Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ‘thực trạng kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở trườn...

Tài liệu ‘thực trạng kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở trường vừa học- vừa làm 15-5 thành phố hồ chí minh

.PDF
113
2137
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thu Hà LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh- 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thu Hà Chuyên ngành : Tâm lý học Mã số : 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ HẠNH NGA Thành phố Hồ Chí Minh- 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong một công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thu Hà LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS Đỗ Hạnh Nga, người đã nhiệt tình động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở trường Đại học Sư phạm, Khoa Tâm lý- Giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập và thực hiện Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trường Vừa học vừa làm 15-5 đã giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình chúng tôi thực hiện nghiên cứu tại quý Trường. Nguyễn Thu Hà MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục bảng số liệu Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................. 5 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .................................................. 11 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở trường Vừa học vừa làm 15-5 TPHCM .................................. 36 Chương 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẠN BÈ CỦA HỌC SINH LỨA TUỔI TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG VỪA HỌC- VỪA LÀM 15-5 TPHCM .................................................................................................................... 43 2.1. Tổ chức nghiên cứu .......................................................................................... 43 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 43 2.3. Thống kê về khách thể nghiên cứu ................................................................... 47 2.4. Thực trạng kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 ....................................................................................................... 49 2.5. Những khó khăn của các em học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 trong quá trình rèn luyện KNGT bạn bè .................................................................... 69 2.6. Nguyên nhân của thực trạng kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở trường Vừa học- vừa làm 15-5 ............................................... 71 2.7. Biện pháp nâng cao KNGT bạn bè cho học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 ................................................................................................................... 75 Chương 3: THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG LẮNG NGHE CỦA HỌC SINH LỨA TUỔI TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG VỪA HỌC VỪA LÀM 15-5 TPHCM ................................................ 79 3.1. Mục đích thử nghiệm ......................................................................................... 79 3.2. Khách thể thử nghiệm ........................................................................................ 79 3.3. Nội dung thử nghiệm ......................................................................................... 79 3.4. Tổ chức thử nghiệm ........................................................................................... 83 3.5. Phân tích kết quả nghiên cứu thử nghiệm .......................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐLC : Độ lệch tiêu chuẩn ĐTB : Điểm trunh bình KNGT : Kỹ năng giao tiếp KNLQ : Kỹ năng làm quen KNLN : Kỹ năng lắng nghe KNGQXĐ : Kỹ năng giải quyết xung đột TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh THCS : Trung học cơ sở VHVL : Vừa học vừa làm DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1a. Phân bố về giới tính, thời gian học tập ...................................................47 Bảng 2.1b. Phân bố về kết quả học tập .....................................................................48 Bảng 2.2. Hoàn cảnh gia đình của học sinh lứa tuổi THCS trường Vừa học-vừa làm 15-5 .................................................................................................48 Bảng 2.3a. Mức độ hiểu biết của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 về KNGT bạn bè ........................................................................................49 Bảng 2.3b. Mức độ hiểu biết của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 về KNGT bạn bè ........................................................................................50 Bảng 2.4a. Mức độ hiểu biết của HS lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 đối với các kỹ năng bộ phận của KNGT ...........................................................51 Bảng 2.4b. Mức độ hiểu biết của HS lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 đối với các kỹ năng của KNGT ........................................................................52 Bảng 2.5a. Mức độ đánh giá của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 về vai trò của KNGT bạn bè.......................................................................54 Bảng 2.5b. Mức độ đánh giá của HS lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 về vai trò của KNGT ở những nội dung cụ thể .....................................................55 Bảng 2.6. Mức độ quan tâm rèn luyện của HS lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 đối với KNGT ........................................................................................56 Bảng 2.7. Mức độ hiểu biết của học sinh đối với các kỹ năng bộ phận KNGT bạn bè theo giới tính .....................................................................................57 Bảng 2.8. Tự đánh giá của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 về các kỹ năng bộ phận KNGT bạn bè ..................................................................58 Bảng 2.9. Biểu hiện KNLQ của học sinh lứa tuổi THCS Trường VHVL 15-5 ....59 Bảng 2.10. Cách ứng xử trong tình huống cụ thể của KNLQ của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 .....................................................................61 Bảng 2.11. Biểu hiện KNLN của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 .....62 Bảng 2.12. Cách ứng xử trong tình huống cụ thể của KNLN của học sinh THCS trường VHVL 15-5 ................................................................................64 Bảng 2.13. Biểu hiện KNGQXĐ của thiếu niên Trường VHVL 15-5 ....................66 Bảng 2.14. Cách ứng xử trong tình huống cụ thể của KNGQXĐ của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 .............................................................68 Bảng 2.15. Sự khác biệt mức độ biểu hiện các kỹ năng bộ phận của KNGT bạn bè của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 theo giới tính ............69 Bảng 2.16. Những khó khăn của các em học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 155 trong quá trình rèn luyện KNGT bạn bè.............................................70 Bảng 2.17. Các nhóm nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện KNGT bạn bè của HS lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 ...........................................71 Bảng 2.18. Các yếu tố thuộc nhà trường ảnh hưởng đến KNGT bạn bè của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 .......................................................72 Bảng 2.19. Các yếu tố thuộc về giáo viên ảnh hưởng đến KNGT bạn bè của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 ................................................73 Bảng 2.20. Các yếu tố thuộc về học sinh ảnh hưởng đến KNGT bạn bè của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 ................................................74 Bảng 2.21. Biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp bạn bè cho học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 .....................................................................75 Bảng 3.1. So sánh mức độ nhận thức về KNLN của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm ......................................................................84 Bảng 3.2. So sánh mức độ biểu hiện KNLN của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm ...................................................................................................85 Bảng 3.3. So sánh mức độ biểu hiện KNLN của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm ở từng biểu hiện cụ thể .............................................................86 Bảng 3.4. So sánh mức độ nhận thức KNLN của học sinh ở nhóm đối chứng trước và sau thử nghiệm ........................................................................87 Bảng 3.5. So sánh mức độ biểu hiện KNLN của học sinh ở nhóm đối chứng trước và sau thử nghiệm ..................................................................................88 Bảng 3.6. So sánh mức độ biểu hiện KNLN của học sinh ở nhóm đối chứng trước và sau thử nghiệm ở từng biểu hiện cụ thể ............................................88 Bảng 3.7. So sánh mức độ nhận thức KNLN của học sinh ở nhóm thử nghiệm trước và sau thử nghiệm ........................................................................89 Bảng 3.8. So sánh mức độ biểu hiện KNLN của học sinh ở nhóm thử nghiệm trước và sau thử nghiệm ........................................................................90 Bảng 3.9. So sánh mức độ biểu hiện KNLN của học sinh ở nhóm thử nghiệm trước và sau thử nghiệm ở từng biểu hiện cụ thể ..................................91 Bảng 3.10. So sánh mức độ nhận thức KNLN của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm .........................................................................92 Bảng 3.11. So sánh mức độ biểu hiện KNLN của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm .........................................................................92 Bảng 3.12. So sánh mức độ biểu hiện KNLN của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm ở từng biểu hiện cụ thể ...................................93 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Mức độ hiểu biết của học sinh đối với các kỹ năng bộ phận KNGT bạn bè ................................................................................................51 Biểu đồ 2.2. Tự đánh giá của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 về các kỹ năng của KNGT bạn bè ................................................................59 Biểu đồ 3.1. Mức độ KNLN của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm .........87 Biểu đồ 3.2. Mức độ KNLN của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm.............94 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục trong nhà trường có vai trò quan trọng không những trong việc cung cấp tri thức cần thiết mà còn hình thành các kỹ năng nhất định cho người học. Điều 2, Luật Giáo dục Việt Nam 2005 nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp” 1. Như vậy, hình thành nhân cách, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục. Bạo lực học đường đang bùng phát và gia tăng đến mức báo động. Mức độ nghiêm trọng của nó khiến dư luận xã hội phải nhìn nhận bạo lực học đường như là một vấn nạn cần chung tay phòng chống. Chuyện bạo lực trong trường học làm bộc lộ ra nhiều lỗ hỗng trong công tác giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho các em học sinh trong nhà trường. 2 Xung đột, mâu thuẫn nảy sinh trong nhóm bạn bè nếu không được giải quyết thỏa đáng sẽ là nguồn gốc nảy sinh bạo lực. Do đó, hình thành kỹ năng giao tiếp bạn bè cho học sinh trở thành nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội. Học sinh lứa tuổi THCS là lứa tuổi có nhiều biến động về tâm sinh lý với hoạt động chủ đạo là giao tiếp bạn bè. Đối với học sinh lứa tuổi trung học cơ sở ở trường 15-5, kỹ năng giao tiếp tốt sẽ giúp các em chung sống, học tập cùng bạn bè. Hơn nữa, giao tiếp tốt sẽ tạo ra động lực bên trong cho sự phát triển tâm lý, nhân cách cho các em. Trường Vừa học-Vừa làm 15-5 là nơi nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em hoàn cảnh gia đình khó khăn và các em không có người nuôi dưỡng. Tâm lý trẻ sống tại trường 15-5 có nhiều điểm khác biệt so với trẻ sống tại gia đình, đặc biệt là cách cư xử với bạn bè và những người xung quanh. Các em lứa tuổi trung học cơ sở ở trường Vừa học- Vừa làm 15-5 là những em cùng chung sống, học tập với nhau nên 1 Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 2 www.phapluattp.vn 2 giao tiếp bạn bè là hoạt động thường xuyên trong đời sống của các em. Trong khi đó thầy cô không thể thay thế hoàn toàn bố mẹ để uốn nắn các em. Vì thế, nghiên cứu kỹ năng giao tiếp bạn bè của các em và đề xuất những biện pháp giáo dục giúp các em phát triển tâm lý bình thường và hòa nhập tốt với xã hội là cần thiết và có ý nghĩa. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp của học sinh, xung đột tâm lý trong giao tiếp bạn bè lứa tuổi trung học cơ sở nhưng các công trình chưa đi sâu tìm hiểu kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh trung học cơ sở trong các trường chuyên biệt. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: ‘Thực trạng kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở trường Vừa học- Vừa làm 15-5 Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở Trường VHVL 15-5 TP.HCM và tìm hiểu một số nguyên nhân của thực trạng trên. Từ đó xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp tác động nhằm nâng cao kỹ năng lắng nghe cho học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu chính là học sinh lứa tuổi trung học cơ sở Trường VHVL 15-5 TP.HCM. - Khách thể nghiên cứu bổ trợ là cán bộ quản lý, giáo viên (những người trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục các em) trường VHVL 15-5 TP.HCM. 4. Giả thuyết khoa học Kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5 TPHCM đạt mức độ chưa cao, đặc biệt là kỹ năng lắng nghe. Nếu tìm ra biện pháp tác động phù hợp thì có thể nâng cao kỹ năng lắng nghe vì thế có thể sẽ nâng cao KNGT bạn bè cho các em. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kỹ năng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp bạn bè lứa tuổi trung học cơ sở. - Khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở Trường VHVL 15-5 TP.HCM. - Đề xuất một số biện pháp và thử nghiệm nhằm nâng cao kỹ năng lắng nghe cho học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi về mặt nội dung - Nghiên cứu một số kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh như: kỹ năng làm quen, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giải quyết xung đột. - Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp bạn bè trong hoạt động học tập, và trong môi trường sống tại khuôn viên Trường VHVL 15-5 TP.HCM. 6.2. Phạm vi về mặt khách thể Trong đề tài này, khách thể nghiên cứu là 100 học sinh Trường VHVL 15-5 TPHCM lứa tuổi trung học cơ sở. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận Tiến hành phân tích các đề tài nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn trong và ngoài nước về kỹ năng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp bạn bè. Hệ thống hóa các lý thuyết nói trên để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Sử dụng bảng hỏi nhằm: - Tìm hiểu nhận thức của học sinh trung học cơ sở trường VHVL 15-5 về kỹ năng giao tiếp bạn bè. - Tìm hiểu tự đánh giá của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở Trường VHVL 15-5 về kỹ năng giao tiếp bạn bè. 4 - Đánh giá mức độ của kỹ năng giao tiếp bạn bè ở học sinh lứa tuổi trung học cơ sở Trường VHVL 15-5. - Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở Trường VHVL 15-5. - Tìm hiểu những biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp bạn bè cho học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5. 7.2.2. Phương pháp quan sát Tìm hiểu kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở trường Vừa học- vừa làm 15-5 thông qua các hoạt động: học tập, sinh hoạt ngoại khóa; đời sống hằng ngày tại khuôn viên Trường VHVL 15-5. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn học sinh, thầy cô, cán bộ quản lý tại Trường VHVL 15-5 TPHCM để làm rõ thực trạng kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở. 7.2.4. Phương pháp toán thống kê Sử dụng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 13.0 để xử lý thống kê làm cơ sở để bình luận số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 7.2.5. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả tác động của những biện pháp thử nghiệm nhằm nâng cao lắng nghe của học sinh lứa tuổi THCS trường VHVL 15-5. Xây dựng hệ thống những bài tập nhỏ theo hướng của mục đích thực nghiệm đặt ra. 8. Đóng góp của đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến kỹ năng giao tiếp như: kỹ năng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở. Nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng giao tiếp bạn bè của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở trường Vừa học-Vừa làm 15-5 TP.HCM, đóp góp một số biện pháp tác động nhằm nâng cao kỹ năng lắng nghe cho học sinh. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Giao tiếp là một phạm trù trong khoa học nghiên cứu về tâm lý con người. Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người. Do đó, giao tiếp và kỹ năng giao tiếp từ trước đến nay được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả. Nghiên cứu giao tiếp đã đạt được những thành tựu nhất định. Có thể điểm qua một vài nghiên cứu như sau: 1.1.1. Ngoài nước Những nghiên cứu của S.Freud về sự đồng nhất hóa để lý giải, phân tích các giấc mơ và một số quá trình ở trẻ em như sự bắt chước các khuôn mẫu của “những người quan trọng khác”, sự hình thành cái “siêu tôi”, tiếp nhận vai trò nam, nữ…đã cho thấy cơ chế đồng nhất hóa đảm bảo mối lien hệ qua lại giữa các chủ thể trong nhóm xã hội, từ đó tạo ra sự đồng nhất cảm xúc, thấu cảm, tiếp thu tình cảm của người khác. Trong giao tiếp, sự đồng nhất này là vô cùng quan trọng vì nó cho phép cá nhân hiểu được tâm lý của một người xa lạ với cái tôi của cá nhân. Theo Freud, trong một số trường hợp thì sự đồng nhất cảm xúc mang tính chất “truyền nhiễm tâm lý” và rất đặc trưng cho đám đông hợp quần. [17] Tâm lý học Gestalt quan tâm đến hiện tượng giao tiếp như một cấu trúc trọn vẹn. Họ phân tích giao tiếp thành các yếu tố và đặt chúng trong hệ thống các yếu tố rộng hơn, các quan hệ xã hội. Khi nghiên cứu các yếu tố giao tiếp, nhà tâm lý học Pháp Bateson đã phân biệt thành hai hệ thống giao tiếp là giao tiếp đối xứng và giao tiếp bổ sung. Theo ông, mọi giao tiếp đều biểu hiện ra ở một trong những phương thức ấy, nó thể hiện tính hệ thống khi thiết lập được sự bình đẳng hay sự tương hỗ và tính bổ sung khi thể hiện sự khác nhau. [26] Ngành Tâm lý học của Liên Xô (cũ) cũng nghiên cứu vấn đề giao tiếp nhưng theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau: Hướng thứ nhất: Nghiên cứu lý luận chung về giao tiếp như bản chất, cấu trúc, cơ chế giao tiếp, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động….Hướng nghiên cứu này thể hiện trong nhiều công trình 6 nghiên cứu của các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) như “Về bản chất giao tiếp người” (1973) của Xacopnhin, “Tâm lý học về các mối quan hệ qua lại trong nhóm nhỏ” (1976) của I.L.Kolominxki, “Tâm lý học giao tiếp” (1978) của A.N.Leoncheiv, “Giao tiếp trong tâm lý học” (1981) của K.Platonov, “Phạm trù giao tiếp và hoạt động trong tâm lý học” của B.P.Lomov. Hướng nghiên cứu này tồn tại hai luồng quan điểm khác nhau: - Quan điểm thứ nhất cho rằng giao tiếp có thể là một dạng hoạt động hoặc có thể là một phương thức, điều kiện của hoạt động. Đại diện cho quan điểm theo xu hướng này là A.N.Leonchiev. - Quan điểm thứ hai cho rằng hoạt động và giao tiếp là những phạm trù tương đối độc lập trong quá trình thống nhất của đời sống con người. Phạm trù “hoạt động” phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể- khách thể, phạm trù “giao tiếp” phản ánh mối quan hệ chủ thể- chủ thể.[25] Hướng thứ hai: Nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp trong đó giao tiếp sư phạm là một loại giao tiếp nghề nghiệp được nhiều nhà tâm lý học quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một vài tác giả có những nghiên cứu về giao tiếp sư phạm như A.A.Leonchiev với “Giao tiếp sư phạm” (1979), A.V. Petropxki với “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm”… Học thuyết về nhu cầu của A.Maslow đưa ra hệ thống năm bậc về nhu cầu của con người: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu cái tôi, nhu cầu tự thể hiện. Trong quá trình giao tiếp, cần có khả năng nhận diện và khơi gợi ở người khác những nhu cầu vì thông qua giao tiếp các chủ thể mới có thể được thỏa mãn và làm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân.[20]. Học thuyết giao tiếp liên nhân cách cho rằng giao tiếp là sự trao đổi thông tin về những quan điểm, ý kiến, cảm xúc và ngay cả những “cái tôi” của chính bản thân. Mức độ hiểu biết về bản thân, về người trong giao tiếp là yếu tố quan trọng giúp giao tiếp thành công. Sự hiểu biết người khác và hiểu biết về chính bản thân của chủ thể giao tiếp được minh họa bằng bốn khu vực khác nhau trong quan hệ giữa việc tự nhận thức về mình và nhận thức về người khác. Khoảng không nhận 7 thức về mình rõ ràng và những khoảng không người khác hiểu về mình sẽ tạo ra hiệu ứng tương tác tâm lý tích cực trong giao tiếp. Thông qua trao đổi thông tin với nhau, các cá nhân trong giao tiếp mới có thể hiểu biết về bản thân mình và người khác. Điều này được xây dựng trên cơ sở lòng tin trong giao tiếp giữa các chủ thể. [20] Đề cập đến vấn đề giao tiếp trong quản lý, trong những công trình nghiên cứu về giao tiếp nổi bật lên có ba loại lý thuyết là thuyết X, thuyết Y và thuyết Z. Thuyết X và thuyết Y do Douglas McGregor đưa ra là hai hệ thống giả thuyết về bản chất con người. Theo McGregor công tác quản lý phải bắt đầu từ câu hỏi là các nhà quản lý có thể nhìn nhận bản thân họ như thế nào trong mối liên hệ với người khác. Do đó, cần nhìn nhận rõ bản chất của con người trong giao tiếp để có cách quản lý hiệu quả. Thuyết Z do Sve Lung Stendt xây dựng chủ trương phóng túng trong việc quản lý con người để giảm mức tối thiểu sự chỉ huy nhằm gây tính tự lập, tự chủ của người dưới quyền để giúp họ thi thố sáng kiến, tính sáng tạo và chịu trách nhiệm. Quan điểm của thuyết này chủ yếu dựa trên niềm tin và sự tinh tế trong quan hệ giao tiếp trong quá trình quản lý. [20] Học thuyết giao tiếp xã hội bắt nguồn từ tâm lý ngôn ngữ học, xã hội học và tâm lý học hiện sinh, nhấn mạnh vai trò của các năng lực giao tiếp, năng lực và cái tôi của cá nhân trong mối quan hệ giữa xã hội và cá nhân trong quá trình xã hội hóaquá trình hình thành cá thể người với tư cách là một cơ cấu sinh học mang tính người thích nghi với cuộc sống xã hội; qua đó, hấp thụ và phát triển những năng lực người đặc trưng trưởng thành như một nhân cách xã hội duy nhất không lặp lại.[17] Kỹ năng giao tiếp được nhiều nhà Tâm lý học quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một vài nghiên cứu sau: IP.Dakharov nghiên cứu đề ra trắc nghiệm 10 KNGT gồm các kỹ năng như kỹ năng tiếp xúc; kỹ năng thiết lập quan hệ; kỹ năng biết cân bằng nhu cầu bản thân và đối tượng trong quá trình giao tiếp; kỹ năng nghe đối tượng; kỹ năng tự kiềm chế, kiểm tra người khác; kỹ năng tự chủ cảm xúc hành vi; kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, cụ thể; kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp; kỹ năng thuyết phục; kỹ 8 năng chủ động điều khiển quá trình giao tiếp; kỹ năng nhạy cảm trong giao tiếp. [15] Dale Carnegie trong cuốn “Đắc nhân tâm” (2002) đã trình bày những nghệ thuật, những bí quyết trong quan hệ giao tiếp giữa con người với con người. Theo ông, để thu hút được đối tượng giao tiếp, con người phải có nghệ thuật và KNGT nhất định như kỹ năng thể hiện sự quan tâm, kỹ năng biểu hiện cảm xúc, kỹ năng lắng nghe…[4] Tóm lại, các công trình nghiên cứu về giao tiếp kể trên đã nghiên cứu vấn đề giao tiếp theo các khía cạnh: vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người, vai trò của giao tiếp trong sự tồn tại của xã hội loài người, nghiên cứu bản chất của giao tiếp, nghiên cứu các vấn đề chung của giao tiếp. 1.1.2. Trong nước Tác giả Nguyễn Đình Xuân đã nghiên cứu giao tiếp trong quản lý với các KNGT như kỹ năng lựa chọn địa điểm, thời gian tiếp khách, kỹ năng làm chủ cảm xúc của mình trong tiếp xúc, kỹ năng nghe và dẫn dắt người nói để thu thập thông tin, kỹ năng nói ngắn gọn…[42] Giáo trình “Những cơ sở khoa học của quản lý kinh tế” (1985) của Mai Hữu Khuê đã nêu ra những kỹ năng mà người lãnh đạo cần có là kỹ năng hiểu nhu cầu lo lắng của đối tượng, kỹ năng thể hiện sự quan tâm với cấp dưới, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nghiên cứu con người. [19] Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển trong “Tâm lý học quản lý” (1998) đề cập đến vấn đề giao tiếp, giao tiếp sư phạm và giao tiếp quản lý trong đó nêu lên KNGT sư phạm với cấu trúc bao gồm các thành phần như biết định hướng, hiểu được các dấu hiệu bề ngoài và ngôn ngữ trong giao tiếp, biết điều khiển quá trình giao tiếp. [3] Luận án Tiến sĩ “Khó khăn tâm lý của học sinh đầu lớp 1” (2009) của Vũ Ngọc Hà (Viện Tâm lý học) đã chỉ ra thực trạng các khó khăn tâm lý mà học sinh gặp phải khi vào lớp 1, trong đó có khó khăn về sự thiết lập quan hệ giao tiếp với bạn xuất phát chủ yếu từ sự thiếu hụt KNGT. 9 Luận án phó tiến sỹ của Nguyễn Thị Thanh Bình “ Nghiên cứu một số trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên với học sinh khi thực tập tốt nghiệp” (Hà Nội, 1996) Luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Tự đánh giá về KNGT của thiếu niên trong giao tiếp với bạn” (2005) của Vũ Thị Lý nghiên cứu về thực trạng tự đánh giá về KNGT của thiếu niên trong giao tiếp với bạn. Từ đó đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao kỹ năng tự đánh giá của thiếu niên trong giao tiếp với bạn. Kết quả nghiên cứu của Hà Thị Thư (Trường Đại học Lao động- xã hội) về “Các kỹ năng cơ bản trong hoạt động nghề nghiệp của cán bộ xã hội” (tạp chí Tâm lý học số 4-2008) nghiên cứu các kỹ năng cơ bản cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của người cán bộ xã hội trong đó đề cập đến các kỹ năng cần thiết của người cán bộ xã hội như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, … Nội dung tập trung vào đối tượng giao tiếp của học sinh, sinh viên; phạm vi, nội dung, nhu cầu giao tiếp; một số trở ngại tâm lý khi giao tiếp; một số kỹ năng giao tiếp của cá nhân. Luận văn Thạc sĩ “Đặc điểm giao tiếp của học sinh trung học cơ sở trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La” (2001) của Nguyễn Quang Sáng nghiên cứu lý luận cơ bản về giao tiếp như khái niệm, bản chất, vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, trên cơ sở đó tìm hiểu đặc điểm giao tiếp của thiếu niên phổ thông dân tộc nội trú. Đồng thời tác giả thử nghiệm một số biện pháp sư phạm nhằm mở rộng phạm vi, đối tượng giao tiếp của học sinh. Bài viết “Một số biểu hiện của tình trạng thiếu kỹ năng sống của trẻ em hiện nay” (Tạp chí Tâm lý học số 8-2010) của Nguyễn Thị Hoa (Viện Tâm lý học) đề cập đến sự yếu kém về KNGT của trẻ em hiện nay thể hiện qua việc chưa biết lắng nghe tích cực, chưa biết trình bày ý kiến của mình một cách hợp lý, ít có khả năng thấu cảm, cảm thông và chia sẻ với người khác. Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học (2005) của Vũ Thị Lý “Tự đánh giá về kỹ năng giao tiếp của thiếu niên trong giao tiếp với bạn”. Luận văn nghiên cứu thực trạng tự đánh giá về khả năng giao tiếp của thiếu niên trong giao tiếp với bạn bè và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan