ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
(KHOA Y DƯỢC
(Time New R
oman, hoa, đậm, 14)
NGUYỄN HẢI HÀ
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO
CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC BỆNH VIỆN
TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG NĂM 2017
(Time New Roman, hoa, đậm, )
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
(Time New Roman, hoa, đậm, 1
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
(KHOA Y DƯỢC
(Time New R
oman, hoa, đậm, 14)
(Time New Roman, hoa, đậm, 14)
Người thực hiện: NGUYỄN HẢI HÀ
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO
CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC BỆNH VIỆN
TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG NĂM 2017
(Time New Roman, hoa, đậm, 30)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
(Time New Roman, hoa, đậm, 14)
Khóa: QHY.2012
Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THÀNH TRUNG
Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, Đại
học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn tới ThS. Nguyễn Thành
Trung, thầy Mạc Đăng Tuấn – những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa
luận.
Em xin cảm ơn chân thành Ban lãnh đạo các bệnh viện trên địa bàn
thành phố Hải Dương, các cô chú, anh chị đang công tác tại Khoa Dược các
bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ để em
thu thập số liệu cho nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 5
năm theo học tại trường.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn theo sát, chia sẻ,
động viên và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Hải Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
CBYT
CME
(Continuing medical eduction)
DS
Bộ Y tế
Cán bộ y tế
DSĐH
ĐH
WHO
Dược sĩ đại học
Đại học
Tổ chức Y tế Thế giới
Đào tạo liên tục
Dược sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Tran
g
1
Bảng 1.1 Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương
7
2
Bảng 1.2 Nhân lực dược trong các cơ quan quản lí Nhà nước
9
3
Bảng 2.1 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
17
4
Bảng 3.1 Phân bố cán bộ Dược sĩ theo giới tính và nhóm tuổi
22
5
Bảng 3.2 Độ tuổi trung bình của cán bộ Dược sĩ theo giới tính
23
6
Bảng 3.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ Dược sĩ
23
7
Bảng 3.4 Trình độ học vị của cán bộ Dược sĩ
24
8
Bảng 3.5 Thời gian công tác trong ngành y dược và tại bệnh viện
24
9
Bảng 3.6 Hình thức lao động của cán bộ Dược sĩ
25
10
Bảng 3.7 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo giới
tính
26
11
Bảng 3.8 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ được đào tạo liên tục theo số năm
công tác tại bệnh viện
26
12
Bảng 3.9 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo hình
thức lao động
26
13
Bảng 3.10 Tỷ lệ nội dung các đối tượng đã được đào tạo
27
14
Bảng 3.11 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo
trình độ chuyên môn
27
15
Bảng 3.12 Tỷ lệ nội dung mà các đối tượng mong muốn đào tạo
liên tục
28
16
Bảng 3.13 Thời gian tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng
mong muốn
29
17
Bảng 3.14 Địa điểm tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng mong
29
muốn
18
Bảng 3.15 Nguyện vọng về kinh phí đối tượng mong muốn cho các
khóa đào tạo liên tục
30
19
Bảng 3.16 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục
theo giới tính
30
20
Bảng 3.17 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục
31
theo nhóm tuổi
21
Bảng 3.18 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục
theo trình độ chuyên môn
32
22
Bảng 3.19 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục
theo hình thức lao động
32
23
Bảng 3.20 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo các đặc trưng cá
nhân
33
24
Bảng 3.21 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo trình độ chuyên
môn
34
25
Bảng 3.20 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo hình thức lao
động
35
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
Tên hình
Trang
Hình 1.1 Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương
8
Hình 1.2 Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương
13
2
Hình 3.1 Phân bố giới tính của cán bộ Dược sĩ
21
3
Hình 3.2 Thực trạng đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ
25
4
Hình 3.3 Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ
28
Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………...………………………………………1
Chương 1: TỔNG QUAN……………………………..…………………….3
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
Nhân lực y tế……………………………...……………………...……3
Nguồn nhân lực……………………………...…………………………3
Nguồn nhân lực y tế………………………...………………………….4
Các loại hình nhân lực y tế……………………………………………..5
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
Nhân lực dược……………………………………………..…………..5
Khái niệm nhân lực dược……………………...……………………….5
Tình hình nhân lực dược trên thế giới…………...……………………..7
Tình hình nhân lực dược tại Việt Nam……………...………………….7
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.
Đào tạo liên tục……………………..……………......………………10
Quan niệm về đào tạo liên tục………..…………...…………………..11
Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi…..…………….11
Thời gian đào tạo liên tục……………………………………………..11
Sơ đồ tổ chức cơ sở đào tạo liên tục…………………………...……..12
1.4. Tình hình đào tạo liên tục cho dược sĩ tỉnh Hải Dương………..….12
1.4.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của tỉnh Hải Dương…………………12
1.4.2. Tình hình đào tạo liên tục cho Dược sĩ tại tỉnh Hải Dương……...…...14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…….….16
2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu……………………………...…...16
Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..16
Phương pháp nghiên cứu……………………………………………16
Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………...16
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu……………………………………...…….16
2.4.
2.5.
2.5.1.
2.5.2.
2.6.
Chỉ số, biến số nghiên cứu………………………………...………...17
Công cụ và quy trình thu thập thông tin…………………………...18
Công cụ thu thập thông tin…………………………………...………18
Quy trình thu thập thông tin…………………………………...……...18
Quản lý, xử lý và phân tích số liệu……………………………………19
2.7.
2.8.
2.9.
Các sai số và cách khắc phục……………………………………...….19
Đạo đức trong nghiên cứu……………………………………...……..19
Hạn chế của nghiên cứu………………………………………...…….20
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………...….....21
3.1.
Các đặc trưng cá nhân của cán bộ Dược sĩ………………………...21
3.2.
Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại
thành phố Hải Dương năm 2017 ........…..……………………...….25
3.2.1. Thực trạng đào tạo liên tục……………………………………………25
3.2.2. Nhu cầu đào tạo liên tục……………………………………...……….28
3.3. Một số yếu tố liên quan tới đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các
bệnh viện tại Thành phố Hải Dương……………………………..…...30
Chương 4: BÀN LUẬN……………………………………………...……..36
4.1.
Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh
viện tại thành phố Hải Dương năm 2017……..………….………...36
4.1.1. Đặc điểm của cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương
năm 2017…………………………………………………….…...….36
4.1.2. Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại
thành phố Hải Dương năm 2017………………………………….…..37
4.1.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành
phố Hải Dương năm 2017…………………………………………….41
4.2.
Một số yếu tố liên quan tới đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở
các bệnh viện tại Thành phố Hải Dương ………..………………...43
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, với sự phát triển một cách nhanh chóng của các ngành khoa
học kĩ thuật thì nhu cầu được cập nhật, bổ sung kiến thức chuyên môn cùng
các kỹ năng làm việc cho lực lượng lao động ngày càng trở nên quan trọng.
Đặc biệt đối với lĩnh vực y tế là một ngành có những đặc thù riêng, liên quan
trực tiếp đến sức khỏe con người, do vậy, việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế
đang nhận được nhiều sự quan tâm và chú trọng đẩy mạnh.
Trong thời gian gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều thông
tư, văn bản quy phạm pháp luật quan trọng trong việc đào tạo liên tục cho các
cán bộ y tế, bao gồm:
Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 hướng dẫn việc đào tạo
liên tục cho cán bộ y tế.
Quyết định về việc ban hành Chiến lược đào tạo liên tục trong lĩnh vực
y tế giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ y tế ban
hành ngày 8/4/2014.
Văn bản số 1915/BYT-K2ĐT ngày 8/4/2013 hướng dẫn các cơ sở đào
tạo nhân lực y tế triển khai thực hiện Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày
25/12/2012 của Bộ giáo dục và đào tạo quy định liên thông trình độ cao đẳng,
đại học.
Trong số các nguồn nhân lực y tế, nhân lực dược là một bộ phận quan
trọng, bao gồm Tiến sĩ, Thạc sĩ, Dược sĩ chuyên khoa 1, Dược sĩ chuyên khoa
2, Dược sĩ Đại học, Dược sĩ trung cấp… tuy nhiên, lực lượng này phân bố
chưa đồng đều tại các tỉnh, thành và số lượng cũng chưa đáp ứng được nhu
cầu của xã hội. Do đó, việc phát triển số lượng, đặc biệt là chất lượng cho bộ
phận này thông qua hình thức đào tạo liên tục là một vấn đề rất cần được
nghiên cứu để xác định thực trạng, nhu cầu từ đó giúp đưa ra các giải pháp
phù hợp để đạt được mục tiêu do Chính phủ và Bộ y tế đề ra. Bên cạnh đó,
chưa có nhiều đề tài nghiên cứu cụ thể về thực trạng đào tạo liên tục cho cán
bộ dược sĩ tại các bệnh viện trong hệ thống y tế, vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các
Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương năm 2017”
Với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các Bệnh
viện tại Thành phố Hải Dương năm 2017.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến đào tạo liên tục cho cán bộ Dược
sĩ ở các Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Nhân lực y tế
1.1.1 Nguồn nhân lực
“Nguồn nhân lực” là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên
cứu, phát triển khi xem con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực
đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Hiện nay có rất nhiều những khái niệm
khác nhau về nguồn nhân lực:
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc:" Nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng".
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm
năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được
chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động
nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung),
bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao
động, cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [15].
Như vậy, nguồn nhân lực là tổng thể cả về số lượng và chất lượng của
con người với tổng hòa các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất
đạo đức – tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người đã, đang và sẽ
huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ của xã
hội. Thể lực là những yếu tố về sức vóc, thể trạng sức khỏe của con người phụ
thuộc vào các điều kiện sinh hoạt, nghỉ ngơi, y tế, giới tính, tuổi tác… Trí lực
là các yếu tố liên quan tới khả năng lao động, sáng tạo, tiếp thu… Phẩm chất
đạo đức – tinh thần như tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc, khả năng
thích nghi với các điều kiện lao động thay đổi… Nguồn nhân lực của một tổ
chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được
liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định [12].
Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, địa phương thì nguồn
nhân lực chính là tài nguyên cơ bản nhất đóng góp vào quá trình phát triển
kinh tế – xã hội.
1.1.2 Nguồn nhân lực y tế
Theo định nghĩa về nguồn nhân lực y tế của Tổ chức y tế thế giới
(WHO) đưa ra vào năm 2006: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những người
tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ”. Như vậy,
nguồn nhân lực y tế bao gồm cả cán bộ y tế chính thức và không chính thức
(như tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức khỏe gia đình, lương
y...); những người công tác trong ngành y tế và cả những ngành khác (như
quân đội, trường học hay các doanh nghiệp) [26]. Nguồn nhân lực này không
chỉ là các cán bộ chuyên môn về y, dược mà còn bao gồm cả đội ngũ kĩ sư, cử
nhân, kĩ thuật viên, những người làm công tác quản lý và nhân viên… đang
tham gia các hoạt động phục vụ y tế trên khắp các cơ sở y tế từ trung ương
đến cơ sở. Nguồn nhân lực này cũng bao gồm cả các nhân viên y tế thuộc
biên chế và hợp đồng đang làm tại các khu vực y tế công lập (bao gồm cả
quân y) và khu vực y tế tư nhân.
Nguồn nhân lực y tế vừa là một phần của nguồn nhân lực quốc gia, lại
vừa là yếu tố cơ bản nhất trong hệ thống tổ chức y tế. Khi đề cập tới nguồn
nhân lực này, cần đặt nó trong hai khái niệm cơ bản:
- Khái niệm phát triển nguồn nhân lực: cần tập trung phát triển các kỹ
năng cần thiết của nguồn nhân lực y tế nhằm hoàn thành tốt công
việc cả về chuyên môn lẫn khả năng tổ chức công việc. Phát triền
nguồn nhân lực y tế đặc biệt phải đi trước nhu cầu xã hội dựa trên
những dự báo về nhu cầu cũng như khả năng tài chính và kỹ thuật
cung ứng cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng [3, 23].
- Khái niệm quản trị nguồn nhân lực: cần tạo ra một môi trường tổ
chức thuận lợi và đảm bảo rằng nhân lực hoàn thành tốt công việc
của mình bằng việc sử dụng các chiến lược nhằm xác định và đạt
được sự tối ưu về số lượng, cơ cấu và sự phân bố nguồn nhân lực
với chi phí hiệu quả nhất. “Mục đích chung là để có số nhân lực cần
thiết, làm việc tại từng vị trí phù hợp, đúng thời điểm, thực hiện
đúng công việc, và được hỗ trợ chuyên môn phù hợp với mức chi
phí hợp lý” [27]. Như vậy, có thể thấy rõ, các cơ sở y tế cần có hiểu
biết rõ để đưa ra những chính sách quản lí nguồn nhân lực này một
cách có hiệu quả. Vì vậy, nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực cần
được mọi cán bộ đặc biệt là người quản lý cơ sở y tế đó, có kiến
thức và hiểu biết về công tác quản trị nguồn nhân lực [26].
1.1.3 Các loại hình nhân lực y tế
Cần nhiều loại nguồn nhân lực khác nhau để chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người. Nguồn lực con người
quyết định toàn bộ số lượng và chất lượng các hoạt động, dịch vụ chăm sóc
sức khỏe [25].
Nhân lực y tế chủ yếu là bác sĩ, dược sĩ, y tá trung học, sơ học, cử nhân
y tế công cộng, điều dưỡng viên bậc đại học, các loại kỹ thuật viên từ bậc đại
học trở xuống [13].
Các bậc đào tạo bao gồm: bậc nghề (dược tá, công nhân kỹ thuật y tế,
hộ sinh…), bậc trung học (y sĩ, trung cấp dược, y tế dự phòng, xét nghiệm…),
bậc cao đẳng (dược sĩ cao đẳng, điều dưỡng cao đẳng, kỹ thuật viên y học cao
đẳng…), bậc đại học (bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ y học cổ
truyền, dược sĩ đại học, cử nhân điều dưỡng, cử nhân kỹ thuật viên, cử nhân y
tế công cộng…), bậc sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa 1, chuyên khoa
2, bác sĩ nội trú…) [1, 3].
1.2. Nhân lực dược
1.2.1. Khái niệm nhân lực dược
Nhân lực dược là một phần của đội ngũ nhân lực y tế [1].
Nhân lực dược rất đa dạng, bao gồm tất cả những người công tác trong
lĩnh vực dược như: Tiến sĩ Dược học, Thạc sĩ Dược học, Dược sĩ chuyên khoa
1, Dược sĩ chuyên khoa 2, Dược sĩ Đại học, Dược sĩ trung cấp…
Phạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược:
Nhân lực dược
Các cơ quan
quản lý Nhà
nước
Chuyên viên
hoặc cán bộ
quản lý các cơ
quan thuộc bộ
Y tế, sở Y tế.
Chuyên viên
hoặc cán bộ
quán lý thuộc
các bộ, sở, ban
ngành có công
tác liên quan
đến y dược.
Các đơn vị
đào tạo
nghiên cứu
Cán bộ quản
lý, giảng viên
hoặc các
nghiên cứu
viên tại các
trường đào
tạo y dược.
Cán bộ quản
lý, nghiên cứu
viên tại các
viện nghiên
cứu liên quan
đến chuyên
môn y dược.
Cơ sở khám
chữa và chăm
sóc sức khỏe
Cán bộ quản lý
hoặc chuyên
viên tại các bộ
phận dược/sinh
hóa tại các
bệnh viện, các
cơ sở khám
chữa bệnh.
Chuyên gia về
sử dụng thuốc
tại bệnh viên,
trung tâm
truyền thông
và các cơ sở
khác.
Các đơn vị
sản xuất,
kinh doanh
Cán bộ quản
lý hoặc
chuyên viên
tại các cơ sở
sản xuất/kinh
doanh thuốc,
mỹ phẩm và
thực phẩm
chức năng.
Chuyên gia
về các lĩnh
vực
marketing,
kinh doanh
thuốc
Dù công tác trong cơ sở y tế nào thì nhu cầu đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn cũng như các kĩ năng cần thiết khác là quan trọng và cần thiết.
1.2.2. Tình hình nhân lực dược trên thế giới
Theo khảo sát năm 2012 của Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế về mật độ
nhân lực Dược và hiệu thuốc dựa trên phân loại của ngân hàng thế giới cho
thấy ở các Quốc gia có kinh tế thu nhập cao thì mật độ Dược sĩ và hiệu thuốc
cao. Cơ hội và vai trò của Dược sĩ trong các Quốc gia có thu nhập cao lớn
hơn so với các Quốc gia có thu nhập thấp [5].
Khảo sát nhân lực Dược cụ thể ở gần 90 Quốc gia và vùng lãnh thổ cho
thấy mật độ DSĐH/10.000 dân có sự khác nhau đáng kể giữa các Quốc gia và
vùng lãnh thổ, từ 0,02 (Somalis) đến 25,07 (Malta), trung bình là 6,02 [5].
Nhân lực Dược có sự phân bố khác nhau trong các lĩnh vực và từng
khu vực lãnh thổ khác nhau. Ở châu Âu, Dược sĩ làm việc ở các hiệu thuốc
chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 70%) còn ở Đông Nam Á, Dược sĩ làm việc
trong lĩnh vực Công nghiệp dược chiếm tỷ lệ cao (khoảng 30%) [14].
1.2.3. Tình hình nhân lực dược tại Việt Nam
Theo thống kê của Cục quản lý Dược đến hết ngày 31/12/2010, tổng số
nhân lực dược cả nước có 15.150 DSĐH và sau Đại học (nhân lực dược chưa
bao gồm các cơ sở đào tạo nhân lực dược thuộc Bô y tế).
Bảng 1.1 Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương
Dược sĩ
2006
2007
2008
2009
2010
Nhu cầu
2020
DSĐH
9458
9075
12777
13846
13741
22653
DS sau ĐH
963
1089
1146
1330
1409
3800
10421
10164
13923
15176
15150
26453
1.2
1.19
1.5
1.77
1.76
Tổng
Bình quân số
DSĐH/vạn dân
Bên cạnh đó, nhân lực dược phân bố không đồng đều giữa các
tỉnh/thành, cơ quan quản lí nhà nước/cơ sở kinh doanh. Nhân lực dược tập
trung chủ yếu tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ riêng tại 2 thành phố này đã có 7.328 DSĐH, chiếm 48.37% so với cả
nước.
Hình 1.1: Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương
phương[20]
1200
1000
800
600
400
Số lượng
200
0
Đồng
bằng
ng
sông
Hồng
ng
Trung
du và
miền
núi
phía
Bắc
Bắc
Tây
Đông
Trung Nguyên Nam
Bộ và
Bộ
duyên
hải
miền
Trung
Đồng
ng
bằng
ng
sông
Cửuu
Long
Thực tế phản ánh tình trạng mất cân đối phân bố nhân lực dược rõ rệt
giữa các vùng miền,, Dược sĩ đại học tập trung đông nhất ở vùng đồng bằng
sông Hồng [5]. Nhiều tỉnh còn thiếu nhiều Dược sĩ đại học như
như: Lai Châu,
Điện Biên, Lào Cai,, Đắk Nông, Kon Tum, Ninh Thuận… nhiều tỉnh nhiều
năm không tuyển chọn được Dược sĩ đại học.
học Cho đến nay
nay, nhiều bệnh viện
huyện vẫn chưa có Dược sĩ đại học dẫn đến những hạn chế không nhỏ trong
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng [22].
Bảng 1.2 Nhân lực dược trong các cơ quan quản lí Nhà nước
Số lượng
Tên đơn vị
Tiến sĩ
Tổng
Thạc sĩ DSCK1 DSCK2 DSĐH cộng
Ban Lãnh đạo Sở
2
3
22
1
5
33
Phòng Quản lý dược
0
19
72
4
106
201
Phòng QLHNYDTN
0
1
7
0
19
27
0
4
28
0
29
61
0
21
91
2
202
316
0
0
7
0
73
80
Bệnh viên TW đóng
trên địa bàn
0
6
12
0
25
43
Bệnh viện đa khoa
tỉnh
3
58
173
2
484
720
Trung tâm (trạm)
chuyên khoa tỉnh
0
5
52
2
168
227
Bệnh viện đa khoa
quận, huyện
0
4
96
1
591
692
0
0
0
0
8
8
0
0
0
0
0
0
1
14
48
0
157
220
6
135
608
12
1867
2628
Thanh tra Dược
Trung
tâm
KNDPMP
Phòng y tế quận,
huyện, thị xã
Cán bộ hưởng lương
ngân sách
Cán bộ không hưởng
lương ngân sách
Các đơn vị khác
Tổng
Về chất lượng, nước ta còn thiếu nhiều nguồn nhân lực Dược có trình
độ cao, bên cạnh đó là sự mất cân đối nguồn nhân lực giữa các cơ quan, các
tuyến quản lý. Nguồn nhân lực Dược có trình độ cao rất hạn chế và tập trung
phần lớn ở tuyến Trung ương: viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo [5]. Dược sĩ
trung học và dược tá phân bố chủ yếu ở địa phương [2].
1.3.
Đào tạo liên tục
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng nghỉ các ngành khoa học-kĩ
thuật cùng nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng
cao thì sự cần thiết việc đào tạo liên tục cho đội ngũ nhân lực y tế là không
thể bàn cãi. Các tổ chức, cơ quan y tế trên khắp thế giới cũng như Việt Nam
đã đưa ra nhiều chính sách nhằm tăng cường, đẩy mạnh việc đào tạo liên tục
cho cán bộ y tế.
Trên thế giới:
- Năm 1984: WHO khuyến nghị các nước đào tạo liên tục
- Năm 1993: Đẩy mạnh đào tạo liên tục (CME)
- Năm 2003: Chuyển hướng đào tạo liên tục về chất (CPD)
Tại Việt Nam:
- Trước năm 1990: Bồi dưỡng cán bộ y tế
- Từ năm 1990: Ban đào tạo liên tục ở trung ương và các tỉnh
(NCEB/PCEB) hỗ trợ của 03/SIDA
- Ngày 28/5/2008: TT 07/2008-TT-BYT 9/8/2013, TT 22/2013/TT-BYT
thay thế TT07
1.3.1. Quan niệm về đào tạo liên tục
Theo thông tư số 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày
09/08/2013 hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế có quy
định: “Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát
triển nghề nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kĩ thuật, đào tạo chỉ đạo tuyến
và những khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế không
thuộc hệ thống bắng cấp quốc gia.”
1.3.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi
- Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực
tuyến được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian đào tạo liên
tục được tính theo chương trình.
- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về chuyên
môn y tế.
- Nghiên cứu khoa học, hướng dẫn luận án, luận văn; viết báo khoa học
được công bố.
- Biên soạn giáo trình, giảng viên không chuyên.
- Hình thức đào tạo liên tục tại khoản 1 phải có chương trình và tài liệu
được phê duyệt.
1.3.3. Thời gian đào tạo liên tục
- Người hành nghề khám, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên
tục tối thiểu 48 tiết trong 2 năm liên tiếp.
- Người đang làm việc tại các cơ sở y tế ngoài lĩnh vực khám, chữa bệnh
phải tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm liên
tiếp..
- Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác được cộng dồn
để tính thời gian đào tạo liên tục.
1.3.4. Sơ đồ tổ chức cơ sở đào tạo liên tục
Bộ Y tế
CÁC TRƯỜNG
ĐH, CAO ĐẲNG,
TRUNG CẤP Y
TẾ (MÃ A)
Các bệnh
viện ĐK,
chuyên
khoa
tuyến tỉnh
BỆNH VIỆN,
VIỆN NC TW
(MÃ B)
TT Y tế
dự
phòng
tỉnh
TT kiểm
nghiệm
Dược
phẩm
SỞ Y TẾ (MÃ C) Y
TẾ CÁC BỘ,
NGÀNH
Chi cục
Dân số và
KHHGĐ
tỉnh
Đơn vị Y
tế khác,
…
- Xem thêm -