Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng cung cấp dịch vụ và nhận thức, thái độ, thực hành của phụ nữ có con d...

Tài liệu Thực trạng cung cấp dịch vụ và nhận thức, thái độ, thực hành của phụ nữ có con dưới 24 tháng tuổi về làm mẹ an toàn tại huyện mai sơn, tỉnh sơn la năm 2014.

.DOCX
98
187
67

Mô tả:

Bộ YTẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH CAO XUÂN BÌNH THỤC TRẠNG CUNG CÁP DỊCH vụ VÀ NHẢN THỨC, THÁI ĐÔ, THƯC HÀNH CỦA PHU NỮ CÓ CON DƯỚI 24 THÁNG TUỔI VỀ LÀM MẸ AN TOÀN TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA NĂM 2014 LUẬN ÁN BÁC Sĩ CHUYÊN KHOA CẤP II THÁI BÌNH2014 Bộ YTÉ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH CAO XUÂN BÌNH THƯC TRANG CUNG CẤP DICH vu • • • • VÀ NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, THỤC HÀNH CỦA PHỤ NỮ CÓ CON DƯỚI 24 THÁNG TUỎI VÈ LÀM MẸ AN TOÀN TAI HUYÊN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA NĂM 2014 Chuyên ngành: Quản lý Y tế Mã số: CK. 62 72 76 05 LUẬN ÁN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CÁP II Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguvễn Quốc Tiến 2. TS. Nguyễn Xuân Bái LỜI CẢM ƠN Lời đâu tiên em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế công cộng cùng các thầy giáo, cô giảo Trường Đại học Y - Dược Thải Bình dã tận tình hướng dần và tạo điểu kiện thuận lợi để em hoàn thành khoú học. Em xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Nguyễn Quốc Tiến, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Y - Dược Thủi Bình; TS Nguyền Xuân Bái, Trưởng phòng Quán lý đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Y - Dược Thải Bình, là những người Thầy đã trực tiếp, tận tình hướng dần, giúp đỡ em hoàn thành luận án tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn các đồng chỉ Lãnh đạo, cản bộ, công chức của Sở Y tế Sơn La dã tạo điều kiện, dộng viên, chia sẻ, hỗ trợ trong công việc để tôi được tham gia khoủ học. Xin chân thành cảm ơn dồng chí Giám đốc và cản bộ viên chức Trung tâm Y tể huyện Mai Sơn; cán bộ y tế các Trạm y tế xã, thị trấn trực thuộc Trung tâm y tế huyện Mai Sơn đã phối hợp điều tra và cung cấp thông tin để tôi hoàn thành luận án. Xin được cảm ơn tới gia đình và các anh, chị em học viên trong lớp Bác sỹ chuyên khoa cấp II, chuyên ngành Quán lý y tế ba tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, những người đã luôn bên tôi để động viên, chia sẻ kinh nghiệm học tập, khuyến khích tôi trong thời gian học tập./. Thải Bình, tháng 12 năm 2014 Cao Xuân Bình Tôi xin cam đoan Luận án nghiên cứu này là công trình do bủn thân tôi chủ trì, phối hợp với cán bộ viên chức Trung tâm Y tế huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La LỜI CAM ĐOAN thực hiện việc điều tra thu thập thông tin. Được sự hướng dẫn, giúp dỡ của các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Y - Dược Thái Bình để hoàn thành Luận án. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này hoàn toàn trung thực theo kết quả điều tra./. Thái Bình, tháng 12 năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Cao Xuân Bình LỜI CAM ĐOAN DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TẮT • AIDS BCS BLTQĐTD BPTT Acquired Immunodeficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) BV Bao cao su CCDV Bệnh lây truyền qua đường tình dục CSSKSS Biện pháp tránh thai CSYT Bệnh viện CTVDS Cung cấp dịch vụ CQG Chăm sóc sức khoẻ sinh sản DCTC Cơ sở y tế HIV ICM Cộng tác viên dân số Chuẩn Quốc gia Dụng cụ tứ cung Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miền dịch ở người) KHHGĐ Liên đoàn hộ sinh quốc tế Kế hoạch hoá gia đình Làm mẹ an LMAT toàn MMR Maternal Mortality Ratio (Tỷ suất tử vong mẹ) NHT Nạo hút thai NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản PNCT Phụ nữ có thai SHTD Sinh hoạt tình dục TYT Trạm y tế TVM Tử vong mẹ TVSS Tử vong sơ sinh UNFPA United Nations Population Fund (Quỳ dân số Liên hợp quốc) WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) YTTB Y tế thôn bản LỜI CAM ĐOAN MUC LUC • • Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU DANH MỤC BIÉU ĐÒ ĐẬT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1 Chuông 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3 1.1. Một số khái niệm.....................................................................................3 1.2. Đặc điếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại trạm y tế xã................4 1.3. Tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và kiến thức, thực hành của phụ nữ về làm mẹ an toàn................................................................................................6 1.3.1. Tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.........................................................6 1.3.2. Kiến thức và thực hành của phụ nữ về làm mẹ an toàn.....................12 1.4. Cơ sở và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại Việt Nam.....................17 1.4.1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuốc thiết yếu phục vụ CSSKSS.. 18 1.4.2. Một số nội dung trong chăm sóc trước sinh......................................18 1.4.3. Một số nội dung về chăm sóc trong khi sinh....................................20 1.4.4. Chăm sóc sau sinh............................................................................22 1.5. Tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế xã có liên quan đến LMAT.....................23 1.5.1. Tiêu chí về nhân lực.........................................................................23 1.5.2. Tiêu chí về trang thiết bị, thuốc thiết yếu..........................................24 1.5.3. Tiêu chí về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ - Trẻ em................................24 Chuông 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................26 LỜI CAM ĐOAN 2.1. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu.............................................................26 2.1.1............................................................................................................ Đối tượng nghiên cứu.................................................................................26 2.1.2. Địa bàn nghiên cứu..........................................................................26 2.1.3. Thời gian nghiên cứu.......................................................................27 2.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................28 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................28 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.................................................28 2.2.3. Các kỳ thuật áp dụng trong thu thập số liệu nghiên cứu..................31 2.2.4. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu..................................................32 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu và biện pháp hạn chế sai số...................33 2.2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu....................................................34 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu..............................................................35 3.1. Nguồn nhân lực, dụng cụ, thuốc thiết yếu cung cấp dịch vụ LMAT tại các trạm y tế xã...............................................................................................35 3.2. Nhận thức, thái độ và thực hành của bà mẹ nuôi con dưới 24 tháng tuổi về làm mẹ an toàn............................................................................................42 Chuông 4. BÀN LUẬN........................................................................................59 4.1. Nguồn nhân lực, dụng cụ, thuốc thiết yếu cung cấp dịch vụ LMAT tại các trạm y tế xã...............................................................................................59 4.2. Nhận thức, thái độ và thực hành cúa bà mẹ nuôi con dưới 24 tháng tuồi về làm mẹ an toàn............................................................................................70 KẾT LUẬN...........................................................................................................81 KIẾN NGHỊ.........................................................................................................83 LỜI CAM ĐOAN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHU LUC •• DANH MUC BẢNG Trang Bảng 3.1. Nguồn nhân lực tham gia cung cấp dịch vụ làm mẹ an toàn...........35 Bảng 3.2. Thành phần dân tộc của cán bộ y tế xã............................................36 Bảng 3.3. Những loại dịch vụ cán bộ y tế xã thực hiện hàng ngày..................37 Bảng 3.4. Chủ đề đã được tập huấn nâng cao chất lượng................................38 Bảng 3.5. Khoáng cách từ trạm y tế đến điểm xa nhất........................................38 Bảng 3.6. Tỷ lệ trạm y tế xã có dụng cụ phục vụ đỡ đẻ................................39 Bảng 3.7. Tỷ lệ trạmy tế có phương tiện khử khuẩn dụng cụ..........................39 Bảng 3.8. Tỷ lệ trạm y tế có phương tiện chứa dụng cụ................................40 Bảng 3.9. Tỷ lệ trạm y tế có tủ thuốc và bàn dịch vụ..................................40 Bảng 3.10. Tỷ lệ trạm y tê có thuôc đú và còn hạn theo quy định cua Hướng dần quốc gia..................................................................................41 Bảng 3.11. Thành phần dân tộc của các bà mẹ..................................................42 Bảng 3.12. Thành phần tôn giáo của các bà mẹ được nghiên cứu......................43 Bảng 3.13. Số lần mang thai của đối tượng nghiên cứu.....................................44 Bảng 3.14. Số con hiện có của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi............44 Bảng 3.15. Tỷ lệ bà mẹ được nghe về một số chủ đề làm mẹ an toàn...........45 Bảng 3.16. Nguôn thông tin bà mẹ được nghe vê các chủ đê làm mẹ an toàn.. 46 Bảng 3.17. Kiến thức của bà mẹ về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai 47 Bảng 3.18. Tỷ lệ phụ nữ nói về cách xử trí dấu hiệu nguy hiếm khi mang thai 48 Bảng 3.19. Hiểu biết của bà mẹ về số lần khám thai trong một thai kỳ...............48 Bảng 3.20. Tỷ lệ bà mẹ nói về số lần khám thai trong lần mang thai vừa rồi.... 49 Bảng 3.21. Người được các bà mẹ thông báo kết quả khám thai.........................50 Bảng 3.22. Tỷ lệ bà mẹ cho ràng khám thai là cần thiết.......................................50 Bảng 3.23. Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu nguy hiểm trong chuyển dạ... 51 Bảng 3.24. Nơi sinh trong lần sinh gần đây cùa bà mẹ........................................52 Bảng 3.25. Quan điểm của các bà mẹ về người đỡ đẻ tốt nhất.........................53 Bảng 3.26. Nội dung bà mẹ được tư vấn ngay sau sinh....................................54 Bảng 3.27. Kiến thức của bà mẹ về các dấu hiệu nguy hiểm sau Bảng 3.28. Tỷ lệ % bà mẹ nói về cách xử trí....................................................56 Bảng 3.29. Tỷ lệ bà mẹ biết thời điểm cho con bú lần đầu...............................56 Bảng 3.30. Thời điếm bà mẹ cho con bú lần đầu trong lần sinh vừa qua..........57 Bảng 3.31. Tỷ lệ bà mẹ biết thời gian cho con bú mẹ hoàn toàn.......................57 Bảng 3.32. Tỷ lệ bà mẹ biết các loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuồi......................58 Bảng 3.33. Tỷ lệ bà mẹ được khám lại trong tuần đầu sau sinh........................58 sinh..........55 Trang Biểu đồ 3.1. Giới tính cúa CBYT xã................................................................36 Biểu đồ 3.2. Thâm niên của CBYT xã.............................................................37 Biểu đồ 3.3. Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu................................................42 Biểu đồ 3.4. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu.................................43 Biểu đồ 3.5. Nơi khám thai trong lần mang thai vừa rồi...................................49 Biểu đồ 3.6. Kiến thức và thực hành tiêm phòng uốn ván của bà Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ % bà mẹ sinh con tại CSYT và được CBYT đỡ trong lần mẹ...........51 sinh con vừa qua..........................................................................53 1 ĐẬT VẨN ĐÈ Sức khỏe sinh sản luôn là mối quan tâm của ngành y tế và cả cuộc đời người phụ nữ bởi sự liên quan và dề đưa đến những nguy cơ về sức khỏe. Phần lớn gánh nặng sức khỏe cua phụ nữ đều liên quan tới tình dục và sinh sản đặc biệt là đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Làm mẹ an toàn (LMAT) được hiểu là tất cả phụ nữ đều được nhận sự chăm sóc cần thiết để được hoàn toàn khoẻ mạnh trong suốt thời gian mang thai, khi sinh đẻ và sau đẻ, bao gồm cả điều trị cấp cứu sản khoa hoặc khi có tai biến xảy ra [9]. Nhưng hiện nay đôi khi chúng ta vẫn chưa quan tâm đúng mức đến chăm sóc sức khỏe sinh sản đế người phụ nữ thực hiện chức năng sinh sản một cách an toàn. Những tai biến của quá trình mang thai và sinh con là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tử vong và thương tật cho phụ nữ ở độ tuổi 15-49 tại hầu hết các nước đang phát triển. Vì vậy nếu được chăm sóc tốt hơn trong khi mang thai, khi sinh con và có cơ hội tiếp cận nhiều hơn tới dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản (CSSKSS) thì có khả năng làm giảm tử vong mẹ một cách đáng kể. Tại Việt Nam, năm 2009, “Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản” được Bộ Y tế ban hành, đây là tài liệu hướng dần cho nhân viên y tế các tuyến triển khai thực hiện các dịch vụ chuẩn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, nhằm hạn chế đến mức tối đa các tai biến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn [5]. Năm 2011 Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Mục tiêu tổng thể cúa Chiến lược này là đảm bảo mọi nam giới, phụ nữ và vị thành niên đều được tiếp cận với các thông tin và dịch vụ CSSKSS có chất lượng. Sự khác biệt giữa các vùng dân cư trong việc tiêp cận các thông tin và dịch vụ CSSKSS có chât lượng cân được loại bỏ [14]. 2 Trong những năm qua công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân nói chung và công tác CSSKSS nói riêng đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Hệ thống các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ trẻ em, Kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) được mở rộng, với chất lượng ngày càng cao, tình hình sức khoẻ bà mẹ trẻ em được cải thiện đáng kể [7]. Bên cạnh việc ban hành các quy định, chính sách về chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thì việc nâng cao kiến thức, thực hành của phụ nữ và những mối liên quan ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ ở vùng sâu vùng xa, dân tộc ít người là điều cần thiết. Trong những năm gần đây, đã có khá nhiều nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ với hàng loạt các vấn đề xã hội có liên quan. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng mà có rất ít nghiên cứu đánh giá sự thay đổi kiến thức cũng như thực hành của nhóm phụ nừ. Với ý nghĩa như vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: ì) Đánh giá thực trạng nguồn lực cung cấp dịch vụ làm mẹ an toàn của các trạm y tế xã huvện Mai Sơn tinh Son La, năm 2014. 2) Mô tả nhận thức, thực hành và khả năng tiếp cận dịch vụ làm mẹ an toàn của phụ nữ cỏ con dưới 24 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Chương 1 TÓNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Môt sô khái niêm • • Khái niệm về sức khoe’ sinh sản é Năm 1994, Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển họp tại Cairô, thủ đô nước Ai cập đã đưa ra định nghĩa về sức khoẻ sinh sản: “Sức khoè sinh sản là trạng 3 thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, không chi đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế của hệ thống sinh sản [41]. Điều này cũng hàm ý là mọi người, kể cả nam và nữ, đều có quyền được nhận thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoổ, các biện pháp kế hoạch hoá gia đình an toàn, có hiệu quả và chấp nhận được theo sự lựa chọn của mình, đám bảo cho người phụ nữ trải qua quá trình thai nghén và sinh đé an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng cơ may tốt nhất để sinh được đứa con lành mạnh”. Làm mẹ an toàn é Làm mẹ an toàn (LMAT) được hiểu là tất cả phụ nữ đều được nhận sự chăm sóc cần thiết để được hoàn toàn khoẻ mạnh trong suốt thời gian mang thai, khi sinh đẻ và sau đẻ, bao gồm cả điều trị cấp cứu sản khoa hoặc khi có tai biến xảy ra. Điều này có thể được hiểu là các bà mẹ cần được cung cấp các dịch vụ trước sinh như: Khám thai, tiêm phòng uốn ván, uống viên sắt, tư vấn chăm sóc sức khoe cho cho cả mẹ và thai nhi; khi sinh con các bà mẹ cần được cán bộ y tế đờ đẻ và tư vấn chăm sóc sức khoẻ và nuôi con bằng sữa mẹ; trong 28 ngày đầu sau sinh được khám lại cho cả mẹ và con [9], Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) là dịch vụ tuân theo quy trình kỳ thuật được quy định trong Chuẩn Quốc gia về các dịch vụ CSSKSS, đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của khách hàng, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng đồng thời giúp những nhà cung cấp dịch vụ đạt được kết quả cao, được khách hàng tin tưởng, vì thế động viên người cung cấp dịch vụ tích cực hơn đế không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ [9]. Thuốc thiết yếu chăm sóc sức khỏe sinh sản tại tuyến xã Thuốc thiết yếu là những thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đại đa số nhân dân; được đàm bảo bàng chính sách thuốc quốc gia, gắn liền với nghicn 4 cứu, sản xuất, phân phối thuốc với nhu cầu thực tế chăm sóc sức khỏe nhân dân; luôn sẵn có bất kỳ lúc nào với chất lượng đảm bào, đủ số lượng cần thiết, dưới dạng bào chế phù hợp, an toàn, giá cả hợp lý. Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỳ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn phù hợp của tuyến sử dụng [11], Danh mục thuốc thiết yếu trong CSSKSS (theo Thông tư số 45/2013/TTBYT của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ VI): Thuốc giảm đau, tiền mê, nhóm không chứa Opi và có chứa Opi; thuốc kháng sinh, thuốc hạ huyết áp; thuốc sát khuẩn và khứ khuẩn; thuốc chống co thắt; thuốc tăng, giảm co bóp tử cung; nhóm vi ta min và chất khoáng; nhóm thuốc tránh trai; các nhóm thuốc khác, dịch truyền, thuốc điều trị sốt rét[ 11], 1.2. Đặc điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại trạm y tế xã Thủ tướng Chính phù đã có những quy định về tổ chức, về chế độ chính sách đối với y tế cơ sở. Trong đó, các trạm y tế (TYT) xã được xác định là đơn vị kỳ thuật đầu tiên tiếp xúc với dân, nằm trong hệ thống y tế Nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỳ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện dịch sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ thông thường, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình (K.HHGĐ), vệ sinh phòng bệnh, tăng cường sức khỏe [8], Các TYT xã giữ vai trò thực sự quan trọng trong việc đáp ứng nhu câu CSSKSS cho người dân. Một điều đã được minh chứng là năng lực cung cấp dịch vụ (CCDV), tính sẵn có và khả năng tiếp cận của dịch vụ với người dân là những thành tổ quan trọng ánh hướng đến chất lượng CCDV tại các cơ sở y tế trong đó có các TYT xã [5], [8]. Nằm trong hệ thống CSSKSS của cả nước, các TYT xã có những khó khăn riêng trong việc đáp ứng các dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ CSSKSS nói ricng. Như được trình bày trong Báo cáo công tác y tế năm 2008 của Bộ Y tế, chính sách đãi ngộ, tuyển dụng đối với cán bộ y tế còn nhiều bất cập, dẫn tới khó khăn trong thu hút cán bộ phục vụ tại vùng khó khăn, tuyến cơ sở. Bên 5 cạnh đó, nhu cầu đầu tư cho y tế lớn, yêu cầu của nhân dân ngày càng cao nhưng nguồn lực đầu tư cho y tế còn hạn chế. Nhân lực của TYT xã giai đoạn trước năm 2001 được xác định tại Quyết định số 58/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03/02/1994 là từ 3-6 biên chế trong một TYT, từ 4 người trở lên phụ thuộc vào dân sổ hoặc vùng núi, hoặc vùng cao của từng xã. Từ năm 2001 đến nay, bố trí nhân lực và các hoạt động của TYT xã được quy định trong Chuẩn Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2001-2010 và Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế trong các cơ sở y tế nhà nước, trong đó đáng chú ý là: TYT xã tối thiểu có 5 cán bộ, tối đa có 10 cán bộ; cần có bác sỹ hoặc y sỳ đa khoa (đồng bằng phải có bác sỹ); nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản, nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản, nhi); y tá (đồng bằng phải có y tá trung học trở lên). Sau một thời gian triển khai thực hiện, nhiều TYT xã đã được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cán bộ y tế được bố sung. Theo thông báo của Bộ Y tế, năm 2007 cả nước đã có 10.834 TYT, chiếm 98,8% tổng số xã/phường/thị trấn, về số lượng cán bộ y tế, toàn quốc có 52.540 người hiện đang công tác tại các TYT xã, bình quân 4,9 người/trạm. Tỷ lệ TYT xã có bác sỳ là 67,4%; tỷ lệ TYT xã có y sỹ sản, nhi hoặc nữ hộ sinh đạt 93,6% [ 10]. Tại Sơn La, theo số liệu báo cáo thống kê của Sở Y tế, đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 toàn tỉnh có 204 trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã); về nguồn nhân lực tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn có tổng số cán bộ viên chức 1320 đạt tỷ lệ 6,5 cán bộ trên 01 trạm y tế. Trong đó Bác sĩ: 132, Y sĩ 436 (trong đó y sĩ sản nhi 47, chiếm 10,8% trong tổng số y sĩ), Hộ sinh 245 (trong đó cử nhân hộ sinh 3, hộ sinh trung học 180, hộ sinh sơ học 62), Điều dưỡng 385 (trong đó cử nhân điều dưỡng 2, điều dưỡng trung cấp 232, điều dưỡng sơ cấp 150). Trong 24 6 xã, phường, thị trấn có 78 xã (38,24%) đạt chuẩn quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2001-2010 [43]. 1.3. Tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và kiến thức, thực hành của phụ nữ về làm mẹ an toàn 1.3.1. Tử vong mẹ và tử vong sơ sinh Tử vong mẹ Tử vong mẹ hiện đang là một vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm và lo ngại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là tại các nước đang phát triển. Ớ các nước này, mang thai và sinh đẻ là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, bệnh tật và tàn tật ở phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ (15-49). Tử vong trong nhóm tuổi này chiếm ít nhất (18%) tổng số gánh nặng bệnh tật toàn cầu, cao hơn bất kỳ vấn đề sức khỏe đơn lẻ nào khác. Trong bản báo cáo “Ước lượng tử vong mẹ năm 2005” của Tổ Chức Y tế thế giới và Ngân hàng Thế giới đã chỉ ra rằng, trung bình cứ mỗi phút trôi qua thì có một phụ nữ tử vong do các nguyên nhân liên quan đến thai sản. Theo ước tính năm 2005, tỷ suất tử vong mẹ (MMR) trên phạm vi toàn thế giới vẫn còn rất cao (MMR=400). Con số này cao nhất ở khu vực cận Sahara (MMR=900), tiếp đến là châu Phi (MMR=820), khu vực Nam Á (MMR=490). Tại các khu vực đang phát triển tỉ lệ này vân cao hơn tỉ lệ chung trên thê giới (MMR=450). Tỷ suât tử vong mẹ tại khu vực Đông Nam Á (MMR=300) thấp hơn so với tỷ suất chung của khu vực các nước đang phát triển [63], Tỷ suất tử vong mẹ có sự khác biệt rõ ràng giữa các nước giàu và nước nghèo và giữa các châu lục với nhau. Tỷ suất tử vong mẹ ở các nước phát triển là 9/100.000, đối lập sâu sắc với tỷ suất tử vong mẹ lên đến 450/10.000 tại các nước đang phát triển. Có tới 99% số các trường hợp từ vong mẹ xảy ra ở các nước đang phát triển, nhiều nhất ở khu vực châu Phi và Nam Á. Ngay trong cùng một châu lục, sự khác biệt về tỷ suất tứ vong mẹ cũng khá rõ rệt. Tại khu vực châu Á, tỷ suất 7 tử vong mẹ cao nhất thuộc về khu vực Nam Á (MMR=490), trong khi tại khu vực Đông Á con số này chi là (MMR=50). Công bố của Liên Hợp Quốc cũng chỉ ra: Nhóm phụ nữ 15 tuổi có nguy cơ tử vong do biến chứng liên quan đến thai sản cao nhất ờ Nigeria (1/7), và nguy cơ thấp nhất ở Ireland (1/48.000) [63], [64], Các số liệu thống kê đã chỉ ra rằng tỷ suất tử vong mẹ tính chung trên toàn cầu giảm chậm đồng thời cho thấy tỷ lệ giảm này chủ yếu chỉ diễn ra ở các khu vực đã có sẵn mức độ tử vong mẹ tương đối thấp, như khu vực Đông Á (MMR năm 1990 và 2005 lần lượt là 95 và 50), trong khi đó tỷ lệ tử vong mẹ giảm rất chậm ở những khu vực mà trước đó tỷ lệ tử vong đã cao sẵn, chẳng hạn như khu vực Cận Sahara (MMR năm 1990 và 2005 lần lượt là 920 và 900) [63], Việc giảm này quá chậm đế đạt được mục tiêu thiên niên kỷ là đến năm 2015 tỉ lệ này giảm 75% so với năm 1990. Nguyên nhân gây ra tử vong mẹ bao gồm cả nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp trong đó các nguyên nhân trực tiếp gây tử vong mẹ chiếm 80% các trường hợp tử vong mẹ trên thế giới [64]. Các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tử vong mẹ là các tai biến sản khoa trong giai đoạn thai sản (thời kỳ mang thai, chuyển dạ và sau sinh), do can thiệp sản khoa, chẩn đoán sai, điều trị không đúng. Cụ thê như băng huyêt, nhiêm trùng, tiên sản giật/sản giật, đẻ khó, nạo hút thai không an toàn, chửa ngoài tử cung, tắc mạch ối và các trường hợp tử vong có liên quan đến gây mê do mồ lấy thai,... trong đó nguyên nhàn gây tử vong mẹ nhiều nhất là băng huyết. Đây là nguyên nhân chính gây ra tứ vong mẹ ở các nước đang phát triển, chiếm hơn 25% tổng số ca tử vong. Nhiễm khuẩn sau đẻ là nguyên nhân quan trọng xếp thứ 2 cùa chết mẹ ở các nước đang phát triển, chiếm đến 20% tổng số ca chết mẹ [64], Tử vong mẹ do nguyên nhân gián tiếp là những trường hợp tử vong do những bệnh hiện tại hoặc đã mắc từ trước và phát triển nặng lên trong quá trình mang thai mà không phải do nguyên nhân sản khoa trực tiếp mà do hậu quả của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất