Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần du lịch hà tây. ...

Tài liệu Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần du lịch hà tây.

.DOC
26
16151
31

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Mục lục Lời mở đầu................................................................................................................2 Phần một.................................................................................................................... 3 Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức....................................................3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................3 1.1.1 Vài nét về Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây............................................3 1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp....................................................................4 1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận.........................................................5 phần hai................................................................................................................... 12 thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh..............................................................12 2.1 khái quát về ngành ngề kinh doanh...............................................................12 2.2 Mô tả một công việc cụ thể để biến đầu vào thành đầu ra.............................12 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 2005 và 2006...........14 2.4 Tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty...........................................16 2.5 phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.....................................................19 2.5.1 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................19 2.5.2 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn:.....................................................................20 2.5.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.......................................................21 2.6 Cơ cấu lao động và lương..............................................................................21 phần ba.................................................................................................................... 23 nhận xét và kết luận.................................................................................................23 3.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây ............................................................................................................................ 23 3.1.1 Ưu điểm:................................................................................................23 3.1.2 Tồn tại....................................................................................................23 3.1.3 Một số biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 24 3.2 Định hướn phát triển của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây trong thời gian tới24 Kết luận................................................................................................................... 26 Nguyễn Văn Hưng 1 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long mở đầu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay với nhiều thành phần kinh tế ra đời và phát triển. Có nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ đã ra đời và phát triển. Chính vì vậy mà sản phẩm sản xuất ra rất phong phú và đa dạng do đó dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các sản phẩm cùng loại và giữa các doanh nghiệp với nhau. Giờ đây khi Việt Nam đã gia nhập WTO sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể tồn tại và phát triển. Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt các tín hiệu thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng kịp thời, sử dụng vốn hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý công ty thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể thấy được mặt manh và yếu của công ty nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án kinh doanh phù hợp với tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây đã giúp em hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của một doanh nghiệp, những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt mà khi ngồi trên ghế nhà trường ta khó có thể hiểu rõ. Nội dung bản báo thực tập của em gồm 3 phần: Phần I: Qúa trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây. Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần III: Nhận xét, kết luận và xu hướng phát triển của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây. Nguyễn Văn Hưng 2 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Phần một Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần du lịch Hà Tây 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1 Vài nét về Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây  Tên công ty: Công ty cổ phần Du Lịch Hà Tây  Tên giao dịch quốc tế : HATTOCO  Trụ sở chính: 22- 24 phố Trần Hưng Đạo, phường Nguyễn TrãI, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây  Hình thức sở hữu:Công ty cổ phần  Vốn điều lệ: 5.800.000.000 đồng  Số lượng lao động: 115 người 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Du lịch Hà Tây được thành lập tại Quyết định số 333 QĐ - UB ngày 20/9/1975 của UBND tỉnh Hà Tây, Công ty trực thuộc Ty Văn hóa thông tin Hà Tây, đóng tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức. Năm 1976 hợp nhất tỉnh Hà Tây với tỉnh Hòa Bình , Công ty Du lịch Hà Sơn Bình được thành lập theo Quyết định số 363 QĐ - UB ngày 27/9/1976 của UBND tỉnh Hà Sơn Bình, trên cơ sở hợp nhất Công ty Du lịch Hà Tây với phòng ngoại vụ và du lịch Hòa Bình. Trong hai ngày 29 và 30 tháng 12 năm 1976, tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Công ty tổ chức hội nghị hợp nhất khai trương hoạt động. Ngày 5/12/1985 UBND tỉnh Hà Sơn Bình ra Quyết định số 294/QĐ- UB giao nhà khách H21 cho Công ty Du lịch Hà Sơn Bình quản lý, sau này đổi thành khách sạn Sông Nhuệ, thời gian này tổng số CBCNV của công ty là 252 người. Tháng 10/1991 tách tỉnh Hà Sơn Bình thành tỉnh Hà Tây và tỉnh Hòa Bình, Công ty Du lịch Hà Tây tái lập là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Thương mạiDu lịch Hà Tây do ông Nguyễn Đức Long làm giám đốc. Thực hiện quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ, Công ty Du lịch Hà Tây được thành lập lại là doanh nghiệp Nhà nước tại quyết định số 572/ QĐ- UB ngày 22/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây. Nguyễn Văn Hưng 3 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Đầu năm 1994 thực hiện chủ trương của tỉnh Hà Tây đưa khách sạn Sông Nhuệ liên doanh với nước ngoài. Ngày 7/5/1994 của Công ty Du lịch Hà Tây ký hợp đồng liên doanh khách sạn Sông Nhuệ với với Công ty VIETOP của Hồng Kông. Ngày 6/7/1994 Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cho phép Công ty Du lịch Hà Tây với Công ty VIETOP tại Hồng Kông thành lập công ty liên doanh khách sạn Sông Nhuệ. Do đối tác không thực hiện hợp đồng liên doanh nên Công ty Du lịch Hà Tây đã nhận lại khách sạn Sông Nhuệ, đến ngày 26/2/1997 UBND tỉnh Hà Tây có quyết định số 136/QĐ- UB tách khách sạn Sông Nhuệ thành doanh nghiệp riêng. Ngày 07/11/1994 UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 275/ QĐ- UB thành lập Sở Du lịch Hà Tây, Công ty Du lịch Hà Tây được Sở Thương mại bàn giao và chịu quản lý Nhà nước của Sở Du lịch Hà Tây Tháng 11/1995 UBND tỉnh Hà Tây bổ nhiệm ông Nguyễn Văn Sực Phó Giám đốc Công ty lên làm Giám đốc thay ông Nguyễn Đức Long chuyển về Sở Du lịch Hà Tây. Tháng 9/1994 Được UBND tỉnh cấp cho 5.000m 2 đất của công ty giao thông vận tải Hà Tây. Công ty đã xây dựng mới khách sạn Nhuệ Giang. Tháng 2/1996 khách sạn chính thức đi vào hoạt động. Ngày 15/1/2004 UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 55/QĐ - UB về việc cổ phần hoá Công ty Du lịch Hà Tây. Thực hiện Quyết định số 55/QĐ - UB Công ty Du lịch Hà Tây tiến hành khoá sổ kế toán chốt số liệu, kiểm kê xác định giá trị doanh nghiệp tại ngày 31/3/2005. Ngày 30/9/2005 UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 1349/QĐ - UB về việc xác định giá trị doanh nghiệp Công ty Du lịch Hà Tây, số vốn Nhà nước còn lại để cổ phần hoá là 2.958.000.000 đồng. Ngày 16/11/2005 UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 1679/QĐ - UB về việc phê duyệt phương án cổ phấn hoá Công ty Du lịch Hà Tây thì tổng giá trị tài sản Nhà nước còn lại là 2.958.000.000 đồng chiếm 51% vốn điều lệ và phát hành thêm 2.842.000.000 đồng chiếm 49% vốn điều lệ. Ngày 8/3/2006 Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây tiến hành Đại hội Đồng cổ đông lần thứ nhất và bầu ra Hội Đồng quản trị gồm 9 người và Ban kiểm soát có 3 thành người . Ông Nguyễn Văn Sực được bầu làm chủ tich HĐQT kiêm giám đốc Công ty Ngày 12/4/2006 Công ty được Sở Kế hoạch và đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000448 và ngày 1/5/2006 Công ty chính thức hoạt động theo Công ty cổ phần. 1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Nguyễn Văn Hưng 4 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức dưới hình thức các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban, Xí nghiệp, Trung tâm có chức năng nhiệm vụ khác nhau, ngoài ra Công ty còn quản lý khách sạn và văn chi nhánh đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp ĐạI HộI ĐồNG Cổ ĐÔNG ban kiểm soát hội đồng quản trị ban giám đốc phòng tài chính kế toán trung tâm xklđ & chuyên gia TRUNG TÂM Lữ HàNH DU LịCH phòng kế hoạch nghiệp vụ và xklđ khách sạn nhuệ giang xí nghiệp xây dựng xí nghiệp tư vấn thiết kế phòng tổ chức hành chính chi nhánhtại hà nội chi nhánh tại Tp hồ chí minh 1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận  Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông biểu quyết đây là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Nguyễn Văn Hưng 5 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau: - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua đề nghị của Hội đồng quản trị về quyết toán tài chính, phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận. - Thông qua báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị - Thông qua báo cáo của Ban kiểm soát - Thông qua kế hoạch phát triển định hướng kinh doanh và đầu tư của Công ty - Sửa và bổ sung Điều lệ Công ty - Quyết định tăng giảm Vốn điều lệ, phát hành thêm Cổ phần và xử lý Cổ phần ngân quỹ - Quyết định việc tổ chức lại, chấm dứt hoạt động, giải thể, thanh lý Công ty hoặc tham gia liên doanh. - Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát - Bầu, miễn nhiệm. bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. - Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty. - Quyết định mức thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác cho các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát  Hội Đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những quyền thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau: - Quyết định chiến lược phát triển công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. - Quyết định phương án đầu tư và phê chuẩn các quyết định về vay nợ, thế chấp, đảm bảo, bảo lãnh và bồi thường do Công ty thực hiện. - Quyết định giá chào bán Cổ phần và trái phiếu Công ty; Định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, Công nghệ… - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và Công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong Sổ kế toán của Công ty. - Quyết định quy chế tuyển dụng, buộc thôi việc Nhân viên quản lý của Công ty phù hợp với quy định của Pháp luật. Nguyễn Văn Hưng 6 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thay thế các thành viên Ban Giám đốc công ty và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; Quyết định mức lương, thưởng, xử phạt và các lợi ích khác của cán bộ quản lý đó. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định thành lập công ty con, lập Chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác. - Kiến nghị tổ chức lại hoặc giải thể công ty. - Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty. - Chiến lược phát triển của công ty trong tương lai  Ban kiểm soát - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép Sổ kế toán và Báo cáo tài chính. - Thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; Kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan về quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông - Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.  Ban Giám đốc Giám đốc Công ty là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty theo điều lệ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Quyết định của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện Quyết định của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư ngắn hạn, dài hạn của công ty . - Kiến nghị Hội đồng quản trị : Tổ chức bộ máy quản lý điều hành và số lượng các nhân viên quản lý của Công ty; Phương án bố trí cơ cấu tổ chức, sắp xếp lao động và quy chế quản lý nội bộ Công ty; Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý của Công ty. - Báo cáo Hội đồng quản trị tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. - Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch kinh doanh dài hạn và hàng năm của Công ty. Nguyễn Văn Hưng 7 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về các quyết định của mình. .  Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý thuộc thẩm quyền của mình. Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong Công ty, kể cả cán bộ quản lý dưới quyền bổ nhiệm của mình. Ban kiểm soát Kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh đặc biệt là kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính; thẩm định các báo cáo tài chính; kiến nghị các biện pháp sửa đổi bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý.  Phòng tài chính kế toán - Lập kế hoạch tài chính và dự toán thu chi tiền mặt theo kế hoạch tháng, quý, năm, quản lý theo dõi tài sản của của Công ty - Quản lý theo dõi các nguồn tiền ra, vào tiến hành hạch toán ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh trong ngày theo đúng chế độ kế toán hiện hành. - Kiểm tra đôn đốc thu chi công nợ, thực hiện nộp ngân sách và các nghĩa vụ đối với nhà nước. - Cuối quý, năm tiến hành quyết toán kịp thời, chính xác, lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước. - Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Nguyễn Văn Hưng Kế toán thanh toán và theo dõi dịch vụ CB Kế toán vật tư và TSCĐ 8 Thủ quỹ Kế toán tiền lương và BHXH MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long - Kế toán trưởng: Là người tham mưu giúp cho Giám đốc về công tác quản lý kinh tế. Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty đối với Giám đốc và với cơ quan quản lý Nhà nước - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu vào sổ các tài khoản, lập các báo cáo tài chính. - Kế toán thanh toán và theo dõi dịch vụ cơ bản : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ phải thu khách hàng. - Kế toán vật tư và TSCĐ : Theo dõi tình hình vật tư hàng hoá tại đơn vị, năm được số lượng và biến động của từng loại vật tư theo dõi nguyên giá, giá trị của TSCĐ và lên kế hoạch bằng tiền sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ. Khoản nợ phải trả của khách hàng, các dịch vụ cơ bản, các khoản phải nộp cho ngân sách. - Thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thu chi các khoản bao gồm các ngoại tệ và tiền Việt Nam - Kế toán tiền lương và BHXH: Theo dõi và tính lương các khoản cho CBCNV trong đơn vị cũng như hạch toán các khoản nhân công thuê ngoài. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty CPDL Hà Tây Hình thức kế toán nhật ký chung, với hình thức này công ty có các loại sổ như sau: nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng, sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chung: Mở cho mọi đối tượng liên quan đến mọi nghiệp vụ theo trình tự thời gian . Nhật ký chuyên dùng: để theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay. Sổ cái tài khoản: Công ty mở sổ cái cho các tài khoản 152, 154, 334, 141, 621, 622, 627, ... Lập bảng cân đối số phát sinh của tất cả các tài khoản sử dụng Ngoài ra kế toán Công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi các tài khoản, khoản mục cụ thể như : Sổ chi tiết tài khoản 154, 141, 334, 331, ... Trên cơ sở bảng cân đối số phát sinh kế toán lập các báo cáo tài chính bao gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo quí và năm, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được lập vào cuối mỗi niên độ kế toán. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty Ghi hàng ngày Nguyễn Văn Hưng 9 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ gốc Sổ nhật ký chuyên dùng Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính  Phòng tổ chức hành chính - Tham mưu giúp Ban Giám đốc tổ chức các công việc phát sinh hàng ngày. - Theo dõi công văn đi, đến, ….. - Đề ra nội quy và quy chế của công ty - Bình xét thi đua hàng tháng, quý, năm…. Nguyễn Văn Hưng 10 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp  ĐHDL Thăng Long Phòng kế hoạch nghiệp vụ và xklđ - Tham mưu giúp Ban Giám đốc lập những kế hoạch, cho các Xí nghiệp, Trung tâm, chi nhánh, …. - Giúp Ban Giám đốc soạn thảo các hợp đồng liên doanh liên kế với các đối tác trong và ngoài nước. - Phổ biến tuyên tuyền các chế độ chính sách về xuất khẩu lao động - Là đầ mối giao dịch với cơ quan quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.  Trung tâm xklđ & chuyên gia - Thực hiện các hợp đồng về xuất khẩu lao động công ty ký kết. - Tuyển chọn, đào tạo lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. - Hướng dẫn lao động và chuyên gia các thủ tục trước khi xuất cảnh - Theo dõi quản lý lao động và chuyên gia trong thời gian làm việc tại nước ngoài.  Trung tâm lữ hành du lịch Tổ chức các Tour du lịch trong và ngoài nước. (Tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch trong nước, đi nước ngoài, cho người nước ngoài vào Vệt Nam du lịch)  Khách sạn Nhuệ Giang Tổ chức, phục vụ các hội nghị ăn, nghỉ, vui chơi giải trí.  Xí nghiệp xây dựng Thi công các công trình xây dựng  Xí nghiệp tư vấn thiết kế Nhận tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng  Chi nhánh tại thành phố Hà Nội - Thực hiện các hợp đồng về xuất khẩu lao động công ty ký kết. - Tuyển chọn, đào tạo lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. - Tổ chức các Tour du lịch trong và ngoài nước. (Tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch trong nước, đi nước ngoài, cho người nước ngoài vào Vệt Nam du lịch)  Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Hưng 11 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Tổ chức các Tour du lịch trong và ngoài nước. (Tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch trong nước, đi nước ngoài, cho người nước ngoài vào Vệt Nam du lịch) Nguyễn Văn Hưng 12 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long phần hai thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần du lịch hà tây 2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây có trụ sở chính tại số nhà 22 - 24 phố Trần Hưng Đạo – phường Nguyễn Trãi - thành phố Hà Đông - tỉnh Hà Tây, ngoài ra còn có: - Khách sạn Nhuệ Giang địa chỉ 110 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây - Chi nhánh tại thành phố Hà Nội số C4 – 24 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội - Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh số 16 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: HATTOCO. Doanh ngiệp có chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh đã được đăng ký như sau: - Kinh doanh Lữ hành Quốc tế và nội địa, Khách sạn, Nhà hàng ăn uống, vận chuyển khách Du lịch, công cộng và vận chuyển hàng hoá, vui chơi giải trí, dịch vụ khác như: Karaoke, vật lý trị liệu, ca nhạc ngoài trời… - Xây dựng công trình chuyên ngành Du lịch. Nhận thầu, sửa chữa các công trình nhà ở dân dụng, Trang trí nội thất, xây dựng công trình giao thông. - Nhận thầu, xây lắp, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công trình thuỷ lợi. Xây dựng các công trình cấp thoát nước, đào đắp san nền các công trình xây dựng, lắp đặt trạm biến thế nhỏ và xây dựng điện hạ thế. - Cho thuê văn phòng, nhà ở... - Đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Xuất nhập khẩu hàng hoá, hàng thủ công mỹ nghệ, máy móc thiết bị… - Tư vấn thiết kế và giám sát chất lượng công trình xây dựng: Công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước và điện hạ thế. - Tư vấn du học 2.2 Mô tả một công việc cụ thể để biến đầu vào thành đầu ra Công ty được Bộ Lao động và Thương binh xã hội cấp giấy phép cho hoạt động đưa lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài từ năm 2000, đến nay công ty đã đưa khoảng 4.000 lao động và chuyên gia đi làm việc tại nước ngoài, thị trường chủ Nguyễn Văn Hưng 13 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long yếu của công ty là thị trường Đài Loan, Malaysia là chính. Từ năm 2006 công ty đã khai thác rất có hiệu quả thị trường Trung Đông (Qatar, UAE). Quy trình tuyển dụng, đào tạo, đưa lao động đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan như sau: Đầu tiên, Công ty tìm kiếm đối tác tại Đài Loan (công ty môi giới hoặc chủ sử dụng lao động trực tiếp), sau đó tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác về những tiêu chuẩn, điều kiện làm việc, mức lương cơ bản, làm thêm giờ, chi phí, tay nghề, tuổi ... của người lao động. Sau khi ký được hợp đồng với đối tác Công ty ra thông báo tuyển lao động về tiêu chuẩn, mức lương cụ thể. Bộ phận thị trường đi đến các xã tuyển lao động (Công ty cũng đã ký hợp đồng đến từng xã để tuyển lao động cho công ty). Bên cạnh đó Công ty tiến hành sơ tuyển trực tiếp: tiến hành đo chiều cao, cân nặng, trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, khám sức khỏe... Khi Công ty tuyển đủ số lượng cần thiết Công ty sẽ báo với đối tác, chủ sử dụng lao động sang tuyển trực tiếp lao động. Sau khi trúng tuyển học viên đăng ký nhập học tại trung tâm đào tạo của Công ty. Tại đây các học viên được đào tạo các kỹ năng giao tiếp, tiếng Trung Quốc, phong tục tập quán của Đài Loan ... Sau khi được đào tạo khoảng một tháng, đại diện đối tác tại Việt Nam kiểm tra có các phương thức để đánh giá trình độ ngoại ngữ của học viên : C, B +, B-, A-, A, A+ lao động phải đạt trình độ A+ thì mới đủ điều kiện xuất cảnh. Khi lao động đạt đến trình độ B + thì đi khám sức khỏe tại bệnh viện mà bên phía Đài Loan chỉ định như: Bệnh viện Bạch Mai, Xanh Pôn, Tràng An… sau đó đi đến sở tư pháp xác nhận không có tiền án tiền sự . Bên phía công ty có trách nhiệm làm hộ chiếu, visa, và các thủ tục liên quan cho người lao động, và người lao động phải nộp khoảng 5 triệu đồng để đảm bảo hợp đồng làm thủ tục xuất cảnh. Khi các học viên hoàn thành khóa học (khoảng 3- 4 tháng) và đạt tiêu chuẩn để xuất cảnh đồng thời hoàn chỉnh các giấy tờ cần thiết, Công ty thông báo cho đối tác là lao động đã đủ điều kiện xuất cảnh. Sau khi chủ sử dụng lao động xác nhận có ngày bay và có phiếu thẩm định của Ban quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan thẩm định gồm có : - Sơ yếu lý lich của chủ sử dụng lao động Nguyễn Văn Hưng 14 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long - Giấy phép của chính quyền sở tại đồng ý tiếp nhận lao động tại Việt Nam - Năng lực tài chính...... Khi hoàn tất các thủ tục trên Công ty và người lao động tiến hành ký hợp đồng chính thức và các giấy tờ liên quan đến người lao động gồm có: - Đơn tự nguyện đi làm việc tại Đài Loan - Hợp đồng lao động - Hợp đồng bảo lãnh cho người đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài - Hợp đồng với chủ sử dụng lao động - Giấy ủy quyền của người lao động Công ty sẽ thông báo số tiền còn lại lao động phải nộp, bên cạnh đó Công ty tiến hành làm visa và đặt vé máy bay cho lao động. Khi người lao động bay đến nơi làm việc, đại diện Công ty tại Đài Loan và chủ sử dụng lao động đón ở sân bay và đưa về nơi ở. Ngày hôm sau lao động đi kiểm tra lại sức khỏe và được nghỉ một ngày rồi bắt đầu vào làm việc. Tiền lương của người lao động được chủ sử dụng lao động trả hàng tháng. Nếu có phát sinh gì thì đại diện của công ty sẽ đến trực tiếp nơi làm việc của lao động để giải quyết và Công ty phải có trách nhiệm trong suốt thời gian lao động làm việc ở Đài Loan. Sau khi lao động về nước thì lao động phải đến Công ty làm thủ tục thanh lý hợp đồng. Đến đó là kết thúc việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan. 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 2005 và 2006 Tình hình hoạt động của một công ty được thể hiện rõ nhất trong hệ thống bảng khai, sổ sách và báo cáo tài chính của nó. Đặc biệt, qua các báo cáo tài chính, những người quan tâm (như nhà đầu tư hay nhà quản lý) có thể dễ dàng tìm thấy được những thông tin tài chính quan trọng bên trong doanh nghiệp. Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây trong hai năm 2005 – 2006 Nguyễn Văn Hưng 15 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 và 2006 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí QL DN 10. LN từ hoạt động KD 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. LN khác 14. Lợi nhuận trước thuế 15. Chi phí thuế TN hiện hành 16. Chi phí thuế TN hoãn lại 17. LN sau thuế Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Tỉ lệ Chênh lệch % 6.400.594.026 8.421.648 6.392.172.378 4.816.785.088 1.575.387.290 98.216.762 7.397.181.931 996.587.905 15,57 7.397.181.931 5.720.694.023 1.676.487.908 117.149.762 1.005.009.553 903.908.935 101.100.618 18.933.000 15,72 18,77 6,41 19,27 598.465.794 923.672.136 151.466.122 472.415 46.688.762 (46.216.347) 105.249.775 29.469.937 682.457.363 961.225.476 149.954.831 846.127 51.307.381 (50.461.254) 98.647.450 27.621.286 83.991.569 37.553.340 (1.511.291) 373.712 4.618.619 (4.244.907) (6.602.325) (1.848.651) 14 4,1 (0,1) 79,1 9,9 (9,2) (6,2) (6,2) 75.779.838 71.026.164 4.753.674 (6,2) Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh của hai năm 2005- 2006, ta có thể thấy chỉ tiêu doanh thu năm 2006 tăng, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2006 lại thấp hơn so với năm 2005. Có thể nói trong giai đoạn này Công ty tăng trưởng vẫn chưa ổn định. Ngoài mục tiêu tăng doanh thu, Công ty nên quan tâm hơn tới vấn đề giảm chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Doanh thu thuần: Năm 2006 là 7.397.181.931 đồng tăng 15,57 % tuơng ứng 996.587.905 đồng. Tổng doanh thu năm 2006 tăng lên so với năm 2005 điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh, đồng thời cho thấy sự nỗ lực của công ty trong việc mở rộng thị trường. Nguyễn Văn Hưng 16 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long + Giá vốn hàng bán: Tăng 18,77% tương ứng 903.908.935 đồng so với năm 2005. Có thể thấy sự gia tăng của giá vốn 18,77% nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần (15,17%).Đây là một lý do quan trọng khiến lợi nhuận của công ty giảm trong năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng này ngoài những lý do khách quan như giá xăng dầu và điện tăng làm cho giá đầu vào tăng mà còn do công nghệ lạc hậu, công tác quản lý chưa tốt, vì vậy trong tương lai công ty cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và duy trì một chi phí hợp lý làm nâng cao sức cạnh tranh giá của doanh nghiệp trên thị trường. + Chi phí bán hàng tăng 14% tương ứng với 8.3991.569 đây cũng chính là nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận của công ty không cao, vì vậy trong tương lai Công ty phải thay đổi chính sách bán hàng hợp lý hơn để đạt hiệu quả cao nhất. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng 37.553.340 đồng so với năm 2005 tương ứng 4,1%. Công ty cũng nên xem xét lại bộ máy cơ cấu tổ chức nhằm cắt bỏ những tồn tại bất hợp lý để gia tăng lợi nhuận. + Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác cả hai năm 2005 và 2006 đều âm và năm 2006 lại âm nhiều hơn năm 2005 (9,2%) tương ứng với (4.244.907 đồng) do chi khác lớn hơn thu khác.Vì vậy Công ty cần chi một cách hợp lý hơn để giảm chi phí. + Lợi nhuận sau thuế: Giảm 4.753.674 tương ứng với 6,2% .Sự giảm sút này do tốc độ tăng của doanh thu không nhanh bằng tốc độ tăng của chi phí . Kết luận: Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 dương, công ty làm ăn vẫn có lãi nhưng so với năm 2005 khoản lợi nhuận này lại giảm, có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sự sụt giảm này trong đó chi phí là nguyên nhân chính, vì vậy trong những năm tới công ty cần có biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận. 2.4 Tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty Nguyễn Văn Hưng 17 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp Long ĐHDL Thăng Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Tài sản A. tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tương đươngtiền 1. Tiền mặt 2. Tiền gửi ngân hàng II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 1. Phải thu khách hàng 2. Phải thu nội bộ 3. Các khoản phải thu khác IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) Tổng cộng tài sản 2005 2006 Đơn vị tính: đồng So sánh Tỉ lệ Chênh lệch (%) 9.817.755.107 10.661.937.907 844.182.793 8,6 920.803.529 27.076.415 893.727.114 782.517.123 34.574.936 747.942.187 (138.286.406) 7.498.521 (145.784.927) (15) 27,7 (16,3) 8.750.711.215 8.332.111.797 117.676.588 300.922.830 57.884.857 88.355.513 45.199.590 43.155.923 5.621.019.353 5.621.019.353 5.621.019.353 6.738.145.943 1.117.126.590 15.438.774.467 9.734.618.510 9.010.172.467 389.278.404 335.167.639 49.612.793 95.189.474 54.847.832 40.341.642 6.073.752.017 6.073.752.017 6.073.752.017 7.452.178.359 1.378.426.342 16.735.689.924 983.907.295 678.060.670 27.1601.816 34.244.809 (8.272.064) 6.833.961 9.648.242 (2.814.281) 452.732.664 452.732.664 452.732.664 714.032.416 261.299.752 1.296.915.460 11,2 8,1 230 11,4 (14,3) 7,7 21,3 (6,5) 8 8 8 10,6 23,4 8,4 11.947.810.677 7.517.849.991 300.000.000 6.134.485.299 1.166.391.890 (22.104.926) 84.000.000 (167.888.226) 9,7 (0,3) 28 (2,7) (7.869.260) 93.023.271 88.071.424 1.188.496.813 1.148.496.813 (18,3) 16,3 26,9 26,8 26 3.490.963.790 3.490.963.790 3.599.670.667 (32.927.039) 13.114.202.569 7.495.745.065 384.000.000 5.966.597.073 30.000.000 35.145.786 664.752.471 415.249.735 5.618.457.495 5.578.457.495 40.000.000 3.621.487.365 3.621.487.365 3.632.785.467 (82.324.266) 130.523.575 3,7 33.114.800 (49.397.227) 75.779.838 71.026.164 4.753.674 15.438.774.467 16.735.689.924 1.296.915.460 0,9 (150) (6,2) 8,4 nguồn vốn A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Phải trả công nhân viên 5. Phải trả nội bộ 6.Các khoản phải trả phải nộp khác II. Nợ dài hạn 1. Vay và nợ dài hạn 2. phải trả dài hạn khác B. vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Chênh lệnh tỷ giá 3. Lợi nhuận chưa phân phối tổng cộng nguồn vốn Nguyễn Văn Hưng 43.015.046 571.729.200 327.178.311 4.429.960.682 4.429.960.682 18 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp Long ĐHDL Thăng Nhận xét: Về tài sản: Năm 2006 là 16.735.689.924 đồng, so với năm 2005 là 15.438.774.467 tăng đồng tương đương 8,4% cụ thể như sau: + Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2006 là 782.517.123 đồng, so với năm 2005 giảm 15% tương ứng 138.286.406 đồng. Việc sụt giảm một lượng tiền lớn như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng thanh toán của Công ty, do vậy Công ty cần phải có các chính sách phù hợp hơn để nâng cao khả năng thanh toán nhanh thanh toán hiện thời của công ty. + Các khoản phải thu: Năm 2006 là 9.734.618.510 đồng tăng 11,2% ứng với 983.907.295 so với năm 2005 . Tỷ lệ này là khá cao ,vì vậy công ty cần phải tăng cường thu các khoản nợ tránh bị vác doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn như đưa ra tỷ lệ chiết khấu cao cho những khách hàng thanh toán sớm. + Hàng tồn kho: Năm 2006 là 49.612.793 đồng giảm 14,3% tương ứng với 8.272.064 đồng so với năm 2005 + Tài sản cố định: năm 2006 là 6.073.752.017 tăng 8% tương ứng 452.732.664 đồng so với năm 2005. Nguyên nhân của sự tăng này là do Công ty tiến hành mua sắm tài sản để mở rộng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là mở thêm một Trung tâm xuất khẩu lao động tại Bắc Giang. Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2006 là 16.735.689.924 đồng tăng 8% tương ứng1.296.915.460 đồng với so với năm 2005 cụ thể như sau: + Nợ ngắn hạn: là 7.495.745.065 đồng giảm 0,3% tương ứng với 22.104.926 đồng. Sự giảm sút này chủ yếu là do các khoản phải trả khác giảm 167.888.226 đồng. + Nợ dài hạn: là 5.618.457.495 đồng tăng 26,8% tương ứng 1.188.496.813 đồng. Điều này là dễ hiểu vì trong năm công ty cần nguồn vay dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định để mở rộng sản xuất kinh doanh. + Nguồn vốn chủ sở hữu: tăng 3,7% tương đương 130.523.575 đồng. 2.5 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 2.5.1 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu phản ánh khả năng thánh toán của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây được thể hiện qua bảng số liệu sau: Nguyễn Văn Hưng 19 MSV: A06532 Báo cáo thực tập tổng hợp Long Chỉ tiêu Khả năng thanh toán hiện thời ĐHDL Thăng Công thức tính Năm 2005 Năm 2006 Đơn vị tính 1,31 1,42 lần 1,30 1,41 lần Tổng TSNH Tổng nợ NH Khả năng thanh toán nhanh TSNH – Tồn kho Tổng nợ NH Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty năm 2006 là 1,42 lần tăng 0,11 lần so với năm 2005 (1,31 lần) và cả hai năm chỉ tiêu này đều lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ việc dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2006 là 1,41 lần tăng 0,11 lần so với năm 2005 (1,30 lần). Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh năm 2005 và 2006 không chênh lệch nhiều so với khả năng thanh toán hiện thời, điều này được giải thích là do tỷ trọng hàng tồn kho trong TSNH là rất nhỏ (cả hai năm đều xấp xỉ 0,6%). Điều đó chứng tỏ họat động kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên, liên tục không bị lưu kho nhiều điều này rất tốt vì như vậy sẽ tránh được sự biến động bất lợi về giá. 2.5.2 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn được thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Đơn vị tính Chênh lệch TSNH/Tổng TS 63,6 63,7 % 0,1 TSDH/Tổng TS 36,4 36,3 % - 0,1 Nợ phải trả/Tổng NV 77,39 78,36 % 0,97 VCSH/Tổng NV 22,61 21,64 % - 0,97 Qua bảng cân đối kế toán, ta có thể thấy Công ty có cơ cấu tài sản lưu động lớn hơn tài sản cố định, điều này phù hợp với hình thức chính của Công ty là chủ yếu kinh doanh thương mại, dịch vụ. + Chỉ tiêu TSNH trên Tổng TS: Năm 2006 là 63,7% tăng 0,1% so với năm 2005. Chênh lệch trên là rất nhỏ cho thấy sự ổn định của tỷ lệ TSNH trên Tổng TS của Công ty. Nguyễn Văn Hưng 20 MSV: A06532
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan