Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type ii ...

Tài liệu Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type ii điều trị tại trung tâm y tế tp phủ lý tỉnh hà nam năm 2022

.PDF
54
1
136

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH -------------------------- TRẦN THỊ HẰNG THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ TP PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH - 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH TRẦN THỊ HẰNG THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ TP PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. LÊ THANH TÙNG NAM ĐỊNH - 2022 i LỜI CẢM ƠN Qua hai năm học tập, cuốn chuyên đề tốt nghiệp đã hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Phủ lý, Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu tại Trung tâm Y tế, đây là điều kiện thuận lợi cho tôi vừa có điều kiện học tập vừa có điều kiện công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng đào tạo sau đại học, bộ môn chuyên ngành nội người lớn trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, đã trang bị cho tôi kiến thức kỹ năng thực hành thiết thực nhất. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ chuyên đề, đặc biệt là PGS TS Lê Thanh Tùng đã có nhiều góp ý và nhiệt tình giúp đỡ tôi về phương pháp làm chuyên đề, tư duy khoa học. Tôi xin cảm ơn các Bác sỹ, Điều dưỡng viên Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ và giúp tôi hoàn thành cuốn chuyên đề này. Tôi xin cảm ơn đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện và giúp đỡ, động viên tôi để tôi hoàn thành nhiệm vụ. Xin chân thành cảm ơn! Nam Định, tháng 08 năm 2022 Học viên Trần Thị Hằng ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các kết quả trong chuyên đề do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ chuyên đề nào khác. Nếu có vi phạm bản quyền tác giả tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nam Định, tháng 8 năm 2022 Người cam đoan Trần Thị Hằng iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ẢNH…………..……………..…….…..…………………… vii ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3 1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 3 1.1. Đại cương về đái tháo đường ........................................................................ 3 1.1.1.Định nghĩa: ............................................................................................ 3 1.1.2. Dịch tễ học đái tháo đường týp 2 ........................................................... 3 1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type II ........................................ 4 1.1.4. Phân loại đái tháo đường ....................................................................... 5 1.1.5. Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type II ............................................ 7 1.1.6. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường type II ......................................... 7 1.1.7. Các biến chứng của đái tháo đường ....................................................... 8 1.2. Chế độ dinh dưỡng trong bệnh đái tháo đường type II .................................. 9 1.2.1. Vai trò của ăn uống trong bệnh đái tháo đường…………………..9 1.2.2. Nguyên tắc dinh dưỡng điều trị ........................................................... 10 1.2.3. Tổng năng lượng hàng ngày ................................................................ 15 1.2.4. Chọn thực phẩm .................................................................................. 15 1.2.5. Thực đơn………………………………………………………...18 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 19 2.1. Tình hình nghiên cứu về ĐTĐ type II trên thế giới: .................................... 19 2.2. Tình hình nghiên cứu về ĐTĐ type II tại Việt Nam: ................................... 19 2.2.1 Tỉ lệ mắc Đái tháo đường .................................................................... 19 2.2.2 Kiến thức về dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường .................... 20 Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .Error! Bookmark not defined.3 2.1. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 233 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 254 iv 2.3. Kết quả nghiên cứu...............................................................................25 Chương 3: BÀN LUẬN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 3232 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADA Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association) BS Bác sỹ ĐH Đường huyết ĐTĐ Đái tháo đường GDSK Giáo dục sức khỏe IDF Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế (Internationa Diabetis Federation) WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005 ............................................... 6 Bảng 1.2: Tỷ lệ thành phần thức ăn so với tổng năng lượng................................... 11 Bảng 1.3: Phân bố năng lượng trong ngày cho các bữa .......................................... 12 Bảng 1.4: Phân loại chỉ số đường huyết của thực phẩm theo quốc tế ..................... 13 Bảng 1.5: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (CSĐH ≥ 70%) .................... 14 Bảng 1.6: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết trung bình (CSĐH từ 56- 69%). . 14 Bảng 1.7: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (CSĐH từ 40- 55%)............ 14 Bảng 1.8: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết rất thấp ( CSĐH < 40%) ............. 14 Bảng 2.1: Phân bố các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................... 25 Bảng 2.2: Phân bố chỉ số BMI ở đối tượng nghiên cứu .......................................... 25 Bảng 2.3: Phân bố thời gian mắc bệnh và tiền sử gia đình ở đối tượng nghiên cứu.25 Bảng 2.4: Tư vấn của thầy thuốc về tình hình bệnh ở đối tượng nghiên cứu .......... 26 Bảng 2.5: Nhu cầu cung cấp thông tin ở đối tượng nghiên cứu ............................. 26 vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Trang Hình ảnh 1: Toàn cảnh Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý 43 Hình ảnh 2: Hoạt động Giáo dục sức khỏe tại Trung tâm 43 Hình ảnh 3: Hoạt động Giáo dục sức khỏe tại Trung tâm 44 Hình ảnh 4: Hoạt động Giáo dục sức khỏe tại Trung tâm 45 Hình ảnh 5: Hoạt động Giáo dục sức khỏe tại Trung tâm 45 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đái tháo đường- đặc biệt đái tháo đường (ĐTĐ) type II là bệnh phổ biến nhất trên toàn cầu, gặp hầu hết ở mọi quốc gia và mọi lứa tuổi với những mức độ khác nhau. Trên toàn thế giới có 415 triệu người lớn (độ tuổi 20-79) tương đương 1 trong 11 người lớn đang sống với bệnh đái tháo đường trong năm 2015. Dự đoán vào năm 2040, con số này sẽ tăng tới khoảng 642 triệu người, hay nói cách khác 1 người trong 10 người lớn sẽ có bệnh đái tháo đường. Bệnh đái tháo đường là một trong những vấn đề sức khỏe của thế kỷ 21 [24]. Theo báo cáo của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế năm 2015, trên toàn cầu ước tính có khoảng 8,8% dân số trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường. Trong đó, khu vực Tây Thái Bình Dương có số người bị mắc bệnh đái tháo đường cao nhất (153 triệu người – 9,3% dân số trưởng thành). IDF cũng ước tính tỷ lệ tăng của bệnh đái tháo đường trong vòng 20 năm tới thì khu vực này cũng đứng vị trí thứ 5. Tại Việt Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu người mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 5,6%. Việt Nam đứng trong top 5 nước có số lượng bị mắc đái tháo đường cao nhất trong khu vực[26], [25]. Đái tháo đường là một đại dịch, cướp đi sinh mạng trên 5 triệu người mỗi năm và cứ 6 giây có một người chết vì căn bệnh này. Những biến chứng nặng nề do đái tháo đường gây ra và chi phí điều trị tốn kém ước tính đến 673 tỷ đô la Mỹ mỗi năm (chiếm 12% tổng chi tiêu trên toàn thế giới). Tại Việt Nam có khoảng 53.457 người chết do đái tháo đường, chi phí điều trị trung bình là 162.700 đô la Mỹ cho mỗi bệnh nhân. Chi phí tăng lên theo mức độ nặng và biến chứng của bệnh [25]. Đái tháo đường type 2 là do tương tác giữa gen, môi trường và hành vi mà trong đó hành vi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng, kiểm soát được yếu tố này có thể phòng tránh được bệnh và một số nguy cơ có thể kiểm soát được nếu người dân có kiến thức đúng và thực hành đúng. Kiến thức, thái độ và thực hành đúng phòng đái tháo đường của người dân ở nước ta còn 2 rất thấp (< 26%) [24]. Gánh nặng bệnh tật do biến chứng của đái tháo đường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh, kinh tế gia đình và sự phát triển của một quốc gia. Do vậy, phòng chống đái tháo đường là vấn đề cần quan tâm của tất cả cộng đồng. Tại Việt 2 Nam, phòng chống đái tháo đường là một trong những chương trình mục tiêu quốc quốc gia về Y tế và ngày 14 tháng 11 hàng năm đã trở thành ngày phòng chống đái tháo đường thế giới. Nhiều báo cáo cho thấy kiến thức đúng về phòng bệnh, kiến thức về chế dộ ăn uống, luyện tập cũng như sự hiểu biết về chế độ điều trị còn hạn chế và đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng độ nặng của bệnh [17]. Tại Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý chưa có đề tài tìm hiểu về vấn đề này, xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành tìm hiểu và thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type II điều trị tại Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam năm 2022” với 2 mục tiêu cụ thể như sau: 1. Mô tả thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type II điều trị tại Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type II điều trị tại Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam . 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Đại cương về đái tháo đường 1.1.1.Định nghĩa: Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) được Tổ chức Y tế thế giới (WHO- World Heath Orgnization) định nghĩa là một nhóm các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu mạn tính do hậu quả của thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin hoặc kết hợp cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ làm tổn thương, rối loạn và suy chức năng của nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là các tổn thương ở mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.[27] ĐTĐ thường tiến triển âm thầm trải qua nhiều giai đoạn. Khi đã xuất hiện thì thường kèm theo các biến chứng nguy hiểm. ĐTĐ gồm 5 giai đoạn: - Giảm nhạy cảm với insulin và glucose - Tăng tiết insulin - Tế bào β mất nhạy cảm với insulin - Giảm tiết insulin - ĐTĐ type 2 1.1.2. Dịch tễ học đái tháo đường type 2 Bệnh ĐTĐ là một bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp nhất và là một bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trên toàn cầu. Bệnh ĐTĐ là một trong những vấn đề sức khỏe của thế kỷ. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, năm 1994 chỉ có 110 triệu người mắc bệnh ĐTĐ thì đến năm 1995 con số này đã tăng lên 135 triệu người (chiếm 4% dân số toàn cầu). Năm 2015, trên toàn cầu, theo báo cáo của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (IDF – International Diabetes Federation) ước tính có khoảng 8,8% dân số - 415 triệu người tuổi từ 20 – 79 mắc bệnh ĐTĐ dự báo vào năm 2040 số người mắc bệnh ĐTĐ 642 triệu người [25]. Năm 2015, khu vực Tây Thái Bình Dương có số người bị mắc bệnh ĐTĐ cao nhất trên Thế giới 153,2 triệu người – 9,3% dân số trưởng thành, ước tính trong 20 năm tới con số này sẽ tăng lên 214,8 triệu người. Khu vực này có số người mắc 4 bệnh ĐTĐ chiếm 37% tổng số ĐTĐ mắc bệnh trên Thế giới. IDF cũng ước tính tỷ lệ tăng của bệnh ĐTĐ trong vòng 20 năm tới thì khu vực này cũng đứng vị trí thứ 5 [25]. Năm 2015 cứ 11 người trưởng thành thì sẽ có 1 người mắc bệnh ĐTĐ ước tính đến năm 2040 cứ 10 người trưởng thành có 1 người mắc bệnh ĐTĐ đáng lo ngại hơn là cứ 2 người trưởng thành mắc bệnh thì trong đó có 1 người chưa được phát hiện bệnh. Ba phần tư người bệnh ĐTĐ nằm ở các nước có mức thu nhập trung bình và thấp. Đái tháo đường là một đại dịch, cướp đi sinh mạng trên 5 triệu người mỗi năm và cứ 6 giây có một người chết vì căn bệnh này. Những biến chứng nặng nề do đái tháo đường gây ra và chi phí điều trị tốn kém ước tính đến 673 tỷ đô la Mỹ mỗi năm (chiếm 12% tổng chi tiêu trên toàn thế giới) [25]. Tại Việt Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu người mắc bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ 5,6%. Việt Nam đứng trong top 5 nước có số lượng bị mắc ĐTĐ cao nhất trong khu vực. Có khoảng 53.457 người chết do ĐTĐ, chi phí điều trị trung bình là 162.700 đô la Mỹ cho mỗi người bệnh [25]. 1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type II Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA American Diabetes Association) năm 2014. Người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ khi thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau: (1) HbA1c ≥ 6, 5%. Hoặc: (2) Glucose máu lúc đói ≥ 126mg/dl (7mmol/l). Hoặc: (3) Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200mg/dl (≥ 11,1mmol/L). Hoặc: (4) Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng glucose máu hay tăng glucose máu trầm trọng kèm theo xét nghiệm glucose máu bất kỳ ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l). Ghi chú: - Tiêu chuẩn (1), (2), (3) cần phải được xét nghiệm lần 2 trong khi tiêu chuẩn (4) chỉ cần 1 lần xét nghiệm duy nhất. 5 - Không cần thiết phải thực hiện tất cả 4 phương pháp trên trừ một số trường hợp yếu tố nguy cơ cao nhưng kết quả vẫn chưa kết luận. - Test dung nạp glucose là tiêu chuẩn chẩn đoán tin cậy nhất. Tuy nhiên, nó không được chỉ định thường qui trên lâm sàng. Xét nghiệm glucose máu đói vẫn là xét nghiệm được ưa thích để chẩn đoán và tầm soát ĐTĐ [20]. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type II Trong nghiên cứu của chúng tôi dựa theo tiêu chuẩn của IDF 2005 về lâm sàng như sau: - Tuổi ≥ 40 tuổi. - Trọng lượng ban đầu thường béo phì. - Khởi bệnh kín đáo. - Ít uống nhiều. - Không ăn nhiều và sụt cân. - Hiếm khi nhiễm toan ceton (nếu không điều trị). - Xơ vữa mạch máu lớn. - Không phụ thuộc insulin. - Có đáp ứng sulfonylurease. 1.1.4. Phân loại đái tháo đường Hiện nay ĐTĐ được chia làm 4 nhóm chính: a) Đái tháo đường type I Nguyên nhân ĐTĐ type I là do tế bào β của tuyến tụy bị phá hủy, thường dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối. b) Đái tháo đường type II ĐTĐ type II chiếm 90-95% bệnh ĐTĐ. Trước đây người ta gọi là bệnh ĐTĐ không phụ thuộc insulin. Nguyên nhân ĐTĐ type II là do đề kháng insulin kèm thiếu insulin tương đối. Phần lớn người bệnh ĐTĐ type II do tình trạng béo phì gây ra đề kháng insulin. ĐTĐ type II chiếm tỉ lệ lớn nhưng thường không được chẩn đoán sớm. Bệnh thường có biểu hiện kín đáo trong những năm dài trước khi được chẩn đoán. c) Các đái tháo đường đặc thù khác - Thương tổn chức năng tế bào β di truyền. 6 - Thương tổn tác dụng insulin di truyền. - Bệnh lý tụy ngoại tiết. - Các bệnh lý nội tiết. - Do thuốc, hóa chất. - Nhiễm trùng. - ĐTĐ tự miễn hiếm gặp. - Các hội chứng di truyền khác. d) Đái tháo đường thai nghén ĐTĐ thai nghén là do sự giảm dung nạp glucose hoặc ĐTĐ được phát hiện lần đầu trong lúc mang thai. Bệnh ĐTĐ ngày nay được phân loại thành 4 nhóm chính nhưng thực tế thường gặp là ĐTĐ type I và ĐTĐ type II, trong đó ĐTĐ type II chiếm đa số. Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005: Bảng 1.1. Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005 Đặc điểm Khởi phát ĐTĐ type I Rầm rộ, đủ các triệu chứng ĐTĐ týp 2 type II Chậm, thường không rõ triệu chứng - Thể trạng béo - Có tiền sử gia đình Biểu hiện lâm sàng - Sụt cân nhanh chóng - Đặc tính dân tộc, có tỷ lệ mắc - Đái nhiều bệnh cao - Uống nhiều - Chứng gai đen - Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) Nhiễm ceton Dương tính Thường không có C-peptide Thấp/mất Bình thường hoặc tăng Kháng thể - ICA dương tính - ICA âm tính - Anti-GAD dương tính - Anti-GAD âm tính Điều trị Bắt buộc dùng insulin Thay dổi lối sống, thuốc viên hoặc insulin 7 Kết hợp với bệnh tự miễn khác Có Không 1.1.5. Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type II - Các yếu tố di truyền. - Tuổi. - Giới tính. - Chủng tộc. - Béo phì. - Béo bụng. - Hoạt động thể lực. - Chế độ ăn. - Rối loạn lipid máu: thường gặp ờ người bệnh ĐTĐ type II và những người béo phì. Rối loạn lipid máu liên quan đến đề kháng insulin hoặc rối loạn tiết insulin. - Tăng huyết áp - Các yếu tố khác: Stress, người bệnh có bệnh mạch vành đi kèm là nguy cơ tiền ĐTĐ, có tình trạng đề kháng insulin: hội chứng buồng trứng đa nang, 12 chứng gai đen, lối sống phương tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá, các yếu tố liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ, con cháu của những phụ nữ ĐTĐ khi mang thai, môi trường trong tử cung). 1.1.6. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường type II Theo định nghĩa thì ĐTĐ type II không chỉ có đường huyết cao mà là tình trạng rối loạn chuyển hóa nhiều thành phần (đường, mỡ, đạm). Nguyên nhân là sự kết hợp của 2 tình trạng: giảm tiết insulin tương đối của tế bào β tuyến tụy do sự kháng insulin tại mô đích. Đặc điểm nổi bật của sinh lý bệnh ĐTĐ týp 2 là những rối loạn không đồng nhất biểu hiện bằng sự giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân, mô mỡ và sự suy chức năng của tế bào β biểu hiện bằng những rối loạn tiết insulin. Để duy trì lượng glucose máu bình thường cần có sự điều hòa 3 yếu tố về insulin: một là bài tiết insulin từ tế bào β, thứ hai là quá trình thu nạp và sử dụng insulin ở mô ngoại vi (chủ yếu là từ cơ vân và một phần mô mỡ), thứ ba là ức chế sản xuất insulin ở gan (một phần là ở ruột). 8 Theo sinh lý khi lớn tuổi thì tế bào β tuyến tụy tiết insulin giảm đi. Tốc độ giảm nhanh hay chậm chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền và bệnh lý. Tình trạng kháng insulin cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền song nó bộc lộ rõ khi có những yếu tố khác tác động đến (như chế độ ăn không hợp lý, mập, lối sống ít vận động, hút thuốc…). Tác dụng insulin tại các mô mất dần đưa đến tình trạng thiếu insulin tương đối của cơ thể. Từ đó làm cho đường và acid béo tự do tăng cao trong máu, ức chế tế bào β tuyến tụy làm giảm tiết insulin (tình trạng này được gọi là tình trạng ngộ độc đường và mỡ). Đầu tiên tuyến tụy còn tăng hoạt động để bù lại tình trạng thiếu insulin tương đối nên đường huyết có thể tạm thời không tăng. Dần dần, khả năng này không còn nữa và xuất hiện ĐTĐ týp 2 thực sự. Tình trạng đề kháng insulin không chỉ gây nên những rối loạn chuyển hóa mà nó còn liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý tim mạch khác như: tăng huyết áp, béo phì, giảm tiêu huyết, rối loạn tế bào nội mạc…Tất cả các yếu tố này xâu chuỗi một cách hệ thống lại với cái tên “Hội chứng đề kháng insulin” hay “Hội chứng chuyển hóa”. Tất cả yếu tố trong hội chứng này đều là những yếu tố nguy cơ với bệnh lý tim mạch một cách độc lập. Nó có thể phát triển từ 20 – 30 năm trước khi khởi phát ĐTĐ týp 2 thực sự. 1.1.7. Các biến chứng của đái tháo đường Đái tháo đường không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Người bệnh có thể tử vong do các biến chứng này. Kể cả những người bệnh được kiểm soát tốt thì biến chứng của bệnh ĐTĐ là điều không thể tránh khỏi. Nhưng có thể can thiệp để giảm mức độ các biến chứng và làm chậm quá trình xảy ra biến chứng ở người Đái tháo đường . Biến chứng cấp tính: - Hạ glucose máu. - Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton. - Hôn mê nhiễm toan acid lactic. - Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu. - Các bệnh nhiễm trùng cấp tính. 9 Biến chứng mạn - Tim mạch: + Nhồi máu cơ tim. + Bệnh cơ tim. + Xơ vữa động mạch. - Mắt: + Bệnh lý võng mạc ĐTĐ. + Các biến chứng mắt ngoài võng mạc. - Thận: bệnh lý vi mạch thận gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận mạn. - Thần kinh: + Bệnh lý đa dây thần kinh- bệnh lý thần kinh lan tỏa, bệnh lý thần kinh ổ. + Bệnh lý thần kinh tự động. - Bệnh lý bàn chân ĐTĐ. - Rối loạn chức năng sinh dục. 1.2. Chế độ dinh dưỡng trong bệnh đái tháo đường type II 1.2.1 Vai trò của ăn uống trong bệnh đái tháo đường - Duy trì sức khoẻ cho người bệnh, tránh bị thiểu dưỡng do ăn uống quá kiêng khem. Trên thực tế có một số người bệnh khi bị bệnh ĐTĐ rất sợ ăn, kiêng khem nhiều và không dám ăn nhiều loại thực phẩm, lâu dài sẽ làm cho cơ thể thiếu các chất dinh dưỡng và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ. - Tránh tăng đường huyết quá mức do không biết chọn thực phẩm. ăn ít cơm nhưng lại ăn nhiều miến, hoặc ăn quá nhiều khoai củ. Tất cả là do thiếu kiến thức về giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm gây nên vì không được tư vấn làm ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả điều trị bệnh. - Hạn chế được dùng thuốc: nếu người bệnh có chế độ ăn uống đúng sẽ làm glucose máu của người bệnh không tăng thêm và hạn chế phải dùng thêm thuốc hoặc không phải dùng thuốc nếu chưa có ĐTĐ lâm sàng - Hạn chế các biến chứng: chế độ ăn hạn chế đường sẽ góp phần hạn chế các biến chứng xảy ra. Các tác giả cho rằng khi đường máu quá cao thì rất dễ xuất hiện các biến chứng cấp tính. 10 Ở giai đoạn ĐTĐ lâm sàng, thể phụ thuộc insulin hay không phụ thuộc insulin thì riêng chế độ dinh dưỡng không đủ để khống chế đường huyết mà phải điều trị tích cực thêm bằng thuốc và kèm theo chế độ vận động hợp lý. Tuy nhiên nếu không có chế độ dinh dưỡng hợp lý ở giai đoạn này thì riêng thuốc không đủ để điều trị. Hiện nay các tác giả đều thống nhất rằng, để điều trị ĐTĐ lâm sàng phải kết hợp chặt chẽ cả ba vấn đề: chế độ ăn - thuốc - hoạt động thể lực. 1.2.2. Nguyên tắc dinh dưỡng điều trị a) Đảm bảo cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cân bằng cả về số lượng và chất lượng: - Năng lượng: Người lớn 30Kcal/kg thể trọng lý tưởng/ngày. Khi có thừa cân: hạn chế năng lượng (mục đích cần đạt là giảm từ 5- 10% cân nặng), nhu cầu là 25 Kcal/ kg thể trọng lý tưởng/ngày và cần giảm từ từ. ĐTĐ kết hợp viêm cầu thận giai đoạn hồi phục nhu cầu: 30- 35 Kcal/ kg thể trọng lý tưởng/ngày. ĐTĐ kết hợp suy tim độ 3- 4 nhu cầu: 25- 30 Kcal/ kg thể trọng lý tưởng/ngày - Glucid: 50- 60% tổng năng lượng, phân phối đều trong ngày ĐTĐ kết hợp viêm cầu thận có Ure máu tăng cao hay suy thận, suy tim, Gout… cần chế độ ăn giảm đạm thì nhu cầu glucid có thể lên đến 65% tổng năng lượng, trường hợp này cần tránh các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, cố gắng sử dụng nhiều thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp. - Lipid: 15- 25% tổng năng lượng. Acid béo bão hòa: tối đa 10% tổng năng lượng. Acid béo không bão hòa: tối đa 10% tổng năng lượng. Hạn chế sử dụng các thực phẩm có chứa nhiều Cholesterol, nhất là trong ĐTĐ có hội chứng thận hư, béo phì, cao huyết áp, rối loạn mỡ máu hay các bệnh tim mạch khác. - Protid: nhu cầu 15- 25% tổng năng lượng. ĐTĐ kết hợp viêm cầu thận thể cao huyết áp hoặc suy thận giai đoạn 1-2: nhu cầu protid là 0,8g/ kg cân nặng chuẩn. 11 ĐTĐ kết hợp suy thận mạn giai đoạn 3-4 hoặc viêm cầu thận đang có ure máu cao nhu cầu protid là 0,6g/ kg cân nặng chuẩn. tỷ lệ protid động vật/ tổng số> 60%. ĐTĐ kết hợp Gout , viêm cầu thận giai đoạn hồi phục, suy tim độ 3-4 nhu cầu protid: 0,8- 1,0g/ kg cân nặng chuẩn. Cần lưu ý đối với những trường hợp giảm protid < 0,8g/ kg cân nặng chuẩn thì cần tỷ lệ protid động vật/ tổng số > 60% ĐTĐ kết hợp Gout cần lựa chọn thực phẩm có ít nhân Purin kiềm. - Chất xơ: 20-25g, trong đủ lượng chất xơ hòa tan. - Vitamin và khoáng chất: đầy đủ theo nhu cầu người bình thường. Giảm Natri < 2000mg/ ngày trong ĐTĐ kết hợp viêm cầu thận, suy thận mạn, suy tim. Tùy từng giai đoạn bệnh hay triệu chứng lâm sàng của suy thận hay suy tim mà có mức giảm natri khác nhau. Giảm Kali: < 1000 mg/ngày trong suy thận hay viêm cầu thận có ure máu cao. Tăng cường kali trong ĐTĐ kết hợp suy tim hay cao huyết áp - Nước: nhu cầu trung bình là 40ml/ kg cân nặng/ngày. Nhu cầu tăng ở người bệnh có mất dịch bất thường như ra mồ hôi nhiều, nôn, tiêu chảy…, những trường hợp này cần cộng thêm lượng dịch đã mất vào nhu cầu. ĐTĐ kết hợp Gout cần cung cấp ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày và nên sử dụng nước khoáng. Một số trường hợp ở người bệnh suy thận, suy tim, viêm cầu thận có ure máu cao có chỉ định hạn chế nước, lượng nước đưa vào cơ thể cần đạt cân bằng lượng nước ra vào theo công thức sau: V nước= V nước tiểu+ V dịch mất bất thường ( sốt, nôn, tiêu chảy…) + 300- 500 ml (tùy mùa). Bảng 1.2: Tỷ lệ thành phần thức ăn so với tổng năng lượng Thành phần Tỷ lệ Thành phần Tỷ lệ 15- 25% Glucid 50- 60% Acid béo bão hòa < 10% Protid 15- 20% Acid béo không bão hòa < 10% Chất xơ 20 - 35g/ngày. Lipid Cholesterol < 300mg/ngày b) Giữ đường huyết trong khoảng an toàn cho phép
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan