợng khách hàng mới này thành hai
loại: khách hàng tiềm năng ( trƣớc đây khách hàng này đã đƣợc kiểm toán
bởi một Công ty kiểm toán khác ), khách hàng mới ( khách hàng chƣa từng
đƣợc kiểm toán bởi Công ty kiểm toán nào ).
Đối với khách hàng tiềm năng: Một trong những phƣơng pháp hiệu quả
nhất để kiểm toán viên kế nhiệm tìm hiểu về khách hàng mới là liên lạc với
kiểm toán viên tiền nhiệm. Thông qua kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán
viên kế nhiệm sẽ thu thập đƣợc những thông tin tƣơng đối chính xác về tính
liêm chính của Ban giám đốc, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng, các nguyên tắc kế toán thủ tục kiểm soát đƣợc áp dụng… và lý do
thay đổi kiểm toán viên của khách hàng. Tất cả những yếu tố này sẽ hỗ trợ
cho việc lập kế hoạch kiểm toán, trƣớc hết là xem xét có chấp nhận kiểm
toán hay không. Tuy nhiên, theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về tính
bảo mật thì kiểm toán viên kế nhiệm phải đƣợc sự đồng ý của khách hàng
trƣớc khi liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm.
Đối với khách hàng mới: Đây là một khách chƣa từng đƣợc kiểm toán
bởi bất kì Công ty kiểm toán nào. Do đó, để thu thập những hiểu biết về
khách hàng này, có thể sử dụng nguồn thông tin thông qua việc nghiên cứu
sách báo chuyên ngành, xin ý kiến chuyên gia, cố vấn pháp lý, thuê những
nhà điều tra tài chính chuyên nghiệp để điều tra về công ty khách hàng…
Ngoài ra, khách hàng cũ của Công ty kiểm toán năm nay cũng có thể
đƣợc kiểm toán bởi những kiểm toán viên mới so với những năm trƣớc.
Các kiểm toán viên kế nhiệm này cũng có thể liên lạc với kiểm toán viên
tiền nhiệm cùng Công ty để thu thập thông tin về khách hàng năm nay mình
phụ trách hoặc có thể dựa hồ sơ kiểm toán của những năm trƣớc đƣợc lƣu
trữ lại Công ty. Hàng năm kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cập nhật
những thông tin mới nhất về khách hàng. Dựa trên những hiểu biết đã có từ
trƣớc và những thông tin cập nhật đó, kiểm toán viên kế nhiệm sẽ xem xét
khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán.
16
Xác định khả năng có thể kiểm toán ở khách hàng.
Khả năng có thể kiểm toán ở khách hàng là một nhân tố quan trọng khi
xem xét việc chấp nhận kiểm toán. Khả năng có thể kiểm toán đƣợc xác
định dựa trên một vài yếu tố chi phối. Chẳng hạn, tính thận trọng nghề
nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên phải đánh giá tính liêm chính của Ban giám
đốc và hệ thống kế toán của khách hàng. Hệ thống kế toán của khách hàng
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và đảm bảo tất cả các nghiệp vụ cần đƣợc ghi chép thì đã
đƣợc ghi lại. Những nghi ngại về hệ thống kế toán có thể dẫn đến kết luận
rằng khó có đƣợc bằng chứng tin cậy và đầy đủ để làm căn cứ cho ý kiến
của kiểm toán viên.
Thứ hai: Nhận diện lí do kiểm toán của công ty khách hàng.
Thực chất của việc nhận diện lí do kiểm toán của công ty khách hàng
chính là việc xác định những đối tƣợng sẽ sử dụng Báo cáo tài chính và
mục đích của họ. Đây là hai yếu tố chính có ảnh hƣởng đến số lƣợng bằng
chứng thích hợp phải thu thập trong suốt quá trình kiểm toán và mức độ
chính xác của ý kiến trong Báo cáo kiểm toán. Để có đƣợc sự hiểu biết này,
có thể phỏng vấn hoặc trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc khách hàng.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, sẽ giúp tiếp tục thu thập thêm thông tin
để hiểu biết về lý do kiểm toán của khách hàng.
Trên thực tế, do sự phát triển của nền kinh tế, số lƣợng khách hàng
tìm đến với Công ty kiểm toán ngày càng tăng. Không chỉ những doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các doanh nghiệp muốn tham gia thị
trƣờng chứng khoán mà cả các doanh nghiệp cổ phần hoá, các doanh
nghiệp nhà nƣớc, các doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, sát nhập hoặc phá
sản, các doanh nghiệp muốn tìm đối tác kinh doanh… cũng có nhu cầu
kiểm toán. Tóm lại, do kiểm toán hết sức đa dạng nên Công ty kiểm toán
cần nhận diện đƣợc lý do kiểm toán để ƣớc lƣợng quy mô phức tạp của
cuộc kiểm toán, từ lập kế hoạch tổng thể phù hợp ( lựa chọn đội ngũ nhân
viên thích hợp, sử dụng các thủ tục kiểm toán hợp lý… ).
17
Thứ ba: Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán.
Sau khi đã xem xét khả năng chấp nhận khách hàng, nhận diện lý do
kiểm toán của khách hàng, vấn đề tiếp theo là lựa chọn đội ngũ nhân viên
kiểm toán. Muốn thực hiện thành công một cuộc kiểm toán thì nhân tố con
ngƣời là quan trọng nhất. Kiểm toán viên là ngƣời lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kế hoạch kiểm toán, xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán và
đƣa ra ý kiến kiểm toán.
Tóm lại, kiểm toán viên là ngƣời trực tiếp tham gia vào tất cả các giai
đoạn của cuộc kiểm toán. Nếu kiểm toán viên có chuyên môn nghề nghiệp
cao thì sẽ lập đƣợc kế hoạch kiểm toán chuẩn xác và phù hợp, tạo thuận
lợi cho việc lập chƣơng trình kiểm toán sau này. Việc thực hiện kiểm toán
và đƣa ra ý kiến kiểm toán cũng sẽ đạt đƣợc chất lƣợng cao nếu đội ngũ
kiểm toán viên phù hợp. Do đó, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện
kiểm toán luôn đƣợc đặt ra ngay từ khâu chuẩn bị kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán
sẽ góp phần giúp cho Công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất
lƣợng và hiệu quả. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự tuân thủ các Chuẩn
mực Kiểm toán chung đƣợc thừa nhận ( GAAS ). Chuẩn mực kiểm toán
chung đầu tiên nêu rõ quá trình kiểm toán phải đƣợc thực hiện bởi một
hoặc nhiều ngƣời đã đƣợc đào tạo đầy đủ và thành thạo nhƣ một kiểm toán
viên.
Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên cho từng cuộc kiểm toán cụ thể
thƣờng do Ban giám đốc Công ty kiểm toán hoặc các kiểm toán viên cao
cấp quyết định dựa trên yêu cầu về số ngƣời và yêu cầu chuyên môn. Tuy
nhiên, hầu hết các Công ty kiểm toán đều chú ý đảm bảo những yêu cầu
sau:
Nhóm kiểm toán thƣờng bao gồm những ngƣời có khả năng giám sát và
hƣớng dẫn những nhân viên mới chƣa có kinh nghiệm. Ngoài ra, trong
nhóm kiểm toán phải có những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm
về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Công ty kiểm toán thƣờng tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc
kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán
18
cho một khách hàng trong nhiều năm giúp kiểm toán viên tích luỹ đƣợc
nhiều kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách
hàng đang đƣợc kiểm toán. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan, một
kiểm toán viên thƣờng chỉ đƣợc kiểm toán Công ty khách hàng trong hai
năm liên tiếp.
Số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ kiểm toán viên thƣờng đƣợc tính
toán sao cho hiệu quả nhất để giúp Công ty kiểm toán tiết kiệm đƣợc chi
phí về nhân lực và thời gian. Trong lĩnh vực kiểm toán, việc thực hiện kiểm
toán vƣợt qua yêu cầu không phải là một điều đƣợc khuyến khích với cả
Công ty kiểm toán và Công ty khách hàng.
Thứ tư: Hợp đồng kiểm toán.
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các
vấn đề nêu trên, bƣớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch
kiểm toán là ký hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là một sự thoả
thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện
kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam Số 210 - Hợp đồng kiểm toán:” Hợp đồng kiểm toán phải đƣợc lập và
ký chính thức trƣớc khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền
lợi của Công ty khách hàng và Công ty kiểm toán “. Nhƣ vậy, hợp đồng
kiểm toán không chỉ là một thoả thuận chính thức về các dịch vụ mà Công
ty kiểm toán sẽ cung cấp cho khách hàng mà còn là căn cứ pháp lý để giải
quyết các tranh chấp phát sinh giữa Công ty kiểm toán và khách hàng.
Ở Việt Nam, các Công ty kiểm toán thƣờng gặp gỡ trực tiếp khách
hàng và ký hợp đồng kiểm toán. Hiện nay, trong quy chế quản lý của nƣớc
ta có sự tồn tại của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25/09/1989.
Trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 cũng quy định:” Việc ký Hợp
đồng kiểm toán phải tuân thủ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ( ban hành ngày
16/01/1990 quy định chi tiết về việc thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế”.
Ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, ngƣời ta có thể sử dụng Thƣ
hẹn kiểm toán thay cho hợp đồng kiểm toán. Thƣ hẹn kiểm toán thƣờng do
kiểm toán viên soạn thảo và gửi cho khách hàng, nếu khách hàng chấp
nhận các điều khoản thì họ sẽ ký vào Thƣ hẹn kiểm toán và gửi một bản
19
sao đã ký cho kiểm toán viên. Trong xu hƣớng hội nhập với thế giới, việc
sử dụng Thƣ hẹn kiểm toán thay cho Hợp đồng kiểm toán là tất yếu. Hiện
nay, để tạo điều kiện cho các Công ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam trong
quá trình kiểm toán các công ty, các dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam - Số 210 cũng nêu rõ là khách hàng kiểm
toán và Công ty kiểm toán có thể sử dụng văn bản cam kết thay cho Hợp
đồng. Văn bản cam kết phải đảm bảo các điều kiện cơ bản của Hợp đồng
kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán ( hay các cam kết khác ) đƣợc ký kết giữa bên
cung cấp dịch vụ kiểm toán và bên sử dụng dịch vụ kiểm toán ngoài các
điều khoản chủ yếu bắt buộc nhƣ của một hợp đồng kinh tế, còn bao gồm
các nội dung sau đây:
Mục đích, phạm vi và nội dung kiểm toán hoặc các dịch vụ khác: Mục
tiêu của cuộc kiểm toán thƣờng là xác định tính trung thực hợp lý của các
thông tin trên Báo cáo tài chính. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không
gian, thời gian của đối tƣợng kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài
chính phạm vi thƣờng là Báo cáo tài chính trong thời gian một năm tài
chính.
Trách nhiệm của Ban giam đốc đơn vị đƣợc kiểm toán và kiểm toán
viên: Ban giám đốc khách hàng có trách nhiệm trong việc lập và trình bày
trung thực các thông tin trên Báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin liên
quan đến Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có trách nhiệm đƣa ra ý kiến
độc lập về Báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán.
Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán thƣờng đƣợc
trình bày dƣới hình thức Báo cáo kiểm toán có kèm theo Thƣ quản lý. Thƣ
quản lý thực chất là những góp ý của kiểm toán viên đối với khách hàng về
những mặt yếu kém trong kiểm soát nội bộ và gợi ý để khắc phục những
hạn chế này.
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Trong Hợp đồng kiểm toán ( hay
các cam kết khác ), Công ty và khách hàng cùng nhau thoả thuận thời gian
tìm hiểu sơ bộ, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, thời gian kết thúc công
việc kiểm toán và cuối cùng là thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán.
20
- Xem thêm -