BỘ Y
1 TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRẦN THỊ THỜI
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
ii TẾ
BỘ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRẦN THỊ THỜI
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
THS. VŨ NGỌC ANH
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định của tôi trong hai năm theo học chương trình chuyên khoa I,
chuyên ngành Điều dưỡng.
Với lòng thành kính và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các
thầy trong Ban giám hiệu, thầy giáo chủ nhiệm, cùng các thầy cô giáo Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã hết lòng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và luôn hỗ trợ, giúp
đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS.Vũ Ngọc Anh - Người thầy đã
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo tôi trong toàn bộ quá trình viết đề cương, thực hiện nghiên
cứu và hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo bệnh viện, các y bác sỹ, điều
dưỡng thuộc Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tôi hoàn thành việc thu thập số liệu tại bệnh viện.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè, cùng tập thể lớp Chuyên
khoa 1 Điều dưỡng khóa 9 đã động viên, giúp đỡ trong trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Giang, tháng 7 năm 2022
Học viên
Trần Thị Thời
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả trong chuyên đề do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
chuyên đề nào khác. Nếu có vi phạm bản quyền tác giả tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Bắc Giang, tháng 7 năm 2022
Học viên
Trần Thị Thời
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. .ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ .iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... .v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ........................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................3
1.1.1. Bệnh đái tháo đường.................................................................................3
1.1.2. Chế độ dinh dưỡng trong bệnh đái tháo đường típ 2...............................7
1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................14
1.2.1. Tình hình các nghiên cứu bệnh đái tháo đường típ 2...............................14
1.2.2. Các nghiên cứu về kiến thức chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo
đường típ 2..............................................................................................15
Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ......................................... ..17
2.1. Giới thiệu sơ lược về khoa Nội tổng hợp và BVĐK tỉnh Bắc Giang...........17
2.2. Phương pháp thực hiện.................................................................................18
2.3. Kết quả.........................................................................................................21
Chương 3. BÀN LUẬN ................................................................................... ..30
3.1.Thuận lợi và khó khăn trong quản lý và điều trị NB ĐTĐ típ 2 ngoại trú.30
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng........31
KẾT LUẬN.........................................................................................................36
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.......................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes
Association)
BS
Bác sỹ
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
ĐH
Đường huyết
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
GDSK
Giáo dục sức khỏe
IDF
Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế (Internationa Diabetis
Federation)
NB
Người bệnh
NVYT
Nhân viên y tế
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân loại chỉ số đường huyết của thực phẩm theo quốc tế .............. 9
Bảng 1.2: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (CSĐH ≥ 70%) ............. 9
Bảng 1.3: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết trung bình (CSĐH từ 5669%) ................................................................................................................... 9
Bảng 1.4: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (CSĐH từ 40- 55%) .... 9
Bảng 1.5: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết rất thấp ( CSĐH < 40%) .. 10
Bảng 1.6: Năng lượng trong ngày cho các bữa...............................................12
Bảng 2.1: Đặc điểm về tuổi, về tuổi, giới, trình độ học vấn, nơi cư trú và nghề
nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n= 198).......................................................20
Bảng 2.2: Chỉ số BMI ở đối tượng nghiên cứu (n=198) .................................. 21
Bảng 2.3. Đặc điểm về hoàn cảnh phát hiện bệnh, nguồn thông tin về chế độ ăn
uống của đối tượng nghiên cứu (n=198)...........................................................22
Bảng 2.4. Đặc điểm về hút thuốc của đối tượng nghiên cứu (n=198)..............24
Bảng 2.5. Kiến thức của NB về bệnh ĐTĐ típ 2 (n=198)...............................25
Bảng 2. 6. Kiến thức của người bệnh ĐTĐ về tác dụng của chế độ ăn............25
Bảng 2.7. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu
(n=198).............................................................................................................26
Bảng 2.8. Kiến thức sử dụng thực phẩm nên dùng khi hạ đường huyết............27
Bảng 2.9. Thông tin về tư vấn GDSK.................................................................28
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Nguồn cung cấp thông tin ............................................................ 22
Biểu đồ 2.2. Đặc điểm về tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu ............ 23
Biểu đồ 2.3. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu ...... 23
Biểu đồ 2.4. Đặc điểm về bệnh lý/biến chứng kèm theo của ĐTNC ............... 24
Biểu đồ 2.5. Cách chế biến thực phẩm ............................................................ 27
Biểu đồ 2.6. Các chế độ NVYT ở phòng khám hướng dẫn NB điều trị ngoại trú.28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hóa được đặc trưng bởi tăng
đường máu do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Tăng
đường máu trường diễn của đái tháo đường kèm theo tổn thương lâu dài, suy chức
năng và tổn thương nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là mắt, thần kinh, tim và các
mạch máu. Chính vì vậy ĐTĐ được coi như là kẻ giết người thầm lặng. Theo thống kê
của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2021 cho thấy: Trên thế giới có 537
triệu người lớn (độ tuổi 20-79) tương đương 1 trong 10 người trưởng thành đang sống
với bệnh đái tháo đường. Nếu không có hành động đầy đủ để giải quyết tình trạng này,
chúng tôi dự đoán sẽ có 643 triệu người mắc bệnh tiểu đường vào năm 2030 (11,3%
dân số). Nếu xu hướng tiếp tục, con số sẽ tăng lên đáng kinh ngạc 783 triệu (12,2%)
vào năm 2045. [15].
Tại Việt Nam, theo thống kê trong 10 năm của bệnh viện Nội tiết Trung ương:
Số người bệnh mắc đái tháo đường ở nước ta tăng từ 2,7 % dân số năm 2002 lên 5,7 %
dân số năm 2012, Việt Nam nằm trong số quốc gia có tốc độ tăng người bệnh đái tháo
đường cao nhất thế giới [2]. Theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế
(IDF) năm 2021, Việt Nam có người trưởng thành mắc ĐTĐ là 3,994 triệu người lớn,
theo dự đoán đến năm 2045, nước ta sẽ có tới 6,015 triệu người mắc căn bệnh này, tăng
xấp xỉ 79% [15].
Người bệnh ĐTĐ có nguy cơ tử vong cao trên 2 lần so với người không bị
ĐTĐ. Theo dự báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong
đứng hàng thứ 10. Không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới người bệnh mà xét về mặt kinh tế
- xã hội thì tác hại của bệnh đái tháo đường không kém gì thiệt hại do các tai họa thiên
nhiên lớn như sóng thần, siêu bão. Hầu hết các quốc gia phải dành một phần ngân sách
đáng kể để phòng và điều trị bệnh đái tháo đường. Hiện phần lớn chi phí này dành cho
việc điều trị các biến chứng của bệnh, thế giới đang phải chi phí cho căn bệnh là 966 tỷ
USD/năm, tăng 316 % trong 15 năm qua.
2
Đái tháo đường típ 2 là do tương tác giữa gen, môi trường và hành vi mà
trong đó hành vi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng, kiểm soát được yếu tố
về hành vi trong đó có vấn đề về dinh dưỡng có thể phòng tránh được bệnh và một số
nguy cơ, nói cách khác có thể kiểm soát được nếu người dân có kiến thức đúng và thực
hành đúng. Kiến thức, thái độ và thực hành đúng phòng đái tháo đường của người dân
ở nước ta rất thấp. Nhiều báo cáo cho thấy kiến thức đúng về phòng bệnh, kiến thức về
chế độ ăn uống, luyện tập cũng như sự hiểu biết về chế độ điều trị còn hạn chế và đây
cũng là một trong những yếu tố làm tăng độ nặng của bệnh. Xuất phát từ thực tế trên
tôi tiến hành tìm hiểu và thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức về chế độ dinh
dưỡng của người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022” với 2 mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo
đường típ 2 điều trị ngoại trú tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người
bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Giang.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là
một rối loạn chuyển hóa liên quan đến hocmon Insulin được đặc trưng bởi trạng thái
đường huyết luôn ở mức cao nếu không có các biện pháp chữa trị thì tình trạng
đường huyết cao sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm trên mắt, thận, thần kinh, tim
và mạch máu…
ĐTĐ thường tiến triển âm thầm trải qua nhiều giai đoạn. Khi đã xuất hiện
thì thường kèm theo các biến chứng nguy hiểm. ĐTĐ gồm 5 giai đoạn:
-
Giảm nhạy cảm với insulin và glucose
-
Tăng tiết insulin
-
Tế bào β mất nhạy cảm với insulin
-
Giảm tiết insulin
-
Đái tháo đường típ 2
1.1.1.2. Chẩn đoán xác định đái tháo đường
Dựa vào "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2" của Bộ Y tế
[5], Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây
a. Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:
b. Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với
75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
c. HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng
phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d. BN có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng
glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1
mmol/L).
4
Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu
máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng tiêu
chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.
1.1.1.3. Phân loại đái tháo đường
Theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2" của Bộ Y tế [5],
bệnh đái tháo đường được phân thành 4 loại chính:
a) Đái tháo đường típ 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt
đối).
b) Đái tháo đường típ 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên
nền tảng đề kháng insulin).
c) Đái tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3
tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ típ 1, típ 2 trước đó).
d) Các loại ĐTĐ đặc biệt do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh hoặc đái
tháo đường do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị
HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô
1.1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
Theo định nghĩa thì ĐTĐ type II không chỉ có đường huyết cao mà là tình
trạng rối loạn chuyển hóa nhiều thành phần (đường, mỡ, đạm). Nguyên nhân là sự
kết hợp của 2 tình trạng: giảm tiết insulin tương đối của tế bào β tuyến tụy do sự kháng
insulin tại mô đích.
Đặc điểm nổi bật của sinh lý bệnh ĐTĐ típ 2 là những rối loạn không đồng nhất
biểu hiện bằng sự giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân, mô mỡ và sự suy chức
năng của tế bào β biểu hiện bằng những rối loạn tiết insulin. Để duy trì lượng glucose
máu bình thường cần có sự điều hòa 3 yếu tố về insulin: một là bài tiết insulin từ tế
bào β, thứ hai là quá trình thu nạp và sử dụng insulin ở mô ngoại vi (chủ yếu là từ
cơ vân và một phần mô mỡ), thứ ba là ức chế sản xuất insulin ở gan (một phần là ở
ruột).
Theo sinh lý khi lớn tuổi thì tế bào β tuyến tụy tiết insulin giảm đi. Tốc độ
giảm nhanh hay chậm chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền và bệnh lý. Tình trạng
5
kháng insulin cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền song nó bộc lộ rõ khi có những
yếu tố khác tác động đến (như chế độ ăn không hợp lý, mập, lối sống ít vận động, hút
thuốc…). Tác dụng insulin tại các mô mất dần đưa đến tình trạng thiếu insulin tương
đối của cơ thể. Từ đó làm cho đường và acid béo tự do tăng cao trong máu, ức chế tế
bào β tuyến tụy làm giảm tiết insulin (tình trạng này được gọi là tình trạng ngộ độc
đường và mỡ). Đầu tiên tuyến tụy còn tăng hoạt động để bù lại tình trạng thiếu insulin
tương đối nên đường huyết có thể tạm thời không tăng. Dần dần, khả năng này không
còn nữa và xuất hiện ĐTĐ típ 2 thực sự. Tình trạng đề kháng insulin không chỉ gây nên
những rối loạn chuyển hóa mà nó còn liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ đối với
bệnh lý tim mạch khác như: tăng huyết áp, béo phì, giảm tiêu huyết, rối loạn tế bào
nội mạc…Tất cả các yếu tố này xâu chuỗi một cách hệ thống lại với cái tên “Hội
chứng đề kháng insulin” hay “Hội chứng chuyển hóa”. Tất cả yếu tố trong hội chứng
này đều là những yếu tố nguy cơ với bệnh lý tim mạch một cách độc lập. Nó có thể
phát triển từ 20 – 30 năm trước khi khởi phát ĐTĐ típ 2 thực sự.
1.1.1.5. Triệu chứng
Đái tháo đường típ 2: có thể hoàn toàn không có triệu chứng hoặc triệu chứng )
đáng kể trong nhiều năm trước khi được chẩn đoán bệnh. Các biểu hiện có thể gặp: đái
nhiều, khát nước, cảm giác đói và ăn nhiều, sụt cân không rõ lý do; tê chân tay, đau
chân, nhìn mờ, nhiễm trùng nặng hoặc hay tái diện; giảm ý thức hoặc hôn mê nhưng ít
gặp hơn típ 1
1.1.1.6. Biến chứng
* Biến chứng cấp
- Hạ glucose máu.
- Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton.
- Hôn mê nhiễm toan acid lactic.
- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
* Biến chứng mạn
- Tim mạch: nhồi máu cơ tim., bệnh cơ tim, xơ vữa động mạch.
6
- Mắt: bệnh lý võng mạc ĐTĐ, các biến chứng mắt ngoài võng mạc.
- Thận: bệnh lý vi mạch thận gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận mạn.
- Thần kinh:
+ Bệnh lý đa dây thần kinh- bệnh lý thần kinh lan tỏa
+ Bệnh lý thần kinh tự động.
- Bệnh lý bàn chân ĐTĐ.
- Rối loạn chức năng sinh dục.
1.1.1.7. Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường típ 2
- Các yếu tố di truyền.
- Tuổi.
- Giới tính.
- Chủng tộc.
- Béo phì.
- Béo bụng.
- Hoạt động thể lực.
- Chế độ ăn.
- Rối loạn lipid máu: thường gặp ờ người bệnh ĐTĐ típ 2 và những người
béo phì. Rối loạn lipid máu liên quan đến đề kháng insulin hoặc rối loạn tiết insulin.
- Tăng huyết áp
- Các yếu tố khác: Stress, người bệnh có bệnh mạch vành đi kèm là nguy cơ
tiền ĐTĐ, có tình trạng đề kháng insulin: hội chứng buồng trứng đa nang, 12 chứng gai
đen, lối sống phương tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá, các yếu tố liên quan đến
thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ, con cháu của nhũng phụ nữ ĐTĐ khi
mang thai, môi trường trong tử cung).
1.1.1.8. Điều trị đái tháo đường
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 2 của Bộ Y tế năm 2020[5],
nguyên tắc điều trị ĐTĐ gồm:
a) Lập kế hoạch toàn diện, tổng thể, lấy người bệnh làm trung tâm, cá nhân hóa
cho mỗi người mắc đái tháo đường, phát hiện và dự phòng sớm, tích cực các yếu tố
7
nguy cơ, giảm các tai biến và biến cố.
b) Đánh giá tổng thể và quyết định điều trị dựa trên cơ sở:
- Tình trạng sức khỏe chung, bệnh lý đi kèm, các chức năng trong hoạt động
thường ngày, thói quen sinh hoạt, điều kiện kinh tế, xã hội, yếu tố tâm lý, tiên lượng
sống, cá thể hóa mục tiêu điều trị.
- Nguyên tắc sử dụng thuốc: can thiệp thay đổi lối sống ưu tiên hàng đầu, hạn
chế tối đa lượng thuốc dùng, định kỳ kiểm tra tác dụng và tuân thủ thuốc cũ trước khi
kê đơn mới, phác đồ phù hợp có thể tuân thủ tốt - tối ưu điều trị, khả thi với BN, có
tính yếu tố chi phí và tính sẵn có.
c) Dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, hoạt động thể lực, tự theo dõi, hỗ trợ điều trị nên
được triển khai, sẵn sàng cung cấp, hỗ trợ cho bác sỹ điều trị, điều dưỡng, nhân viên y
tế, người chăm sóc và BN.
d) Chất lượng chăm sóc, điều trị BN đái tháo đường cần được thường xuyên
giám sát, lượng giá và hiệu chỉnh cho phù hợp 1-2 lần/năm
e) Các phương pháp điều trị tổng thể bao gồm một số các biện pháp sau:
- Tư vấn, hỗ trợ, can thiệp thay đổi lối sống: không hút thuốc, không uống rượu
bia, chế độ ăn và hoạt động thể lực (áp dụng cho tất cả người bệnh, các giai đoạn).
- Tư vấn tuân thủ điều trị, kiểm soát cân nặng
- Thuốc uống hạ đường huyết
- Thuốc tiêm hạ đường huyết
- Kiểm soát tăng huyết áp
- Kiểm soát rối loạn lipid máu
- Chống đông
- Điều trị và kiểm soát biến chứng, bệnh đồng mắc.
1.1.2. Chế độ dinh dưỡng trong bệnh đái tháo đường típ 2
1.1.2.1. Vai trò của ăn uống trong bệnh đái tháo đường
- Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong quá trình điều trị bệnh tiểu đường.
Việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý sẽ giúp tăng cường sức đề kháng, hạn chế các
biến chứng và giúp người bệnh tiểu đường ổn định chỉ số đường huyết ở mức an toàn.
8
- Trong điều trị bệnh tiểu đường, chế độ ăn uống là phương pháp điều trị không
dùng thuốc được áp dụng đầu tiên và duy trì suốt đời. Ăn uống hợp lý sẽ giảm được
liều thuốc cần sử dụng. Chế độ ăn trị liệu hiệu quả không chỉ giúp bình ổn đường huyết
theo tiêu chuẩn điều trị mà còn cải thiện các rối loạn lipid, rất thường gặp ở người bị
bệnhtiểu đường, góp phần làm giảm các biến chứng nguy hiểm.
1.1.2.2. Nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn bệnh Đái tháo đường.
- Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cân bằng cả về số lượng và chất lượng.
- Không làm tăng đường huyết nhiều sau ăn, không làm hạ đường huyết xa bữa ăn.
- Duy trì hoạt động thể lực bình thường.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như: tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa
Lipid máu.
- Không thay đổi quá nhanh và quá nhiều cơ cấu và khối lượng bữa ăn.
- Đơn giản không quá đắt tiền.
- Phù hợp với tập quán địa phương dân tộc.
1.1.2.3. Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng
- Năng lượng: 25 – 35kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
Người bệnh ĐTD cũng có nhu cầu năng lượng gần giống như người bình
thường. Tuy nhiên nhu cầu này tăng hay giảm còn phụ thuộc vào tuổi, thể trạng béo
hay gầy, mức độ hoạt động nhiều hay ít, bệnh lý kèm theo…
- Chất bột đường (glucid):
+ Nguồn gốc:
• Ngũ cốc và các sản phẩm chế biến: Gạo, bún, phở, ngô, bánh mỳ
• Khoai củ: Khoai tây, khoai lang, khoai sọ, sắn, dong, từ, miến dong
• Hoa quả: chuối tây, chuối tiêu, lê, nho, mận, ….
+ Lượng Glucid ăn vào nên chiếm 50 - 60% tổng số năng lượng. Tối thiểu:
130g Glucid/ngày.
+ Bữa ăn nên sử dụng các thực phẩm chứa nhiều chất xơ như rau, đậu, các loại
ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt/gạo lật, khoai củ, bánh mỳ đen, hoa quả. Hạn chế các
9
thức ăn chứa nhiều đường như bánh kẹo, mứt sấy khô, mật ong, hoa quả ngọt như mít,
đu đủ, xoài,...
Người bệnh ĐTĐ cần quan tâm đến chỉ số đường huyết (CSĐH) để lựa chọn
thực phẩm phù hợp. CSĐH là mức đường huyết 2 giờ sau khi ăn một lượng thức ăn
nhất định nghiên cứu so sánh với mức đường huyết 2 giờ sau khi ăn một lượng thức ăn
được coi là chuẩn (bánh mì trắng là 100%).
Bảng 1.1: Phân loại CSĐH của thực phẩm theo quốc tế
CSĐH rất thấp
<40%
CSĐH thấp
40-55%
CSĐH trung bình
CSĐH cao
56-69%
≥ 70%
Bảng 1.2: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (CSĐH ≥ 70%)
Tên thực phẩm
CSĐH
Tên thực phẩm
CSĐH
Bánh mỳ trắng
100
Dưa hấu
72
Bánh mỳ toàn phần
99
Đường kính
86
Gạo trắng, miến, bột sắn
83
Khoai bỏ lò
135
Gạo giã dối, mỳ
72
Bảng 1.3: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết trung bình (CSĐH từ 56 - 69%)
Tên thực phẩm
CSĐH
Tên thực phẩm
CSĐH
Khoai sọ
58
Bánh quy
55- 56
Cam
66
Bảng 1.4: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (CSĐH từ 40 - 55%)
Tên thực phẩm
CSĐH
Tên thực phẩm
CSĐH
Chuối
53
Kem
52
Táo
53
Khoai lang
54
Nho
43
Khoai mì (sắn)
50
Sữa chua
52
Củ từ
51
Cà rốt
49
Đậu hạt
49
Xoài
55
10
Bảng 1.5: Các thực phẩm có chỉ số đường huyết rất thấp (CSĐH < 40%)
Tên thực phẩm
CSĐH
Tên thực phẩm
CSĐH
Anh đào
32
Lúa mạch
31
Mận
24
Rau các loại
< 20
Lạc
19
Thịt các loại
< 20
Đậu tương
18
- Chất béo (Lipid): 20 - 25% tổng năng lượng, trong đó:
+ Chất béo bão hòa nên dưới 10% tổng năng lượng
+ Cholesterol nên dưới 300mg/ngày.
+ Chọn thực phẩm có ít chất béo bão hòa như: cá, thịt nạc, đậu phụ, lạc, vừng.
Tránh ăn các thức ăn: thịt mỡ, nội tạng động vật, dầu cọ, dầu dừa, hoặc các thực ăn
chiên rán kỹ. Chọn các dầu thực vật thay thế cho mỡ động vật: dầu đậu nành, dầu
hướng dương. Không nên sử dụng lại dầu đã sử dụng ở nhiệt độ cao: xào, rán
- Chất đạm (protein): 15 - 20% tổng năng lượng
+ Khuyến cáo mức cung cấp Protein là 1g-1,2g/kg cân nặng/ ngày đối với BN
ĐTĐ không có Proteine niệu, không có suy thận.
+ Người bệnh có biến chứng thận, khuyến cáo mức protein là 0,8g/kg cân
nặng/ngày. Tùy từng giai đoạn suy thận, mức protein sẽ được điều chỉnh phù hợp nhằm
đảm bảo cung cấp đủ lượng a. amin cần thiết cho cơ thể nhưng không làm nặng lên
tình trạng suy thận.
+ Lựa chọn thực phẩm: tăng cường sử dụng cá và thủy hải sản, ăn các loại thịt
bò, thịt lợn ít mỡ, ăn thịt gia cầm bỏ da. Hạn chế các thực phẩm giàu Cholesterol: phủ
tạng động vật, chocolate. Có thể sử dụng trứng 2-4 quả/tuần, ăn cả lòng đỏ và lòng
trắng. Chọn các thực phẩm có nhiều chất béo chưa bão hòa có lợi cho sức khỏe: đậu
đỗ, lạc, vừng, dầu oliu, dầu cá,
- Vi chất dinh dưỡng bao gồm: vitamin và muối khoáng
+ Người bệnh đái tháo đường cần được cung cấp các vi chất dinh dưỡng như
người bình thường. Vi chất dinh dưỡng có nhiều trong rau và trái cây
11
+ Không nên ăn hoa quả quá 20% mức năng lượng hàng ngày, vì quá mức sẽ
gây ảnh hưởng không tốt đến chuyển hóa chất béo, chất bột đường.
+ Chọn những trái cây có chỉ số đường huyết thấp: ổi, lê, táo, cam.
+ Ăn vừa phải trái cây có đường huyết trung bình: chuối, đu đủ.
+ Hạn chế trái cây có chỉ số tăng đường huyết nhanh: dưa hấu, vải, nhãn, xoài
- Muối: nên ăn nhạt tương đối, < 5g muối/ngày (2,000 mg Na/ngày)
+ Hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối: dưa muối, cà muối, mỳ
tôm, xúc xích, ...
+ Người bệnh có tăng huyết áp và suy thận nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên
gia dinh dưỡng.
- Đồ uống có chứa cồn:
+ Rượu, bia: có nguy cơ làm hạ đường huyết. Người nghiện rượu có nguy cơ xơ
gan. Người bị bệnh ĐTĐ vẫn được uống rượu nhưng không quá 1-2 đơn vị rượu. Một
đơn vị rượu chứa 10g cồn, tương đương 120 mL rượu vang, 300 mL bia, hoặc 30mL
rượu mạnh.
+ Các loại nước ngọt, nước giải khát có ga: chỉ sử dụng các loại nước không
hoặc ít đường.
- Chất xơ: 20 - 30g/ngày.
Chất xơ có nhiều trong các phần như vỏ, dây, lá, hạt, của các loại cây lấy quả,
rau xanh và ngũ cốc.
1.1.2.4. Tổng năng lượng hàng ngày
Phụ thuộc vào từng người bệnh béo hay gầy, tình trạng bệnh lý của người
bệnh (đường máu và lipid máu), tính chất lao động và thói quen ăn uống hàng ngày của
người bệnh.
- Hạn chế năng lượng nhất là những người béo phì.
+ Nam giới: 26kcal/kg/ngày.
+ Nữ giới:
24 kcal/kg/ngày.
- Đối với những người ĐTĐ có lao động bình thường được thì có thể tính
tổng năng lượng theo quy ước:
12
+ Nằm điều trị tại giường: 25kcal/kg/ngày.
+ Lao động nhẹ và vừa: 30 - 35kcal/kg/ngày.
+ Lao động nặng: 35 - 40kcal/kg/ngày.
1.1.2.5. Cách phân bố bữa ăn và thực đơn
Để đảm bảo không bị tăng đường huyết sau bữa ăn và hạ đường huyết xa bữa
ăn, nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày.
Bảng 1.6: Năng lượng trong ngày cho các bữa
Bữa ăn
Số bữa/ ngày
Bữa sáng
Phân chia % năng lượng trong ngày
4 bữa/ngày
5 bữa/ngày
6 bữa/ngày
25
20
15
Bữa phụ sáng
Bữa trưa
10
35
Bữa phụ chiều
30
30
10
10
Bữa tối
30
30
25
Bữa phụ tối
10
10
10
* Thực đơn
Cách tính toán để xây dựng khẩu phần cụ thể cho người bệnh ĐTĐ (nặng
50kg, nằm viện) như sau:
- Tổng năng lượng cần thiết cho một ngày:
25 Kcal/kg x cân nặng cơ thể = 25 kcal x 50 = 1250 kcal.
- Năng lượng do glucid cung cấp:
Năng lượng cung cấp do glucid bằng 60% tổng số năng lượng, sẽ là:
1250 kcal x 60% =750kcal.
Lượng glucid trong chế độ ăn là: 750 kcal : 4kcal/g = 187,5g.
- Năng lượng do protein cung cấp:
Năng lượng do protein cung cấp bằng 20% tổng số năng lượng, sẽ bằng:
1250kcal x 20% = 250 kcal.
Lượng protein trong khẩu phần là: 250 kcal: 4kcal/g = 62,5 g.
- Năng lượng do lipid cung cấp:
- Xem thêm -