BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ KIM ANH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TỰ TIÊM INSULIN
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
KHOA KHÁM BỆNH- BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ KIM ANH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TỰ TIÊM INSULIN
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
KHOA KHÁM BỆNH- BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. Mai Thị Lan Anh
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô hướng dẫn chuyên đề của
tôi, Tiến sĩ Mai Thị Lan Anh, về sự hướng dẫn chuyên nghiệp, kiên nhẫn và tâm
huyết của cô trong suốt quá trình làm chuyên đề. Cô là một phần quan trọng trong sự
phát triển chuyên ngành và khoa học cá nhân tôi.
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Hội đồng chuyên đề của tôi về những
nhận xét và góp ý của các thành viên trong Hội đồng cho chuyên đề của tôi. Tôi xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học và Bộ môn Điều
dưỡng Nội người lớn trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã có đóng góp quý
báu cho sự phát triển của tôi trong suốt thời gian học tập và làm chuyên đề tại Nhà
trường.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo và đồng nghiệp nơi tôi thực hiện
chuyên đề.Tôi không thể hoàn thành được chương trình học và chuyên đề này nếu
không có sự đóng góp to lớn của Ban Giám đốc cùng các khoa phòng BV Thanh
Nhàn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người hy sinh thầm lặng,
luôn bên cạnh, ủng hộ và động viên tôi trong suốt chặng đường gian nan, thử thách.
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Anh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan báo cáo chuyên đề: “Thực trạng kiến thức và thực hành tự
tiêm Insulin của người bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại khoa Khám
bệnh- bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022.” là báo cáo tự bản thân tôi thực hiện, các
số liệu khảo sát của tôi trong báo cáo là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công
bố ở bất kỳ báo cáo chuyên đề hay công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Anh
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................…… i
Lời cam đoan................................................................................................ ii
Mục lục ....................................................................................................... iii
Danh mục bảng, biểu .................................................................................... v
Các chữ viết tắt ............................................................................................ iv
Đặt vấn đề …………………………………………………………………1
Chương I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 3
1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 3
2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 6
2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 6
2.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 8
CHƯƠNG II: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................ 10
1. Giới thiệu về bệnh viện Thanh Nhàn ...................................................... 10
2. Khảo sát kiến thức và thực hành tự tiêm Insulin của người bệnh ............ 12
2.1. Phương pháp khảo sát ........................................................................ 12
2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................ 12
CHƯƠNG III–ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...................................................... 17
CHƯƠNG 4 - KẾT LUẬN ......................................................................... 25
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 26
Phụ lục
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại kiến thức tiêm
05
Bảng 1.2. Phân loại mức độ kỹ thuật tiêm của NB
05
Bảng 2.1: Đặc điểm trình độ học vấn, tình trạng chung sống
14
Bảng 2.2. Đặc điểm ĐTĐ của nhóm nghiên cứu
15
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm độ tuổi của nhóm nghiên cứu
13
Biểu đồ 2.2. Đặc điểm giới của nhóm nghiên cứu
13
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ BMI của nhóm nghiên cứu
14
Biểu đồ 2.4. Đánh giá kiến thức tiêm Insulin
16
Biểu đồ 2.5. Đánh giá thực hành tiêm Insulin chung
16
iv
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA:
American Diabetes Association
(Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ)
BMI:
Body mass index
(Chỉ số khối cơ thể)
NB:
Người bệnh
CDC:
Centers for Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật)
FITTER
Hội thảo khuyến nghị chuyên gia
DKT
Diabetes Knowledge Test
(Kiểm tra kiến thức về đái tháo đường)
ĐTĐ:
Đái tháo đường
EASD:
European Association for the Study of Diabetes
(Hiệp hội đái tháo đường châu Âu)
HbA1c
Hemoglobin A1c
HĐH
Hạ đường huyết
IDF:
International Diabetes Federation
(Liên đoàn Đái tháo đường thế giới)
ITQ:
Injection Technique Questionnaire
(Bộ câu hỏi kỹ thuật tiêm)
MDRC
Michigan Diabetes resarch center
(Trung tâm nghiên cứu đái tháo đường Michigan)
PTTH
Phổ thông trung học
WHO:
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
XN:
Xét nghiệm
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa gây tăng đường huyết
mạn tính do khiếm khuyết bài tiết Insulin, khiếm khuyết hoạt động Insulin, hoặc cả hai,
gây ra tổn thương biến chứng cấp và mạn tính ở nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu…có thể gây tử vong hoặc tàn phế suốt đời ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh [1]. Điều trị đái tháo đường
gồm: phát hiện và điều trị biến chứng của đái tháo đường và kiểm soát đường huyết
[2]. Bên cạnh việc điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập thể lực thì các người bệnh đều
cần phải sử dụng thuốc viên hạ đường huyết và/hoặc tiêm Insulin [3], [4]. Insulin đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong điều trị đái tháo đường type 1 và hầu hết các người
bệnh đái tháo đường type 2 cuối cùng sẽ cần được điều trị bằng Insulin do mất chức
năng tế bào β. Hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) và Hội đái tháo đường Châu Âu
(EASD) đều khuyến cáo các người bệnh đái tháo đường type 2 nên sử dụng Insulin
sớm [5].
Theo nghiên cứu của trung tâm kiểm soát bệnh tật Mỹ (CDC) tỷ lệ người bệnh sử
dụng Insulin vào năm 2011 ở Mỹ là 30,8%, trong đó 17,8% dùng Insulin đơn trị liệu
và 13% dùng Insulin kết hợp với thuốc viên hạ đường máu [6]. Tại Việt Nam một số
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêm Insulin của người bệnh đái tháo đường như sau: tại
bệnh viện trung ương Thái Nguyên tỷ lệ người bệnh tiêm Insulin chiếm hơm 33% [7],
tại các bệnh viện chuyên khoa thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam Việt
Nam số người bệnh ĐTĐ type 2 sử dụng Insulin ở vào khoảng 10% đến 33% [8].
Thiếu hụt kiến thức tiêm Insulin và thực hành tiêm Insulin không đúng làm giảm hiệu
quả kiểm soát đường huyết cũng như gây ra những phản ứng có hại do tiêm (ADR)
như: hạ đường huyết, ngứa, loạn dưỡng mỡ dưới da, bầm tím vị trí tiê. Vì vậy, người
bệnh cần được trang bị kiến thức đầy đủ về bệnh ĐTĐ và được hướng dẫn thực hành
sử dụng Insulin đúng cách [9].
Khoa Khám bệnh Bệnh viện Thanh Nhàn hiện đang theo dõi điều trị cho hơn
6.000 người bệnh ĐTĐ trong đó số người bệnh tiêm Insulin chiếm tỷ lệ 45%. Quan
tìm hiểu sơ bộ thấy rằng người bệnh có sự thiếu hụt về kiến thức và thực hành tiêm
Insulin, do đó để làm rõ thực trạng kiến và thực hành của người bệnh về việc sử dụng
Insulin, chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức và thực hành tự tiêm
2
Insulin của người bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh - bệnh
viện Thanh Nhàn năm 2022” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tự tiêm Insulin của người bệnh đái tháo
đường điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh – bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành tự tiêm Insulin của người
bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh - bệnh viện Thanh Nhàn.
1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đái tháo đường:
1.1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường: ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng
nhất có đặc điểm tăng glucose máu do khiếm khuyết về tiết Insulin, về tác động của
Insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hóa carbonhydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau,
đặc biệt ở tim và mạch [10].
1.1.1.2. Chẩn đoán đái tháo đường:
* Chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn của Hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) 2016 về chẩn
đoán ĐTĐ [11]:
1.1.1.3. Các thể ĐTĐ: Bệnh ĐTĐ type 1. Bệnh ĐTĐ type 2. ĐTĐ thai kỳ. Và các thể
đặc hiệu do các nguyên nhân khác như: Hội chứng ĐTĐ đơn gien, bệnh của tụy ngoại
tiết (xơ nang tụy), bệnh ĐTĐ do thuốc hoặc hóa chất.
1.1.2. Kiến thức, thực hành tiêm Insulin:
1.1.2.1. Định nghĩa Insulin:
Insulin là hoocmon do tế bào β tuyến tụy tiết ra nhằm duy trì lượng glucose
trong máu bình thường. Insulin có vai trò điều hòa chuyển hóa carbonhydrate, chuyển
hóa lipid và protein, thúc đẩy sự phân chia và tăng trưởng tế bào [12].
1.1.2.2. Phân loại Insulin:
Có 3 loại: phân loại Insulin theo nồng độ, theo dạng dùng và theo thời gian tác dụng.
1.1.3. Kỹ thuật tiêm Insulin [13]:
Hiện nay sử dụng bơm tiêm và bút tiêm đưa Insulin vào cơ thể có chi phí hợp lý
và cách dùng đơn giản, do đó được đa số người bệnh sử dụng.
1.1.3.1. Đường dùng và vị trí tiêm:
a. Đường dùng: tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da.
b. Vị trí tiêm: Dưới da bụng quanh rốn, mặt ngoài cánh tay, mặt trước ngoài đùi và
mông.
c. Xoay vòng vị trí tiêm: cần đảm bảo 3 yếu tố: luân phiên nhất quán giữa các điểm
tiêm, xoay vòng vị trí tiêm cách ít nhất 1 cm so với vị trí cũ, thay đổi vị trí tiêm.
2
1.1.3.2. Bảo quản Insulin: lọ đang sử dụng bảo quản nhiệt độ phòng không quá 1
tháng, lọ chưa sử dụng bảo quản từ 2o –8 o c, không để đóng đá. Không nên để
Insulin tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và nhiệt độ >30 độ C.
1.1.3.3. Kỹ thuật tiêm Insulin:
a. Kỹ thuật tiêm Insulin bằng bơm tiêm: có 6 bước thực hiện quy trình kỹ thuật tiêm
Insulin bằng bơm tiêm (bảng kiểm phụ lục 4)
b. Kỹ thuật tiêm Insulin bằng bút tiêm: có 6 bước thực hiện quy trình kỹ thuật tiêm
Insulin bằng bút tiêm (bảng kiểm phụ lục 3)
1.1.3.4. Bộ câu hỏi ITQ đánh giá kiến thức tiêm Insulin của người bệnh (bảng kiểm
phụ lục 2):
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá thực hành tiêm Insulin bằng
bơm tiêm và bút tiêm. ITQ (Injection Technique Questionnaire) là một bộ câu hỏi
được thiết kế bởi các chuyên gia hàng đầu về đái tháo đường, ITQ được thực hiện bốn
lần vào năm 1995, 2000, 2009, 2016. Tất cả các cuộc khảo sát đều được thực hiện trên
quy mô lớn, đa trung tâm, đa quốc gia, các cuộc khảo sát sau có số lượng NB tham gia
ngày càng tăng. Sự giống nhau về từ ngữ và thiết kế bảng câu hỏi trong 4 khảo sát cho
phép so sánh thực hành tiêm theo thời gian và vị trí địa lý. Các kết quả của ITQ hiện
tại đã được trình bày tại Diễn đàn về Kỹ thuật và Liệu pháp tiêm: Hội thảo khuyến
nghị chuyên gia (FITTER). Tại Việt Nam, đã xây dựng bộ câu hỏi khảo sát kiến thức
sử dụng Insulin bao gồm kiến thức về sử dụng bơm hoặc bút tiêm Insulin dựa trên bộ
câu hỏi ITQ đã được thông qua tại Hội thảo khuyến nghị chuyên gia (FITTER), bộ câu
hỏi đã được chỉnh sửa giảm lược bớt cho phù hợp với tình hình của Việt Nam theo ý
kiến của chuyên gia [14]. Bộ câu hỏi gồm 28 câu hỏi chia làm 5 nội dung chính (kiến
thức về loại bơm tiêm/ bút tiêm, vị trí tiêm, cách xoay vòng vị trí tiêm, bảo quản
Insulin, thải bỏ kim tiêm sau sử dụng).
Bảng 1.1. Phân loại kiến thức tiêm:
Nhóm
Phân loại kiến thức tiêm Insulin
Đánh giá
Nhóm I
Trả lời đúng ≤ 50% câu hỏi
Không đạt
Nhóm II
Trả lời đúng >50% câu hỏi
Đạt
3
Dựa vào bộ câu hỏi tương ứng với những ô trống tích điểm sẽ chấm điểm từ 1 28, trả lời được 50% số điểm ( ≥ 14 điểm) trở lên được coi là đạt, < 50% số điểm (< 14
điểm) được coi là chưa đạt, từ đó có giải pháp khắc phục để nâng cao khả năng tự
tiêm Insulin của BN.
1.1.3.5. Bảng kiểm đánh giá thực hành tiêm Insulin của NB ĐTĐ (Phụ lục 3, 4)
Bảng 1.2. Phân loại mức độ kỹ thuật tiêm của NB
Đặc điểm
Không biết
Kỹ thuật kém
Kỹ thuật vừa đủ
Kỹ thuật tối ưu
Định nghĩa
Sai tất cả các thao tác
Sai các thao tác quan trọng nhưng
không phải tất cả các thao tác
Đúng các thao tác quan trọng nhưng
không phải tất cả các thao tác
Đúng tất cả các thao tác
Phân loại
Không đúng tất cả các thao
tác quan trọng
Đúng tất cả các thao tác
quan trọng
Bảng kiểm đánh giá thực hành sử dụng bơm tiêm và bút tiêm insulin bước được
xây dựng dựa trên hướng dẫn do nhà sản xuất khuyến cáo và theo quy trình của Bộ Y
tế. Phân loại thực hành làm 4 mức: không biết tiêm (sai toàn bộ các thao tác)/ kỹ thuật
kém (sai một trong các thao tác quan trọng)/ kỹ thuật vừa phải (đúng các thao tác quan
trọng)/kỹ thuật tối ưu (đúng toàn bộ các thao tác). Các thao tác quan trọng là các thao
tác có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng thuốc đưa vào cơ thể.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới
Mục tiêu chính của quản lý bệnh tiểu đường là đạt được mức đường huyết trong
phạm vi mục tiêu. Để đạt được mục tiêu này, việc cung cấp Insulin thích hợp là điều
cần thiết [1]. Người bệnh tiểu đường rất có thể được hưởng lợi nếu tuân thủ tốt và thực
hiện đúng các khuyến cáo cụ thể. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá kiến
thức và mức độ thiếu hụt kiến thức của người bệnh ĐTĐ bằng bộ câu hỏi ITQ. Tại
Trung Quốc cũng tiến hành một cuộc khảo sát với 380 người bệnh từ 20 trung tâm y tế
trên cả nước cho kết quả kỹ thuật tiêm Insulin của người bệnh còn rất hạn chế, tỷ lê
chảy máu chiếm 38%, loạn dưỡng mỡ 33%, tái sử dụng kim tiêm nhiều lần còn cao
79%, đuổi khí cũng chỉ chiếm 39% [15]. Một nghiên cứu khác ở Parkistan năm 2012
về vấn đề thải bỏ kim tiêm, bơm tiêm và đầu kim bút tiêm sau khi sử dụng ở người
4
bệnh ĐTĐ cho thấy đa số người bệnh thải bỏ các vật dụng này trong thùng rác sinh
hoạt gia đình (90%), tái sử dụng kim tiêm chiếm tỷ lệ 71% [16]. Theo nghiên cứu của
tác giả Ramesh Sharma Poudel và cộng sự tại Nepal (2017), đánh giá về thực hành tự
tiêm Insulin trên 43 NB ĐTĐ tại trung tâm chăm sóc sức khỏe, có khoảng 69,8%
người bệnh biết xoay chuyển vị trí tiêm, 72,1% NB thực hành rửa tay trước khi tiêm;
74,42% NB đã gấp da khi tiêm; 79,1% NB tiêm Insulin gần góc 90 độ, [17].
Trong một nghiên cứu khác của tác giả Angamo MT và cộng sự (2012) trên NB
ĐTĐ được điều trị bằng Insulin ở Tây Nam Ethiopia cho thấy 52% BN không luân
chuyển các vị trí tiêm Insulin, 95% NB sử dụng lại ống tiêm dùng một lần năm đến
bảy ngày cho đến khi không còn thoải mái, 76% đã sử dụng góc 90 độ để tiêm; 83,5%
NB gấp da trước khi tiêm và 72,5% NB không làm sạch vị trí tiêm trước khi tiêm [18].
Khảo sát các biến chứng tại vị trí tiêm ghi nhận: chỉ có 1 trường hợp (2,5%) bị loạn
dưỡng mỡ. Partanen nghiên cứu trên 100 NB ĐTĐ type 1 ghi nhận biến chứng loạn
dưỡng mỡ chiếm 30%, ngoài ra còn phù (46%), ban (8%), chảy máu vùng tiêm chiếm
tỷ lệ 39% . Người tiêm Insulin: NB tự tiêm chiếm 17 trường hợp (42,5%), người nhà
tiêm chiếm 23 trường hợp (57,5%), Partenen ghi nhận đau chiếm đến 78% NB tiêm
Insulin. Do trong nghiên cứu, NB dùng kim có chiều dài trung bình 12,7mm [19].
Theo các tác giả Korytkowski, M., et al.(2003). A multicenter các yếu tố tâm lý
ảnh hưởng NB có thể là: sợ Insulin, sợ hạ đường huyết, tăng cân, mất kiểm soát, kém
tự tin, tự ám thị, Korytkowski ghi nhận Flexpen được ưa chuộng hơn tiêm Insulin bằng
bơm tiêm thông thường, NB dễ sử dụng hơn và đạt hiệu quả điều trị tốt hơn [20].
Trong nghiên cứu của tác giả E. Sabaté (2003), trước khi có tư vấn, phần lớn NB chưa
biết cách sử dụng đúng Insulin dạng kim tiêm và bút tiêm, tập trung vào các bước
chuẩn bị thuốc trước khi lấy chính xác liều và việc giữ kim tiêm trong da 6s sau khi
tiêm. Tỷ lệ NB có kiến thức đúng về chuẩn bị vị trí tiêm và cách tiêm Insulin cao hơn,
tuy nhiên vẫn dưới mức 50%. Việc đẩy không khí từ xilanh vào lọ chứa Insulin giúp
cho việc lấy Insulin dễ dàng hơn và NB có thể lấy được chính xác liều Insulin cần
dùng. Khi tiêm Insulin, hầu hết NB có thói quen rút ngay kim tiêm có thể làm cho
lượng thuốc chưa được tiêm hết hoặc lượng thuốc tiêm trào ra ngoài do tiêm Insulin
chỉ là tiêm dưới da. Sử dụng sai các bước trên có thể ảnh hưởng đến liều Insulin tiêm
không chính xác dẫn tới việc không kiểm soát tốt chỉ số glucose máu của NB, như vậy
sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều trị. [21] Theo nghiên cứu của tác giả Bhosale A và cộng
5
sự tại Ấn Độ trên 60 NB được chọn từ các bệnh viện cho thấy: điểm trung bình của
kiến thức về tự sử dụng Insulin ở NB ĐTĐ là 19.81 ± 3.25 cho thấy kiến thức tốt,
điểm trung bình về kiến thức tự sử dụng Insulin ở người bệnh ĐTĐ là 7.85 ± 1.81 cho
thấy thực hành trung bình, và giá trị p > 0.05 nên không thấy mối liên hệ nào giữa tất
cả các biến nhân khẩu ở mức độ trung bình. [22].
Không quan tâm hoặc không biết đến các hướng dẫn về kỹ thuật xử lý và phân
phối Insulin có thể là kết quả của kiến thức, kỹ năng và hành vi thực hành kém. Do đó,
điều này có thể tạo điều kiện cho tác dụng của thuốc bị trì hoãn (thiếu tính ổn định và
hiệu lực của Insulin), thất bại trong điều trị và tăng chi phí chăm sóc sức khỏe [3, 5,
7,8, 9]. Các kỹ năng dựa trên bằng chứng và thực hành tốt về kỹ thuật xử lý Insulin
được đảm bảo để có kết quả điều trị tốt hơn. Điều này đặc biệt đúng trong môi trường
hạn chế tài nguyên; những người bệnh như vậy dựa vào các khuyến nghị cơ sở khoa
học ở một mức độ nhỏ, nếu có, và phụ thuộc vào hành vi và phong tục tập quán làm
bằng chứng [2]. Ở các cộng đồng có thu nhập thấp như ở khu vực Đông Phi; ngoài ra,
việc tiếp cận hạn chế các hướng dẫn và khuyến nghị cập nhật [10], việc dịch các
hướng dẫn và khuyến nghị sang ngôn ngữ địa phương để người bệnh sử dụng tốt hơn
là một thách thức. Hơn nữa, khả năng chi trả và không thể tiếp cận các thiết bị lưu trữ
quan trọng cùng với điều kiện thời tiết bất lợi ở khu vực này có thể làm tổn hại thêm
chất lượng tổng thể của Insulin.
1.2.2. Tại Việt Nam
Trong một nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 40 NB được chỉ định tiêm Insulin tại
nhà tại khoa Khám bệnh, BV Tim mạch An Giang từ 04/2011 đến 09/2011 của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Hân. Sau khi được hướng dẫn, khả năng thực hiện khá chính
xác/chính xác của NB lần lượt 80% (vị trí tiêm), 45% (thời gian tiêm), 82,5% (kỹ thuật
tiêm). 42,5% NB tự tiêm Insulin, 57,5% người nhà tiêm Insulin cho NB. Trở ngại khi
tiêm Insulin tại nhà mức độ thường xuyên/ đôi khi gồm: đau (2,5%), sợ (75%), khó sử
dụng (20%). Kết luận: đa số NB phải tiêm Insulin tại nhà có thể thực hiện khá chính
xác kỹ thuật tiêm, trở ngại chủ yếu là sợ tiêm [23]. Khả năng tự tiêm Insulin tốt và khá
có tỷ lệ lần lượt là 34,25%, 47.75% trong nghiên cứu của Phùng Văn Lợi, Đào Thanh
Xuyên, bệnh viện trung ương Thái Nguyên [7].
Trong nghiên cứu của tác giả Lưu Gia Hạnh (2015) tại bệnh viện Xanh Pôn, tỷ
lệ BN luân chuyển vị trí tiêm thuốc chỉ chiếm 37.5%, tỷ lệ NB không biết cách phòng
6
tránh hạ đường huyết khi tiêm Insulin trước bữa ăn 30 phút chiếm 40.8% [24]. Nghiên
cứu của tác giả Đỗ Thị Hằng : trước khi có tư vấn, tỷ lệ NB biết cách sử dụng đúng
các thuốc có dạng bào chế đặc biệt còn khá thấp: khoảng 50% đối với thuốc giải phóng
kéo dài và 20% - 40% đối với các dụng cụ tiêm Insulin. Sau khi nhận được tư vấn sử
dụng thuốc từ dược sĩ lâm sàng qua các tờ thông tin sản phẩm, mô tả trực quan và theo
dõi video; tỷ lệ NB có kiến thức sử dụng các thuốc có dạng bào chế đặc biệt tăng lên
đáng kể, đạt tỷ lệ xấp xỉ 90%. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động tư
vấn sử dụng thuốc tới việc thực hiện thuốc trên thực tế của NB, góp phần nâng cao
hiệu quả điều trị trên lâm sàng, chuẩn bị vị trí tiêm và sau khi bơm hết thuốc, còn khá
thấp (16% - 26%). Tỷ lệ NB tiêm Insulin đúng chỉ ở mức 40.5%, sau khi tư vấn: tỷ lệ
NB có kiến thức đúng về cách chuẩn bị thuốc về dạng hỗn dịch và vị trí tiêm tăng lên
88.9%. Tỷ lệ NB có kiến thức đúng về cách tiêm Insulin và thao tác sau khi bơm hết
thuốc đạt tỷ lệ 94.4% và 91.7%. Tỷ lệ NB sử dụng đúng Insulin lọ và kim tiêm ở thời
điểm chưa tư vấn về thao tác trước khi rút Insulin và sau khi bơm hết thuốc tương đối
thấp, lần lượt là 12.2% và 8.5%. Tỷ lệ NB có kiến thức đúng khi đưa thuốc về dạng
hỗn dịch trước khi sử dụng và tiêm Insulin qua da là 23.1% và 39.0%. Tại thời điểm
sau hướng dẫn 3 tháng, tỷ lệ NB có kiến thức đúng về chuẩn bị thuốc về dạng hỗn
dịch, thao tác trước khi tiêm, trong khi tiêm và sau khi tiêm tăng lên lần lượt là 87.8%,
91.9%, 93.2% và 82.4%. [25]. Kiến thức về tác dụng phụ khi tiêm Insulin, 100% NB
biết khi tiêm Insulin có thể gây ra tác dụng phụ hạ đường huyết, trong khi đó có
khoảng 41% NB biết về tác dụng phụ loạn dưỡng mỡ; nhiễm khuẩn nơi tiêm 41,9%; dị
ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm được biết đến với tỷ lệ là 53%.
Tỷ lệ NB biết cách phòng tránh hạ đường huyết khi tiêm Insulin đó là tiêm
trước bữa ăn 30 phút chiếm 51,3% theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thanh Huyền,
Lê Thị Hường tại bệnh viện Lão khoa Trung ương (2013) [26]. Trong một nghiên cứu
của tác giả Đặng Thị Hân, Trần Thị Bích Đào đại học Điều dưỡng Nam Định có
khoảng 62,4% NB có kiến thức đạt; 37,6 % NB có kiến thức chưa đạt. Kiến thức về kỹ
thuật tiêm Insulin của nghiên cứu cho kết quả NB ít chú ý đến bước rửa tay sạch bằng
xà phòng trước mỗi lần tiêm thuốc với tỷ lệ là 42,7%. Hầu hết NB đều biết sát trùng vị
trí tiêm trước mỗi lần tiêm, kẹp véo da, đâm kim tiêm đúng góc độ với tỷ lệ tương đối
cao lần lượt là 91,5%; 82,1% và 92,3%. Tuy nhiên, sau khi tiêm xong, có khoảng
55,6% NB sát khuẩn lại vị trí tiêm; 100% NB đều biết hủy bơm tiêm đã dùng [27].
1
CHƯƠNG 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Giới thiệu về bệnh viện Thanh Nhàn và sơ lược NB sử dụng Insulin tại khoa
Khám bệnh:
Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa hạng I của thủ đô Hà Nội. Trong
những năm gần đây, bệnh viện ngày càng chú trọng đầu tư phát triển cả về cơ sở vật
chất lẫn chất lượng khám chữa bệnh, do vậy lượng NB cũng tăng dần lên. Bệnh viện
Thanh Nhàn là một trong 3 bệnh viện nằm trong dự án đầu tư xây dựng giai đoạn
2016-2020 (gồm Bệnh viện Nhi Hà Nội; nâng cấp Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và nâng
cấp Bệnh viện Thanh Nhàn). Điều này cho thấy Bệnh viện Thanh Nhàn ngày càng
được thành phố quan tâm, chú trọng nâng cấp và cải tạo. Bệnh viện có quy mô 600
giường bệnh nhưng thực kê là có đến 900 giường. Hiện nay Bệnh viện có 49 khoa
phòng, đơn nguyên, trung bình năm gần đây thực hiện trên 8000 ca phẫu thuật. Bệnh
viện Thanh Nhàn đã và đang phát triển bền vững, tạo được sự tin cậy, góp phần vào
việc chăm sóc sức khỏe người dân.
Bệnh viện Thanh Nhàn trang bị nhiều máy móc, thiết bị hiện đại góp phần nâng
cao chất lượng công tác khám chữa bệnh. Bệnh viện cũng đã triển khai nhiều kỹ thuật
mới nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị cho người bệnh. Điển hình phải kể đến
một số kỹ thuật nổi bật như: Chụp CT đại tràng nội soi đại tràng ảo. Với những người
quá yếu, không thể chịu được nội soi đại tràng hoặc không phù hợp để nội soi vì lý do
nào đó, thì có thể thay thế bằng chụp CT nội soi đại tràng ảo. Qua đó có thể phát hiện
các khối u, polyp đại trực tràng và tầm soát ung thư đại tràng sớm. Đốt sóng cao tần
điều trị u lành tiền liệt tuyến và K tiền liệt tuyến. Nội soi ảo khí - phế quản: bằng máy
chụp cắt lớp vi tính CT-Scanner 128 dãy. Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách
chụp CT toàn bộ lồng ngực trước và sau tiêm thuốc đối quang i-ốt. Sàng lọc ung thư
phổi sớm bằng phần mềm Lung VCAR: Máy 128 dãy tại Bệnh viện Thanh nhàn có
phần mềm Lung VCAR giúp chẩn đoán, đánh giá và theo dõi nốt mờ một cách hiệu
quả. Ứng dụng Laser Thulium trong điều trị tăng sinh lành tuyến tiền liệt: an toàn, hiệu
quả và ít biến chứng, có khả năng áp dụng rộng rãi. Đây là phương pháp đầy hứa hẹn
có thể thay thế phẫu thuật cắt đốt nội soi tiêu chuẩn.
2
Điều trị ho ra máu bằng kỹ thuật nút động mạch phế quản: là phương pháp điều
trị can thiệp nội mạch được các bác sĩ khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Thanh Nhàn
sử dụng để điều trị ho ra máu nặng hoặc ho ra máu nhẹ, trung bình tái phát. Nội soi tán
sỏi thận qua da với đường hầm nhỏ: qua 28 trường hợp cho thấy tỷ lệ sạch sỏi là
85,7%, không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở. Không có biến chứng lớn nào
xảy ra. Hệ thống chụp Mamo trong tầm soát ung thư vú. Robot sinh thiết được dùng
trong chẩn đoán khối gan, mật, tụy. Máy đốt sóng cao tần kết hợp hàn mạch trong
phẫu thuật. Hệ thống Monitor theo dõi tình trạng NB cho tất cả các phòng bệnh cấp
cứu. Bệnh viện Thanh Nhàn đã hoạt động gần 60 năm với đội ngũ bác sĩ dạn dày kinh
nghiệm, có uy tín, đã và đang công tác trên nhiều lĩnh vực. Ngoài các bác sĩ chính
thức, Bệnh viện còn mời các bác sĩ giỏi là những Giáo sư, Phó Giáo sư, chuyên gia
đầu ngành về thăm khám tại Phòng khám theo yêu cầu, Phòng khám Giáo sư.
Với chuyên khoa đầu ngành về Nội tiết và các bệnh chuyển hóa, bệnh viện có
khoa Nội tiết điều trị NB nội trú và khoa Khám bệnh điều trị người bệnh ngoại trú.
Hiện khoa Khám bệnh đang quản lý khoảng 6000 hồ sơ ĐTĐ ngoại trú, trong đó có
khoảng 45% NB tiêm Insulin. NB đến khám bệnh theo thẻ Bảo hiểm y tế và dịch vụ
được xét nghiệm hàng tháng và lấy thuốc đều đặn. Thuốc uống và thuốc tiêm đều có
đơn ghi rõ liều lượng và đường dùng. Người bệnh sử dụng Insulin hàng tháng không
có thắc mắc gì, cứ thế tiêm và nghĩ là đúng và đủ. Qua khảo sát thực trạng NB ĐTĐ
type 2 cho thấy: khoảng 34% sức khỏe NB đi xuống hoặc không được cải thiện. Sau
khi tìm hiểu một số nguyên nhân, chúng tôi xác định 1 trong số nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên là do quy trình thực hiện tiêm Insulin của người bệnh có nhiều bất cập.
Khi người bệnh được chỉ định dùng Insulin, vì số lượng người bệnh đến khám đông,
quá trình hướng dẫn sử dụng Insulin của điều dưỡng cho người bệnh còn nhiều hạn
chế, không đủ quy trình, chưa được cẩn thận, tỉ mỉ ..., bệnh viện chưa có quy trình kỹ
thuật tiêm Insulin dành riêng cho NB. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện cuộc khảo sát
thực trạng kiến thức và thực hành tự tiêm Insulin của NB ĐTĐ ngoại trú tại khoa
Khám bệnh.
Khảo sát kiến thức và thực hành tự tiêm Insulin của người bệnh:
2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo
đường điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh- bệnh viện thanh nhàn năm 2022
3
2.2.1. Phương pháp khảo sát
Đối tượng được chọn là những NB ≥ 18 tuổi đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ
type 1 hoặc ĐTĐ type 2 đang được chỉ định điều trị Insulin và theo dõi điều trị ngoại
trú tại khoa Khám bệnh bệnh viện Thanh Nhàn.
Thời gian khảo sát từ tháng 02/2022 đến tháng 07/2022 tại khoa Khám bệnh.
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện, tính cỡ mẫu theo
công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng một tỷ lệ ra kết quả n = 169 (lấy p = 0,49 theo
nghiên cứu của ĐD Vũ Thùy Linh [9]).
Quy trình khảo sát: Thu thập thông tin về đặc điểm của NB thông qua bệnh án và
qua phỏng vấn trực tiếp NB khi đến khám và được cấp phát thuốc bao gồm: các thông
tin về nhân khẩu học, thông tin sức khỏe, kết quả xét nghiệm, các thông tin theo phụ
lục 1. Thu thập thông tin về kiến thức tiêm Insulin của NB thông qua bộ 28 câu hỏi
ITQ với 28 câu hỏi nhiều phương án trả lời, NB trả lời đúng từ hai phương án trở lên
mới được tính là đúng. Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, trả lời sai hoặc không
trả lời tính 0 điểm. Điểm kiến thức của NB là tổng điểm của các câu trả lời (phụ lục 2).
Bảng kiểm đánh giá thực hành sử dụng bơm tiêm và bút tiêm Insulin gồm 10 bước
(phụ lục 3, phụ lục 4). Tương ứng với mỗi bước là đạt hay không đạt, từ đó phân loại
làm 4 mức: Kỹ thuật tối ưu/ Kỹ thuật vừa phải/ Kỹ thuật kém/ Không biết tiêm. Các
thao tác quan trọng là các thao tác ảnh hưởng trực tiếp đến lượng thuốc đưa vào cơ thể.
2.2.2. Kết quả khảo sát
84 (49.7%)
90
80
70
60
46 (27.2%)
50
40
30
20 (11.85%)
12 (7.1%)
20
10
2(1,2%)
5 (2,95%)
0
30-39 tuổi
40-49 tuổi
50-59 tuổi
60-69 tuổi
70-79 tuổi
80-89 tuổi
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm độ tuổi của nhóm nghiên cứu:
4
Kết quả thu được sau khảo sát: Nhóm tuổi 30 - 39 chiếm tỷ lệ thấp nhất 1.2% (2
NB). Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là nhóm 60- 69 tuổi chiếm 49.7% (84 NB).
Nam
Nữ
37.90% (64)
62.10% (105)
Biểu đồ 2.2. Đặc điểm giới của nhóm nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ NB nữ chiếm 62,1% (105 NB), nam chiếm
37,9% (64 NB).
5.30%(9)
37.90%
(64)
56.80%(96)
Thiếu cân (<18,5)
Bình thường (18,5-23)
Thừa cân và béo phì (>23)
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ BMI của nhóm nghiên cứu
BMI trung bình của nhóm nghiên cứu là 23.54 ± 2,88. Tỷ lệ NB thừa cân, béo
phì chiếm tỷ lệ cao nhất 56.8% (96 NB). Kết quả cho thấy phần lớn người bệnh mắc
ĐTĐ đều trong tình trạng thừa cân.
Bảng 2.1: Đặc điểm trình độ học vấn, tình trạng chung sống (n = 169)
Đặc điểm
Số lượng (n)
Tỉ lệ (%)
5
Tình trạng
chung sống
Trình độ
học vấn
Cùng gia đình (vợ/chồng/con)
147
86.9%
Sống với người chăm sóc
5
3%
Sống một mình
17
10.1%
< PTTH
128
75.7%
PTTH
35
20.7%
6
3.6%
TC/CĐ/ĐH/SĐH
Tỷ lệ NB có trình độ học vấn dưới PTTH và PTTH chiếm tỷ lệ cao nhất là
75,7% (128 NB), trình độ TC/CĐ/ĐH/SĐH chiếm tỷ lệ thấp 3.6%, còn lại là PTTH
chiếm 20.7%. Tỷ lệ NB đang sống cùng với gia đình là 86.9% (147 NB), tỷ lệ NB
sống một mình chiếm 10.1% (17 NB), người bệnh sống cùng người chăm sóc chỉ
chiếm 3%.
Bảng 2.2. Đặc điểm ĐTĐ của nhóm nghiên cứu (n = 169)
Đặc điểm của người bệnh
Số lượng
Tỷ lệ %
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ (giá trị trung bình: 12.3 ± 6.6 năm)
< 5 năm
24
14.3%
5 -10 năm
62
36.6%
> 10 năm
83
49.1%
Glucose máu lúc đói (giá trị trung bình: 8.93 ± 4,15 mmol/l)
T
hời
gia
n
< 7.2 mmol/l
61
36.1%
mắ
≥ 7.2 mmol/l
108
63.9%
c
HbA1c (giá trị trung bình: 8.4 ± 1,63 %)
bện
< 7.0%
35
20.8%
h
≥ 7.0%
134
79.2%
ĐT
Đ trung bình của nhóm nghiên cứu là 12.3 ± 6.6 năm, trong đó NB mắc ĐTĐ > 10
năm chiếm tỷ lệ cao nhất 49.1% (83 NB), thấp nhất là tỷ lệ NB mắc ĐTĐ < 5 năm
chiếm 14.3% (24 NB). Tỷ lệ kiểm soát đường huyết < 7.2 mmol/l là 31.1% (61 NB).
Tỷ lệ kiểm soát đường huyết ≥ 7.2 mmol/l là 63.9% (108 NB). Tỷ lệ kiểm soát HbA1c
< 7.0% là 20.8% (35 NB). Tỷ lệ kiểm soát HbA1c ≥ 7.0% là 79.2% (134 NB).
- Xem thêm -