Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh củ...

Tài liệu Thực trạng cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh của việt nam

.PDF
145
253
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ---oOo--- NGUYỄN THỊ MAI HIÊN THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TRỊ LIỆU TÂM LÝ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TUYẾN TỈNH CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ---oOo--- NGUYỄN THỊ MAI HIÊN THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TRỊ LIỆU TÂM LÝ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TUYẾN TỈNH CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN Mã số: THÍ ĐIỂM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bahr Weiss PGS.TS. Đặng Hoàng Minh HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các thầy, cô giáo giảng dạy chƣơng trình tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên, Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Tôi xin gửi lời biết ơn đến PGS.TS. Bahr Weiss, PGS.TS. Đặng Hoàng Minh đã định hƣớng và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, từ việc xây dựng đề cƣơng nghiên cứu, xây dựng bộ câu hỏi, cách thức phân tích, tổ chức dữ liệu nghiên cứu và viết đề tài luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Văn Công, giảng viên chƣơng trình cao học tâm lý lâm sàng trẻ em và vị thành niên đã tận tình chỉ bảo tôi cách thức phân tích kết quả nghiên cứu thực địa, cách thức tìm và phân tích tài liệu có sẵn. Xin trân trọng cảm ơn BS. Trƣơng Lê Vân Ngọc, cán bộ phụ trách sức khỏe tâm thần, Cục Quản lý Khám Chữa Bệnh, Bộ Y Tế, và lãnh đạo, cán bộ y tế tại 41 bệnh viện tâm thần trong cả nƣớc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng kế hoạch, công cụ nghiên cứu và thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn Ths.Trần Anh Toàn, phụ trách đào tạo cao học, Trƣờng Đại Học Giáo dục, đã hỗ trợ, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành các thủ tục bảo vệ luận văn đúng thời gian và đáp ứng đúng yêu cầu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp vì đã luôn bên tôi, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Mai Hiên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Thực trạng cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2016 Nguyễn Thị Mai Hiên ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 9 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 9 1.1.1. Nghiên cứu về hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần ............................ 9 1.1.2. Nghiên cứu về trị liệu tâm lý ................................................................. 20 1.2. Một số vấn đề về lý luận ........................................................................ 39 1.2.1. Trị liệu tâm lý và cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý ................................ 39 1.2.2. Rối loạn tâm thần, chăm sóc sức khỏe tâm thần ................................... 43 CHƢƠNG 2 : TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 45 2.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 45 2.1.1. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 45 2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 46 2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 51 2.2. Tiến trình và tổ chức nghiên cứu .......................................................... 55 2.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận ................................................................ 55 2.2.2. Giai đoạn khảo sát thực trạng................................................................ 55 2.2.3. Giai đoạn nhập liệu, phân tích kết quả và viết báo cáo......................... 57 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 58 3.1. Mô tả chung dịch vụ trị liệu tâm lý triển khai tại BVTT tuyến tỉnh 58 3.1.1. Triển khai dịch vụ trị liệu tâm lý tại BVTT tỉnh ................................... 58 3.1.2. Đặc điểm tuổi, giới, trình độ chuyên môn của nhân viên TLTL .......... 59 3.1.3. Thời gian tham gia trị liệu tâm lý .......................................................... 61 3.1.4. Đào tạo về trị liệu tâm lý ....................................................................... 61 iii 3.1.5. Nguồn chi trả dịch vụ trị liệu tâm lý ..................................................... 62 3.1.6. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc trị liệu tâm lý ..................................................... 63 3.2. Đặc điểm cụ thể về cung cấp trị liệu tâm lý tại BVTT tuyến tỉnh ..... 63 3.2.1. Các loại dịch vụ trị liệu tâm lý cụ thể đƣợc cung cấp ........................... 63 3.2.2. Cách tiếp cận trị liệu tâm lý sử dụng tại bệnh viện tâm thần tỉnh ........ 67 3.2.3. Mục tiêu trị liệu tâm lý .......................................................................... 69 3.2.4. Thời gian trị liệu tâm lý ......................................................................... 70 3.2.5. Rối loạn tâm thần đƣợc trị liệu tâm lý .................................................. 74 3.2.6. Địa điểm trị liệu tâm lý ......................................................................... 76 3.2.7. Sử dụng quy trình/hƣớng dẫn trị liệu tâm lý ......................................... 77 3.3. Đánh giá của lãnh đạo và nhân viên về dịch vụ trị liệu tâm lý .......... 78 3.3.1. Đánh giá về chất lƣợng trị liệu tâm lý ................................................... 78 3.3.2. Đánh giá về ích lợi/hiệu quả trị liệu tâm lý ........................................... 79 3.3.4. Mức độ tự tin trong trị liệu tâm lý ......................................................... 83 3.3.5. Mức độ hài lòng về khả năng trị liệu tâm lý của bản thân .................... 84 3.3.6. Mức độ coi trọng trị liệu tâm lý của bệnh viện ..................................... 85 3.3.7. Những rào cản, khó khăn trong trị liệu tâm lý ...................................... 86 3.3.8. Đề xuất để triển khai dịch vụ trị liệu tâm lý hiệu quả ........................ 88 3.4. Nhu cầu phát triển/tăng cường trị liệu tâm lý ..................................... 90 3.4.1. Nhu cầu phát triển trị liệu tâm lý nói chung ......................................... 90 3.4.2. Nhu cầu dịch vụ TLTL cụ thể trong thời gian tới ................................. 91 3.4.3. Nhu cầu về cách tiếp cận trị liệu tâm lý. ............................................... 94 3.4.4. Nhu cầu về nguồn nhân lực tham gia trị liệu tâm lý ............................. 96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………...…109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ .113 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 124 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT APA American Psychological Association – Hội tâm lý học Hoa Kỳ APA American Psychiatric Association – Hội tâm thần học Hoa Kỳ BHYT Bảo hiểm y tế BNTT Bệnh nhân tâm thần BVĐK Bệnh viện đa khoa BVTT Bệnh viện tâm thần BYT Bộ Y Tế CBT Cognitive Behavioral Therapy – Liệu pháp nhận thức hành vi CSO Civil Societal Organization – Tổ chức dân sự xã hội CSSKTT Chăm sóc sức khỏe tâm thần CTXH Công tác xã hội CTV Cộng tác viên DALY Disability adjusted life years – Số năm sống điều chỉnh theo mức độ khuyết tật EBP Evidence based Practice – Thực hành dựa trên bằng chứng ICD-10 International Codes of Diseases – Bảng phân loại mã bệnh quốc tế (của Tổ chức Y tế Thế giới) DSM-5 Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders Version 5 - Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê các Rối loạn tâm thần phiên bản lần thứ 5 (của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ GBD Global burden of diseases – Gánh nặng bệnh tật toàn cầu NGO Non-Government Organization – Tổ chức phi chính phủ NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản PHCN Phục hồi chức năng v Quality adjusted life years – Số năm sống điều chỉnh theo chất QALY lƣợng cuộc sống Rối loạn tâm thần RLTT Sức khỏe tâm thần SKTT Statistical Package for the Social Sciences – Phần mềm xử lý số SPSS liệu thống kê Sở Y Tế SYT Trị liệu tâm lý TLTL Years lived with disability – Số năm sống tàn tật YLD World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới WHO vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số giƣờng bệnh tâm thần phân theo khu vực địa lý ...................... 47 Bảng 2.2. Loại hình nguồn nhân lực trong BVTT tuyến tỉnh ........................ 48 Bảng 2.3. Hoạt động khám chữa bệnh tại BVTT tuyến tỉnh ......................... 49 Bảng 2.4. Các dạng rối loạn tâm thần tại BVTT tuyến tỉnh .......................... 50 Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới của ngƣời cung cấp dịch vụ TLTL........ 59 Bảng 3.2. Nguồn chi trả dịch vụ trị liệu tâm lý ............................................... 62 Bảng 3.3. Các dịch vụ TLTL cụ thể cung cấp tại BVTT tuyến tỉnh............... 63 Bảng 3.4. Số lƣợng bệnh nhân sử dụng dịch vụ TLTL cụ thể ........................ 66 Bảng 3.5. Mục tiêu trị liệu tâm lý của ngƣời thực hiện trị liệu ....................... 69 Bảng 3.6. Số buổi trị liệu tâm lý cho một bệnh nhân...................................... 70 Bảng 3.7. Thời gian cho một buổi trị liệu tâm lý ............................................ 71 Bảng 3.8. Các dạng RLTT đƣợc TLTL .......................................................... 74 Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá về chất lƣợng dịch vụ TLTL ................................ 78 Bảng 3.10. Ý kiến về ích lợi trị liệu tâm lý ..................................................... 79 Bảng 3.11. Ý kiến về ích lợi trị liệu tâm lý đối với các RLTT khác nhau...... 81 Bảng 3.12. Nhu cầu TLTL của nhân viên chƣa triển khai trị liệu .................. 91 Bảng 3.13. Nhu cầu về dịch vụ TLTL cụ thể của nhân viên chƣa TLTL.…..92 Bảng 3.14. Nhu cầu về dịch vụ TLTL cụ thể của nhân viên đã TLTL…... .... 93 Bảng 3.15. Nhu cầu về tiếp cận TLTL cụ thể của nhân viên chƣa TLTL ...... 95 Bảng 3.16. Nhu cầu về tiếp cận TLTL cụ thể của nhân viên đã TLTL .......... 95 Bảng 3.17. Nhu cầu về nguồn nhân lực của nhân viên chƣa TLTL .............. 97 Bảng 3.18. Nhu cầu về nguồn nhân lực của nhân viên đã TLTL ................... 98 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Số lƣợng BVTT có triển khai dịch vụ trị liệu tâm lý ............... 58 Biểu đồ 3.2. Số lƣợng cán bộ y tế có triển khai dịch vụ trị liệu tâm lý .......... 59 Biểu đồ 3.3. Đặc điểm trình độ chuyên môn của ngƣời cung cấp TLTL ....... 60 Biểu đồ 3.4. Thời gian tham gia TLTL của ngƣời cung cấp dịch vụ TLTL ... 61 Biểu đồ 3.5. Đào tạo trị liệu tâm lý trong vòng 5 năm nay ............................. 61 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc TLTL so với tổng số bệnh nhân điều trị . 63 Biểu đồ 3.7. Cách tiếp cận trị liệu tâm lý đƣợc nhân viên sử dụng ................ 67 Biểu đồ 3.8. Số lƣợng bệnh nhân sử dụng các cách tiếp cận trị liệu tâm lý ... 68 Biểu đồ 3.9. Tần suất trị liệu tâm lý cho bệnh nhân ....................................... 73 Biểu đồ 3.10. Ý kiến của nhân viên về địa điểm trị liệu tâm lý ...................... 76 Biểu đồ 3.11. Sử dụng quy trình/hƣớng dẫn trị liệu tâm lý ............................ 77 Biểu đồ 3.12. Mức độ yêu thích áp dụng trị liệu tâm lý ................................. 82 Biểu đồ 3.13. Mức độ tự tin trong trị liệu tâm lý ............................................ 83 Biểu đồ 3.14. Mức độ hài lòng về khả năng trị liệu tâm lý của bản thân ....... 84 Biểu đồ 3.15. Mức độ coi trọng trị liệu tâm lý của bệnh viện ........................ 85 Biểu đồ 3.16. Nhu cầu TLTL của bệnh viện chƣa triển khai TLTL ............... 90 Biểu đồ 3.17. Nhu cầu dịch vụ TLTL cụ thể của bệnh viện chƣa TLTL ....... 91 Biểu đồ 3.18. Nhu cầu dịch vụ TLTL cụ thể của bệnh viện đã TLTL .......... 92 Biểu đồ 3.19. Nhu cầu về cách tiếp cận TLTL của BV chƣa TLTL .............. 94 Biểu đồ 3.20. Nhu cầu về cách tiếp cận TLLT của BV đã TLTL ................. 94 Biểu đồ 3.21. Nhu cầu về nguồn nhân lực TLTL của BV chƣa TLTL .......... 96 Biểu đồ 3.22. Nhu cầu về nguồn nhân lực TLTL của BV đã TLTL .............. 97 viii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những thập niên gần đây, cùng với thay đổi về môi trƣờng sống, phát triển kinh tế xã hội, thay đổi về cơ cấu dân số, cấu trúc xã hội và lối sống, mô hình bệnh tật cũng thay đổi theo hƣớng gia tăng các bệnh không lây nhiễm trong đó có rối loạn tâm thần. Rối loạn tâm thần là nguyên nhân làm gia tăng gánh nặng bệnh tật toàn cầu đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển. Theo tác giả Whiteford và cộng sự về gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2010, rối loạn tâm thần và rối loạn do sử dụng chất là nguyên nhân hàng đầu trên thế giới về số năm sống tàn tật (YLDs) [65]. Kết quả nghiên cứu của Trƣờng Đại học Y tế Công cộng về gánh nặng bệnh tật và chấn thƣơng ở Việt Nam năm 2008 cho thấy các bệnh tâm thần kinh là một trong hai nhóm nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam năm 2008, chiếm 17% trong tổng số gánh nặng bệnh tật, tƣơng ứng 2,1 triệu DALYs [9]. Các bệnh tâm thần và thần kinh là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng tàn tật ở nam giới (33%), và nữ giới (41%). Lạm dụng rƣợu (14%) và trầm cảm (11%) là hai trong ba nguyên nhân hàng đầu gây nên gánh nặng bệnh tật không tử vong ở nam giới. Còn ở nữ giới, trầm cảm (29%) là nguyên nhân hàng đầu gây nên gánh nặng bệnh tật không tử vong [9]. Điều tra về tỷ lệ mắc rối loạn tâm thần của nhân dân Việt Nam rất ít. Đến nay mới có một cuộc khảo sát dịch tễ học 10 rối loạn tâm thần phổ biến ở Việt Nam thực hiện từ năm 2001-2002. Kết quả khảo sát đó cho thấy 14.9% dân số (tức là khoảng 12 triệu ngƣời) mắc 10 rối loạn tâm thần phổ biến trong đó phổ biến nhất là rối loạn tâm thần do lạm dụng rƣợu bia chiếm 5,3%, trầm cảm 2,8% và lo âu 2,6%. Gần 3 triệu ngƣời Việt Nam mắc các rối loạn tâm thần 1 nặng điển hình nhƣ tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc lƣỡng cực và rối loạn lo âu và trầm cảm nặng [2]. Phần lớn các rối loạn tâm thần gây ra bởi nhiều yếu tố gồm sinh học, di truyền, tâm lý cá nhân, môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Vì thế, việc kiểm soát và phòng ngừa rối loạn tâm thần đòi hỏi việc cung cấp các dịch vụ toàn diện gồm can thiệp y khoa, tâm lý trị liệu và các dịch vụ hỗ trợ xã hội. Nhiều nghiên cứu chỉ ra hiệu quả của can thiệp tâm lý trong điều trị rối loạn tâm thần. Trị liệu tâm lý giúp giảm nhẹ triệu chứng, giảm tái phát bệnh, tăng cƣờng chất lƣợng cuộc sống, tăng tính thích nghi đối với công việc, học tập và các mối quan hệ, tăng khả năng lựa chọn lối sống lành mạnh có lợi cho sức khỏe, giảm sử dụng thuốc không cần thiết và chi phí-hiệu quả. Sau khi phân tích 50 nghiên cứu về hiệu quả của trị liệu tâm lý, tháng 8/2012, Hiệp hội Tâm Lý Mỹ ban hành Nghị quyết chính thức công nhận hiệu quả của tâm lý trị liệu và đề xuất đƣa tâm lý trị liệu vào trong hệ thống chăm sóc sức khỏe nhƣ một thực hành y khoa dựa trên bằng chứng [47]. Phần lớn rối loạn tâm thần có thể chữa trị bằng các phƣơng pháp khác nhau gồm can thiệp dùng thuốc và không dùng thuốc. Tuy nhiên, một tỷ lệ đáng kể ngƣời bị rối loạn tâm thần không đƣợc điều trị do hạn chế trong việc phát hiện bệnh và thiếu các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần trong đó có dịch vụ tâm lý trị liệu. Khoảng 75% ngƣời rối loạn tâm thần mà phần lớn tập trung ở các nƣớc thu nhập thấp và trung bình không đƣợc tiếp cận các dịch vụ theo nhu cầu. Khoảng 35,5% đến 50,3% bệnh nhân nặng ở các nƣớc phát triển, 76,3% đến 85,4% ở các nƣớc đang phát triển không nhận đƣợc điều trị trong 12 tháng trƣớc thời điểm phỏng vấn [57]. Theo báo cáo của Hội Tâm lý Mỹ, hơn thập kỷ qua, việc sử dụng tâm lý trị liệu trong chữa trị các vấn đề sức khỏe tâm thần và vấn đề hành vi giảm đi trong khi sử dụng hóa dƣợc trị liệu tăng lên [46]. 2 Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của các tác giả Maria Niemi, Huong T Thanh, Tran Tuan và Torkel Falkenberg, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần (CSSKTT) ở cả cơ sở và cộng đồng chủ yếu là hóa dƣợc trị liệu. Nghiên cứu cũng đề xuất cần phát triển và cung cấp các can thiệp trị liệu không dùng thuốc nhƣ tâm lý trị liệu [78]. Dịch vụ CSSKTT đƣợc phân thành 3 nhóm chính: Dịch vụ CSSKTT lồng ghép trong dịch vụ CSSK chung; dịch vụ CSSKTT dựa vào cộng đồng; và dịch vụ CSSK tâm thần trong các cơ sở chuyên khoa. Ở nhiều nƣớc trong đó có Việt Nam, dịch vụ CSSKTT chủ yếu dựa vào hệ thống bệnh viện chuyên khoa tâm thần. Bệnh viện chuyên khoa tâm thần tuyến tỉnh có ở 36 tỉnh thành trong cả nƣớc. Nhiệm vụ là khám và điều trị bệnh tâm thần cho bệnh nhân trong toàn tỉnh; quản lý và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân khi ra viện; tham gia chỉ đạo, quản lý, điều hành việc triển khai hoạt động dự án bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng tại tuyến xã phƣờng, tham gia tuyên truyền về CSSKTT [3]. Do nguồn nhân lực trong CSSKTT hạn chế cả về số lƣợng và chất lƣợng, đặc biệt là thiếu hụt đáng kể cán bộ tâm lý trị liệu và cán sự xã hội mà dịch vụ điều trị trong các bệnh viện tâm thần chủ yếu là điều trị bằng thuốc. Để đáp ứng nhu cầu đƣợc chăm sóc sức khỏe tâm thần ngày càng tăng, Bộ Y Tế Việt Nam đang xây dựng Chiến lƣợc Quốc gia về CSSKTT tới 2020 và tầm nhìn tới 2030 với mục tiêu xây dựng hệ thống CSSKTT toàn diện với các dịch vụ đa dạng dùng thuốc và không dùng thuốc, và phát triển nguồn nhân lực CSSKTT đa chuyên ngành trong đó có cán bộ tâm lý trị liệu. Bộ Y Tế đang tiến hành điều tra quốc gia về hệ thống CSSKTT làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách, chiến lƣợc về CSSKTT. Tuy nhiên, nghiên cứu không tập trung sâu về thực trạng cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý để làm cơ sở xây dựng chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và các dịch vụ tâm lý trị liệu. 3 Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Thực trạng cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh” góp phần cung cấp thêm thông tin đầu vào cho xây dựng các chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch hành động phù hợp, khả thi nhằm tăng cƣờng cung cấp dịch vụ tâm lý trị liệu trong điều trị các rối loạn tâm thần tại Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu này tiến hành đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý tại các bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh của Việt Nam nhằm đƣa ra cơ sở dữ liệu để từ đó khuyến nghị chính sách tăng cƣờng cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cũng nhƣ quá trình vận động chính sách để mở mã nghề tâm lý lâm sàng trong hệ thống y tế Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Các bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh của Việt Nam cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý gì và nhƣ thế nào? - Những rào cản nào cho việc phát triển dịch vụ trị liệu tâm lý tại các bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh của Việt Nam? - Bệnh viện tâm thần tỉnh có nhu cầu phát triển dịch vụ trị liệu tâm lý trong thời gian tới nhƣ thế nào? 4. Giả thuyết nghiên cứu - Các bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh của Việt Nam hiện đang cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý không đúng cách của thế giới. - Trở ngại lớn nhất cho việc phát triển dịch vụ trị liệu tâm lý tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh là không có nguồn nhân lực cho tâm lý trị liệu - Bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh mong muốn phát triển trị liệu tâm lý theo hƣớng tiếp cận phổ biến trên thế giới là nhận thức hành vi và cho nhiều đối tƣợng nhân viên khác nhau 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận 4 - Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần bao gồm gánh nặng rối loạn tâm thần, hệ thống luật pháp và chính sách về chăm sóc sức khỏe tâm thần, mô hình tổ chức dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, nguồn lực trong chăm sóc sức khỏe tâm thần. - Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan đến trị liệu tâm lý bao gồm lịch sử hình thành và phát triển dịch vụ trị liệu tâm lý, mô hình cung cấp dịch vụ trị liệu tâm lý, các cách tiếp cận trị liệu tâm lý, trị liệu tâm lý trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, đào tạo cán bộ trị liệu tâm lý, hiệu quả trị liệu tâm lý và các yếu tố ảnh hƣởng. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn Tìm hiểu thực trạng cung cấp các dịch vụ tâm lý trị liệu tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh của Việt Nam bao gồm mô tả đặc điểm chung và đặc điểm cụ thể của dịch vụ trị liệu tâm lý đƣợc triển khai tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh, đánh giá của lãnh đạo và nhân viên trực tiếp tham gia trị liệu về dịch vụ trị liệu tâm lý cung cấp tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh, những khó khăn, rào cản trong việc triển khai trị liệu tâm lý, đề xuất và nhu cầu phát triển trị liệu tâm lý của các bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh trong thời gian tới. 6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6.1. Khách thể nghiên cứu - 38 đại diện lãnh đạo của toàn bộ 38 bệnh viện chuyên khoa tâm thần tuyến tỉnh của Việt Nam - 834 nhân viên có trình độ từ đại học trở lên trực tiếp tham gia điều trị bệnh nhân tâm thần tại 38 bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh. 6.2. Đối tượng nghiên cứu - Các đặc điểm chung và cụ thể về dịch vụ trị liệu tâm lý triển khai tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh theo mô tả của lãnh đạo và nhân viên trực tiếp tham gia điều trị bệnh nhân tâm thần 5 - Đánh giá của lãnh đạo và nhân viên về trị liệu tâm lý triển khai tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh - Những khó khăn, rào cản, đề xuất và nhu cầu phát triển trị liệu tâm lý tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh 7. Giới hạn đề tài - Nghiên cứu không tiến hành trên bệnh nhân tâm thần tại các BVTT tuyến tỉnh - Nghiên cứu không triển khai tại các cơ sở chăm sóc bệnh nhân tâm thần tuyến tỉnh khác nhƣ bệnh viện đa khoa tỉnh, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế dự phòng, các cơ sở bảo trợ xã hội. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phƣơng pháp nghiên cứu các tài liệu có sẵn gồm các bài báo đăng tải các công trình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế, sách, báo, tạp chí trong nƣớc và quốc tế có liên quan để hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến chăm sóc sức khỏe tâm thần, đến trị liệu tâm lý. 8.2. Điều tra bằng bảng hỏi tự điền Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tìm hiểu số liệu thực tế về quy mô, hoạt động chung của bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh, về hoạt động cung cấp trị liệu tâm lý triển khai tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh, về ý kiến đánh giá của cả lãnh đạo bệnh viện và nhân viên trực tiếp tham gia điều trị bệnh nhân về dịch vụ trị liệu tâm lý, ý kiến về những khó khăn, rào cản, đề xuất và nhu cầu phát triển trị liệu tâm lý tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh. 8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phƣơng pháp này dùng để tìm hiểu thông tin sâu không có từ bảng hỏi tự điền nhƣ các lý do để giải thích cho việc lựa chọn các thông tin trong bảng, giải thích cách hiểu của ngƣời trả lời về các khái niệm trong bảng hỏi. 6 8.4. Phương pháp thống kê toán học Các kết quả thu đƣợc thông qua điều tra bằng bảng hỏi tự điền từ các bệnh viện tâm thần tỉnh sẽ đƣợc làm sạch, mã hóa và nhập liệu bằng phần mềm nhập liệu, và đƣợc phân tích bằng phần mềm SPSS 19.0. 9. Đóng góp mới của đề tài Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm thông tin thực tế liên quan đến hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần tại tất cả bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh của Việt Nam với trọng tâm tập trung vào việc cung cấp dịch vụ tâm lý trị liệu. Nghiên cứu cũng giúp hiểu thêm về những rào cản, khó khăn trong việc triển khai trị liệu tâm lý tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh, cung cấp thông tin về ý kiến đề xuất cũng nhƣ nhu cầu của bệnh viện trong việc phát triển trị liệu tâm lý tại bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh trong thời gian tới. Nghiên cứu góp phần cung cấp thêm thông tin đầu vào cho việc xây dựng các chính sách tăng cƣờng cung cấp dịch vụ tâm lý trị liệu tại các bệnh viện tâm thần tuyến tỉnh của Việt Nam và cho việc vận động chính sách xây dựng mã nghề tâm lý lâm sàng làm cơ sở cho việc phát triển nguồn nhân lực tâm lý trị liệu tại Việt Nam trong thời gian tới. 10. Đạo đức nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu đƣợc thông báo chi tiết về mục đích, nội dung của nghiên cứu và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu. - Nghiên cứu chủ yếu dựa trên thu thập số liệu hiện có, không có can thiệp lâm sàng, không ảnh hƣởng tới thói quen cũng nhƣ phong tục tập quán của địa phƣơng. - Các thông tin do khách thể cung cấp đƣợc cam kết giữ bí mật và chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích của nghiên cứu. 7 11. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận Chƣơng 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Phân tích kết quả nghiên cứu 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRỊ LIỆU TÂM LÝ TẠI CÁC CƠ SỞ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần 1.1.1.1. Gánh nặng rối loạn tâm thần Thế giới Rối loạn tâm thần (RLTT) có thể gặp ở bất kỳ ai, không phân biệt giới, tuổi, chủng tộc, tôn giáo, điều kiện kinh tế. RLTT là phổ biến, khoảng một trong năm ngƣời trƣởng thành có thể bị RLTT trong một giai đoạn nào đó của cuộc đời. RLTT là gánh nặng lớn đối với sức khỏe cộng đồng. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy 40% ngƣời trƣởng thành tìm đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đa khoa đều bị một dạng RLTT nào đó [87]. Theo tạp chí Lancet xuất bản 2013 về kết quả khảo sát gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2010, các RLTT và rối loạn do sử dụng chất chiếm khoảng 7,4% tổng số gánh nặng bệnh tật toàn cầu tính theo số năm sống hiệu chỉnh theo mức độ khuyết tật (DALYs). So với năm 1990 gánh nặng bệnh tật theo DALYs do RLTT và lạm dụng chất tăng lên 37,6% trong đó hầu hết các rối loạn liên quan đến gia tăng dân số và già hóa dân số [66]. Trong tổng số gánh nặng bệnh tật do RLTT và sử dụng chất tính theo DALYs, rối loạn trầm cảm chiếm cao nhất 40,5%, rối loạn lo âu 14,6%; rối loạn do sử dụng chất 10,9%; rối loạn do sử dụng rƣợu 9,6%; tâm thần phân liệt 7,4%, rối loạn cảm xúc lƣỡng cực 7,0%; rối loạn hành vi ở trẻ em 3,4%, rối loạn ăn uống 1,2%. Gánh nặng bệnh tật khác nhau về giới và tuổi trong đó tỷ trọng gánh nặng bệnh tật cao nhất ở lứa tuổi từ 10 đến 29 tuổi [66]. Về sức khỏe tâm thần ở trẻ em, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, 10-20% trẻ em và vị thành niên có trải nghiệm về RLTT. Tỷ lệ này khác biệt ở các quốc gia khác nhau do những khác biệt về kinh tế, xã hội, hoặc do sử 9 dụng công cụ đo đạc khác nhau và cách thức lấy mẫu khác nhau. Tỷ lệ RLTT của trẻ từ 5-10 tuổi ở Bangladesh là 15,0%, của trẻ em Thailand 8-11 tuổi là 37,6%, Malaysia từ 1-15 tuổi là 6,1%, USA từ 8-15 tuổi là 13,1% [40]. Rối loạn trầm cảm chiếm gần 41,9% số tàn tật do các RLTT ở nữ so với 29,3% ở nam. Các RLTT phổ biến thời kỳ chu sinh gây ảnh hƣởng đến 15,9% phụ nữ trong thời kỳ mang thai và 19,9% sau khi sinh ở các nƣớc đang phát triển gây ra các hậu quả không có lợi đến sức khỏe thể chất của trẻ nhƣ nguy cơ thiếu cân, quan hệ mẹ-con và sự phát triển tâm lý của trẻ [66]. RLTT và các vấn đề sức khỏe tâm thần cũng là các yếu tố nguy cơ đối với các bệnh không lây nhiễm đặc biệt là bệnh tiểu đƣờng và bệnh mạch vành [87]. RLTT gây nghèo đói cho cá nhân và gia đình, cản trở phát triển kinh tế quốc gia. Ƣớc tính tác động toàn cầu về sản lƣợng kinh tế mất đi do rối loạn tâm thần sẽ lên tới 16.000 tỷ USD trong 20 năm tới [99]. Khoảng 75% ngƣời có RLTT mà phần lớn trong số đó tập trung ở các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình không đƣợc tiếp cận các dịch vụ theo nhu cầu của họ [19]. Khoảng 35,5% đến 50,3% bệnh nhân nặng ở các nƣớc phát triển, 76,3% đến 85,4% ở các nƣớc đang phát triển không nhận đƣợc điều trị trong 12 tháng trƣớc thời điểm phỏng vấn [67]. Tại Việt Nam Theo kết quả nghiên cứu của Trƣờng Đại học Y tế Công cộng về gánh nặng bệnh tật và chấn thƣơng ở Việt Nam năm 2008, các bệnh tâm thần và thần kinh là một trong hai nhóm nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam năm 2008, chiếm tỷ lệ 17% trong tổng số gánh nặng bệnh tật, tƣơng ứng 2,1 triệu DALYs. Lạm dụng rƣợu (14%) và trầm cảm (11%) là hai trong ba nguyên nhân hàng đầu gây nên gánh nặng bệnh tật không tử vong ở nam giới. Còn ở nữ giới, trầm cảm (29%) là nguyên nhân hàng đầu gây nên gánh nặng bệnh tật không tử vong [9]. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan