Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh copd tại khoa khám bệ...

Tài liệu Thực trạng kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh copd tại khoa khám bệnh bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2022

.PDF
49
1
127

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH TRẦN THỊ THƯƠNG THÚY THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH COPD TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH -2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH TRẦN THỊ THƯƠNG THÚY THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH COPD TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương NAM ĐỊNH -2022 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Các Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trực tiếp hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Ban Giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Khoa Khám bệnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu thập số liệu tại bệnh viện. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn – Ths Nguyễn Thị Thùy Dương- Người Thầy đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình chỉ bảo để tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện chuyên đề. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu đã nhiệt tình cộng tác để tôi có được số liệu cho nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp chuyên khoa 1 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Nam Định, ngày tháng năm 2022 Học viên Trần Thị Thương Thúy ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nam Định, ngày tháng năm 2022 Người cam đoan Trần Thị Thương Thúy i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……….……………………………………………...….……..iii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH………………………………...………………………iv ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................ 4 1. Cở sở lý luận ................................................................................................................................. 4 1.1. Đại cương về bệnh COPD ................................................................................................... 4 1.2. Yếu tố nguy cơ gây bệnh COPD ...................................................................................... 4 1.3. Triệu chứng lâm sàng [2,3] ............................................................................. 4 1.4. Phân loại mức độ trầm trọng theo chức năng thông khí và triệu chứng lâm sàng ....................................................................................................................................................... 7 1.5. Biến chứng của bệnh COPD……………………………………………...… 8 1.6. Tuân thủ điều trị trong bệnh COPD ................................................................................. 8 1.6.1. Khái niệm sự tuân thủ điều trị [11] .............................................................................. 8 1.6.2. Một số dụng cụ phân phối thuốc trong điều trị COPD ............................. 10 2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................................... 13 2.1. Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài nghiên cứu ...................................... 13 2.2. Nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................................... 14 Chương 2. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH COPD TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 ............................................................................................................ 16 2.2 Mô tả vấn đề cần giải quyết................................................................................................ 18 2.3. Kết quả đánh giá .................................................................................................................... 20 2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu............................................................. 20 ii 2.3.2. Thực trạng kiến thức về chế độ tuân thủ sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................................................... 23 3.1. Thực trạng kiến thức về chế độ tuân thủ sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................................................................ 27 3.2. Những vấn đề còn tồn tại ................................................................................................... 31 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh COPD tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. .. 31 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii DANH MỤC VIÊT TẮT COPD: Chronic Obstructive Pulmonary Disease Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính TKP: Thông khí phổi WHO: Tổ chức y tế thế giới iv DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Kỹ thuật sử dụng MDI ......................................................................... 10 Hình 1. 2.Hướng dẫn sử dụng Accuhaler............................................................. 11 Hình 1. 3.Hướng dẫn sử dụng Turbuhaler ........................................................... 12 Bảng 2. 1. Phân bố theo nơi cư trú ....................................................................... 20 Bảng 2. 2. Phân bố theo giới tính ......................................................................... 20 Bảng 2. 3. Phân bố theo nhóm tuổi ...................................................................... 20 Bảng 2. 4..Phân bố theo nghề nghiệp................................................................... 21 Bảng 2. 5. Phân bố theo thời gian phát hiện bệnh ............................................... 22 Bảng 2. 6. Bệnh lý kèm theo của các đối tượng nghiên cứu. .............................. 22 Bảng 2. 7. Các trường hợp phát hiện bệnh của đối tượng nghiên cứu ................ 23 Bảng 2. 8. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu ý nghĩa và mục đích tuân thủ sử dụng thuốc ............................................................................................................ 23 Bảng 2. 9. Kiến thức về sử dụng thuốc dạng xịt của đối tượng nghiên cứu ........ 24 Bảng 2. 10.Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sai sót tính theo tổng số bước chung .... 25 Bảng 2. 11. Kiến thức về thời điểm cần khám lại của đối tượng nghiên cứu...... 26 Bảng 2. 12. Phân loại kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của đối tượng tham gia nghiên cứu…………………………………………………………………...….27 Biểu đồ 2. 1.Phân bố theo trình độ học vấn…………………………….………21 1 ĐẶT VẤN ĐỀ COPD (Chronic Obstructive Pulmonary Disease) hay còn được gọi với cái tên khác là Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng bệnh lý được đặc trưng bởi sự hạn chế luồng khí không phục hồi hoàn toàn. Sự hạn chế luồng khí này thường tiến triển từ từ và liên quan với các phản ứng viêm bất thường của phổi với các phân tử nhỏ và độc hại [2,11]. Yếu tố nguy cơ hàng đầu là hút thuốc lá, ngoài ra môi trường không khí bị ô nhiễm nặng, yếu tố phơi nhiễm nghề nghiệp cao làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các bệnh đường hô hấp đặc biệt là COPD [2]. COPD là vấn đề sức khỏe cộng đồng, thể hiện qua tần suất bệnh, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tàn phế cao và đang tăng lên. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính đến năm 2030 COPD sẽ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới với tỷ lệ tử vong từ 10 - 500/100.000 dân với khoảng 6% nam và 2 - 4 % nữ. Tại Việt Nam, thống kê cho thấy tỷ lệ mắc COPD trong cộng đồng dân cư từ 40 tuổi trở lên là 4,2%; trong đó nam là 7,2% và nữ là 1,9% [1,11] COPD dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Cùng với gánh nặng về bệnh tật và tử vong của COPD là gánh nặng về kinh tế. Đợt cấp COPD có chi phí lớn nhất trong tổng gánh nặng chung về Y tế, và chi phí tăng theo mức độ nặng của bệnh. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Phú và cộng sự ghi nhận chi phí điều trị COPD là một gáng nặng đối với kinh tế của người bệnh và gia đình người bệnh [9]. Để có thể hạn chế sự diễn biến của bệnh, người bệnh phải có sự nhận thức đúng đắn về sự tuân thủ điều trị của người bệnh về việc sử dụng thuốc để phù hợp với tình trạng bệnh tật … chính là cơ sở để điều trị hiệu quả, kiểm soát được bệnh, giảm tần suất nhập viện điều trị của người COPD, từ đó làm giảm gánh nặng chi phí điều trị cho gia đình và xã hội [2,3]. 2 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là một bệnh viện hạng đặc biệt của Quốc gia với các chức năng nhiệm vụ: Khám, cấp cứu điều trị cho quân nhân, người có bảo hiểm và nhân dân. Trong những năm qua bệnh viện luôn đẩy mạnh phát triển và áp dụng các kỹ thuật mới về y học trong chẩn đoán và điều trị cho người bệnh, giúp người bệnh tiếp cận các dịch vụ y tế ngay tại tỉnh nhà. Bệnh viện đã triển khai chương trình quản lý người bệnh COPD tại phòng khám ngoại trú Khoa khám bệnh từ năm 2005. Trong chương trình quản lý người bệnh COPD, nhân viên y tế luôn tư vấn giáo dục sức khỏe và chế độ tự chăm sóc để phù hợp với tình trạng hiện tại của người bệnh. Với mục đích đánh giá hiệu quả việc quản lý người bệnh COPD đăc biệt là sự tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu “Thực trạng kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh COPD tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Trung ương Quân đôi 108 năm 2022”. 3 MỤC TIÊU 1. Mô tả thực trạng kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh COPD tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh COPD tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cở sở lý luận 1.1. Đại cương về bệnh COPD [2,3] COPD là bệnh phổ biến dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi sự hiện diện của triệu chứng hô hấp và giới hạn dòng khí do đường dẫn khí và/hoặc bất thường ở phế nang thường do bởi tiếp xúc với hạt và khí độc hại. 1.2. Yếu tố nguy cơ gây bệnh COPD [2,3] Khói thuốc lá Liên hệ rất chặt chẽ với COPD, điều này xảy ra có lẽ là do những yếu tố di truyền. Không phải tất cả người hút thuốc lá đều mắc bệnh COPD, 85 - 90% người bệnh mắc COPD là do thuốc lá. Hút thuốc lá > 20 gói/năm có nguy cơ cao dẫn đến COPD. Tiếp xúc thụ động với thuốc lá cũng có thể góp phần gây nên COPD. Bụi và chất hoá học nghề nghiệp, Ô nhiễm môi trường Ô nhiễm làm gia tăng tần suất mắc bệnh hô hấp, làm tắc nghẽn đường dẫn khí, giảm FEV1 nhanh hơn. Những bụi và chất hoá học nghề nghiệp (hơi nước, chất kích thích, khói) có thể gây nên COPD độc lập với hút thuốc lá, các tác nhân bụi, hoá chất khi xâm nhập vào đường thở, lắng đọng ở biểu mô phế quản, lòng phế nang từ đó gây viêm biểm mô phế quản, xâm nhập bạch cầu đa nhân và đại thực bào. Giải phóng các hoá chất trung gian hoá học gây nên tình trạng phù nề tăng tiết và co thắt cơ trơn phế quản. Tuổi Tỷ lệ mắc COPD cao hơn ở người già. Bệnh có xu hướng gia tăng ở tuổi càng lớn. 1.3. Triệu chứng lâm sàng [2,3] Triệu chứng cơ năng 5 Ho: Ho mạn tính, thường là triệu chứng đầu tiên của COPD, lúc đầu ho ít, nhưng sau đó ho xảy ra hàng ngày, thường suốt cả ngày, ít khi ho ban đêm. Một số trường hợp, sự giới hạn lưu lượng khí có thể xảy ra mà không ho. Khạc đờm: Số lượng nhỏ đờm dính sau nhiều đợt ho. Khó thở: Là triệu chứng quan trọng của COPD và là lý do mà hầu hết người bệnh phải đi khám bệnh, khó thở trong COPD là một loại khó thở dai dẳng và xảy ra từ từ, lúc đầu chỉ xảy ra khi gắng sức như đi bộ hay chạy lên thang lầu, khi chức năng phổi bị giảm, khó thở trở nên nặng hơn và người bệnh không thể đi bộ được hay không thể mang một xách đồ ăn, cuối cùng là khó thở xảy ra trong những hoạt động hàng ngày (mặc áo quần, rửa tay chân hay cả lúc nghỉ ngơi). Triệu chứng thực thể. Tần số nhịp thở lúc nghỉ ngơi thường lớn hơn 20 lần/ phút. Lồng ngực hình thùng, các xương sườn nằm ngang, khoảng gian sườn giãn. Phần dưới lồng ngực co vào trong khi hít vào. Rì rào phế nang giảm, có thể có ran rít, ran ngáy, ran nổ. Có thể thấy dấu hiệu suy tim phải (phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi) Ở giai đoạn cuối của người bệnh COPD thường hay có triệu chứng + Viêm phổi. + Tâm phế mạn + Người bệnh thường tử vong do suy hô hấp cấp tính trong đợt bùng phát của COPD. Cận lâm sàng bệnh COPD X-quang phổi: Có các dấu hiệu sau - Hình ảnh viêm phế quản mạn tính: + Hình ảnh dày thành phế quản. + Dấu hiệu giãn nhẹ lòng phế quản. + Dấu hiệu ùn tắc dịch trong lòng phế quản. 6 Hình ảnh mạch máu: + Động mạch phổi ngoại vi thưa thớt tạo nên vùng giảm động mạch kết hợp với hình ảnh căng giãn phổi. + Hình ảnh động mạch phổi tăng đậm: - Hình ảnh giãn phế nang gồm các triệu chứng: + Căng giãn phổi (Overinflation). + Giảm mạng lưới mạch máu (Oligema). + Có các bóng khí (Bullae). Chụp CT lồng ngực - Hình ảnh tổn thương phế quản và tiểu phế quản: - Hình ảnh ùn tắc dịch trong lòng phế quản: - Hình ảnh khí phế thũng Thông khí phổi ở bệnh COPD - Thông khí phổi (TKP) có vai trò trong chẩn đoán xác định COPD, giai đoạn bệnh, theo dõi kết quả điều trị, tiến triển và tiên lượng bệnh. - Đo chức năng thông khí phổi cho những người bệnh có ho, khạc đờm mạn tính hoặc những bệnh nhân có tiếp xúc với những yếu tố nguy cơ cho phép chẩn đoán sớm COPD. Khi FEV1/FVC < 70%, FEV1 < 80% SLT là tiêu chuẩn chẩn đoán COPD. 7 1.4. Phân loại mức độ trầm trọng theo chức năng thông khí và triệu chứng lâm sàng (Phân loại theo GOLD 2018) [2,11] Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT - Nhóm (A): Nhóm có nguy cơ thấp, ít triệu chứng. Mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình và/hoặc có 0-1 đợt cấp trong vòng 12 tháng và mức độ khó thở giai đoạn 0 hoặc 1 (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT < 10. - Nhóm (B): Nhóm có nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng. Mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình và/hoặc có 0-1 đợt cấp trong vòng 12 tháng và mức độ khó thở giai đoạn 2 trở lên (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT ≥10. - Nhóm (C): Nhóm có nguy cơ cao, ít triệu chứng. Mức độ tắc nghẽn đường thở nặng, rất nặng và hoặc có ≥2 đợt cấp trong vòng 12 tháng (hoặc có 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí quản) và mức độ khó thở giai đoạn 0 hoặc 1 (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT < 10. - Nhóm (D): Nhóm có nguy cơ cao, nhiều triệu chứng. Mức độ tắc nghẽn đường thở nặng, rất nặng và hoặc có ≥2 đợt cấp trong vòng 12 tháng (hoặc có 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí quản) và mức độ khó thở giai đoạn 2 trở lên (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT ≥10. 8 1.5. Biến chứng của bệnh COPD [2,3][1] Người mắc COPD có thể bị các biến chứng như: - Viêm phổi - Tăng áp động mạch phổi - Tăng hồng cầu (Polycythemia) - Suy tim phải - Loạn nhịp tim - Tử vong do suy hô hấp 1.6. Tuân thủ điều trị trong bệnh COPD 1.6.1. Khái niệm sự tuân thủ điều trị [11] Theo WHO (2003), tuân thủ điều trị được định nghĩa là "mức độ mà một người hành vi uống thuốc, sau một chế độ ăn uống, và/hoặc thực hiện các thay đổi lối sống, tương ứng với các khuyến nghị đã đồng ý từ một nhà cung cấp chăm sóc y tế (WHO, 2003). Tuân thủ điều trị bằng liệu pháp COPD gồm : + Tuân thủ điều trị thuốc là sự chấp hành thực thi theo đơn thuốc và hướng dẫn của bác sỹ. Trong điều trị bệnh COPD sự chấp hành thực hiện đơn thuốc có ý nghĩa quyết định. Mục tiêu chính của việc tuân thủ dùng thuốc trong điều trị COPD là để kiểm soát triệu chứng và giảm biến chứng, bao gồm cả tần suất và mức độ nặng của đợt cấp, cải thiện tình trạng sức khỏe tổng thể và tăng cường khả năng hoạt động thể lực cho người bệnh. + Việc tuân thủ phương pháp điều trị không dùng thuốc, bao gồm như phục hồi chức năng hô hấp, các chương trình tập thể dục, lối sống lành mạnh hoặc ngừng hút thuốc, thực hiện chế độ ăn trong quản lý COPD. Các thuốc điều trị bệnh COPD [2,3] + Thuốc giãn phế quản được coi là nền tảng trong điều trị COPD. Ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài, dùng đường phun hít hoặc khí dung. 9 + Liều lượng và đường dùng của các nhóm thuốc này tùy thuộc vào mức độ và giai đoạn bệnh. Lựa chọn thuốc điều trị COPD giai đoạn ổn định theo GOLD 2018 Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT 10 1.6.2. Một số dụng cụ phân phối thuốc trong điều trị COPD [2,3] Dụng cụ xịt hít dùng chất đẩy MDIs Bình hít định liều (MDIs) là thiết bị phun hít cầm tay dùng lực đẩy để phân bố thuốc. MDI có hộp kim loại có áp lực chứa thuốc dạng bột hoặc dung dịch, chất surfactant, propellant, van định liều. Hộp kim loại này được bọc bên ngoài bằng ống nhựa, có ống ngậm. Ưu điểm của MDIs: dễ mang theo, khả năng phân bố đa liều, ít nguy cơ nhiễm khuẩn. Nhược điểm: cần sự khởi động chính xác và phối hợp tốt giữa động tác thuốc với hít vào. Kiểm tra thuốc trong bình còn hay hết bằng cách: cho hộp thuốc vào trong một bát nước, nếu hộp thuốc nổi và nằm ngang trên mặt nước nghĩa là trong bình hoàn toàn hết thuốc. Hình 1. 1: Kỹ thuật sử dụng MDI Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT 11 Dụng cụ xịt hít bột khô DP Bình hít bột khô Accuhaler Bình hít bột khô (DPI) là thiết bị được kích hoạt bởi nhịp thở giúp phân bố thuốc ở dạng các phân tử chứa trong nang. Do không chứa chất đẩy nên kiểu hít này yêu cầu dòng thở thích hợp. Các DPI có khả năng phun thuốc khác nhau tùy thuộc sức kháng với lưu lượng thở. Ưu điểm của DPI là được kích hoạt bởi nhịp thở, không cần buồng đệm, không cần giữ nhịp thở sau khi hít, dễ mang theo, không chứa chất đẩy. Nhược điểm là đòi hỏi lưu lượng thở thích hợp để phân bố thuốc, có thể lắng đọng thuốc ở hầu họng và độ ẩm có thể làm thuốc vón cục dẫn đến giảm phân bố thuốc. Chú ý khi sử dụng: giữ bình khô, không thả vào nước, lau ống ngậm và làm khô ngay sau hít, không nuốt viên nang dùng để hít. Hình 1. 2.Hướng dẫn sử dụng Accuhaler Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT 12 Bình hít bột khô Turbuhaler Ống hít có bộ đếm liều hiển thị chính xác lượng thuốc còn lại. Nếu không có bộ đếm liều, kiểm tra chỉ thị đỏ ở cửa sổ bên của thiết bị, khi thấy vạch đỏ là còn khoảng 20 liều. Hình 1. 3.Hướng dẫn sử dụng Turbuhaler Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng