Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT MỸ ĐỨC GIAI...

Tài liệu THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT MỸ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2007 – 2009

.DOC
58
57528
140

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3 CHƯƠNG 1.........................................................................................................4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT MỸ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2007 – 2009.......................4 1.1 Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức........................................................4 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức........................................................................................................4 1.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức.............................................................................................4 1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức.............................................................................4 1.1.2.2 Chức năng , nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức. .5 1.2 Mục đích và yêu cầu về công tác thẩm định dự án tại chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức.............................................................................................6 1.2.1 Mục đích của công tác thẩm định dự án..........................................6 1.2.2 Yêu cầu về công tác thẩm định.........................................................6 1.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỹ Đức giai đoạn 2007 – 2009................................................7 1.3.1 Nội dung thẩm định dự án đầu tư chung tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỹ Đức.................................................................................7 1.3.1.1 Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án.........................................7 1.3.1.2 Thẩm định về thị trường............................................................8 1.3.1.3 Thẩm định lỹ thuật công nghệ.................................................10 1.3.1.4 Thẩm định về môi trường và bảo vệ tài nguyên.....................11 1.3.1.5 Thẩm định về tổ chức quản lý.................................................12 1.3.1.6 Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư.............12 1.3.1.7 Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội................................21 1.3.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức......................................................................................................21 1.3.3 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNO & PTNT huyện Mỹ Đức...............................................................................23 1.3.4 Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNO & PTNT huyện Mỹ Đức...............................................................................24 1.3.5 Ví dụ minh họa công tác thẩm định dự án đầu tư khai thác đá vôi thôn Quèn Thị - Đồng Đăng xã Cao Dương huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình của Công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo - Hòa Bình tại chi nhánh NHNO & PTNT huyện Mỹ Đức...................................................24 1.4. Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNO & PTNT huyện Mỹ Đức....................................................................................32 1.4.1. Kết quả và hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNO & PTNT huyện Mỹ Đức giai đoạn 2007 – 2009.............32 1.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân...................................33 1.4.2.1 Hạn chế......................................................................................33 1.4.2.2 Nguyên nhân.............................................................................34 CHƯƠNG 2.......................................................................................................36 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT HUYỆN MỸ ĐỨC................................36 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 2.1 Định hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNO & PTNT huyện Mỹ Đức 2015.................36 2.1.1 Định hướng phát triển công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỹ Đức....................................................36 2.1.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNO & PTNT huyện Mỹ Đức...................................................36 2.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức.....................................................................37 2.2.1 Hoàn thiện nội dung, phương pháp thẩm định cho phù hợp với điều kiện địa bàn cần thẩm định.............................................................37 2.2.2 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định........39 2.2.3 Nâng cao khả năng thu thập thông tin chính xác, tin cậy để phục vụ quá trình thẩm định............................................................................40 2.2.4 Công tác tổ chức thẩm định dự án cần được bố trí hợp lý, khoa học.............................................................................................................. 40 2.2.5 Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác thẩm định..................40 KẾT LUẬN...........................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................44 PHỤ LỤC..............................................................................................45 Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam từ khi đổi mới đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế, từ một nước nghèo lạc hậu phải dựa vào viện trợ của quốc tế Việt Nam dần dần đã tự chủ được lương thực, thực phẩm và ngày nay trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới. Đến năm 2010 Việt Nam đã thoát khỏi nhóm các nước nghèo và hướng đến mục tiêu cơ bản là nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Cùng với sự phát triển về kinh tế hệ thống ngân hàng của Việt Nam cũng ngày càng lớn mạnh và hoàn thiện, đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Việt Nam là một ngân hàng lớn có chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc, có nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Cùng với nhiệm vụ hoàn thành mục tiêu kinh tế đến năm 2020 thì nhu cầu đầu tư của các địa phương, các doanh nghiệp ngày càng cao. Với vai trò và nhiệm vụ của mình NHNo&PTNT Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Cũng giống như các ngân hàng khác NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động cũng theo nguyên tắc là bảo toàn được đồng vốn và đồng vốn phải sinh lời. Để làm được điều đó thì chất lượng tín dụng phải được nâng cao. Và yếu tố quyết định đến chất lượng tín dụng là chính là chất lượng của công tác thẩm định. Chính vì vậy hoàn thiện công tác thẩm định dự án là nhiệm vụ và yêu cầu cấp thiết, khách quan trong hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mỹ Đức cùng với sự hướng dẫn của TS Phạm Văn Hùng và sự giúp đỡ của các cô chú trong chi nhánh, em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mỹ Đức” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Tuy nhiên với thời gian thực tập chưa nhiều cộng với kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề này sẽ còn nhiều thiếu sót, em mong nhận được những đóng góp của thầy, cô, bạn bè và các cô chú trong chi nhánh để giúp em hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này. Em xin chân thành cám ơn! Bố cục chuyên đề gồm hai phần: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức giai đoạn 2007 – 2009 Chương 2 : Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNO & PTNT huyện Mỹ Đức đến 2015. Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT MỸ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 1.1 Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mỹ Đức NHNo&PTNT là một ngân hàng lớn có chi nhánh trên toàn quốc, là ngân hàng duy nhất có chi nhánh tại tất cả các huyện của cả nước kể cả các vùng nông thôn chậm phát triển. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mỹ Đức là một trong 14 chi nhánh của NHNo&PTNT Hà Tây, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài huyện, thực hiện ủy thác dịch vụ theo quy định của ngân hàng cấp trên. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của chi nhánh là phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tại huyện Mỹ Đức, khách hàng chủ yếu của ngân hàng là hộ sản xuất trong huyện. Các bước phát triển của NHNo&PTNT huyện Mỹ Đức + Năm 1988 được thành lập với tên gọi : NHNo&PTNT Mỹ Đức tỉnh Hà Sơn Bình. + Năm 1992 có tên gọi : NHNo&PTNT Mỹ Đức tỉnh Hà Tây. + 01/08/2008 có tên gọi : NHNo&PTNT Mỹ Đức chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội trụ sở chính đặt tại Thị trấn Đại Nghĩa- Mỹ Đức- Thành phố Hà Nội . 1.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức 1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT huyện Mỹ Đức gồm có 04 cơ sở là: Trụ sở NHNo & PTNT huyện Mỹ Đức. Phòng giao dịch Kinh Đào. Phòng giao dịch Hương Sơn. Phòng giao dịch Hợp Tiến. Tại trụ sở NHNo & PTNT huyện Mỹ Đức có 03 phòng: Phòng hành chính nhân sự, phòng tín dụng , phòng kế toán và ngân quỹ  Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tại trụ sở trung tâm tất cả cán bộ nhân viên là 20 người trong đó nữ là 10 người chiếm 50%, được phân bổ về 3 phòng ban chính theo sơ đồ như sau: Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GIÁM ĐỐC PGĐ Phụ trách kế toán ngân quỹ Các phòng giao dịch PGĐ phụ trách kinh doanh Phòng Kế toán ngân quỹ Phòng hành chính nhân sự sưssự Phòng Tín dụng 1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức Các phòng ban hoạt đông theo chức năng và nhiệm vụ riêng của mình và phối hợp hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu chung mà chi nhánh đã đề ra dưới sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc. Ban Giám Đốc: Gồm có Giám đốc và 2 Phó giám đốc với nhiệm vụ chủ yếu là điều hành quản lý mọi hoạt động của Chi nhánh theo đúng pháp luật của Nhà nước, các thông tư, chỉ thị của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam và giải quyết các vấn đề khó khăn mà các phòng ban không đủ thẩm quyền. Phòng hành chính: Làm tham mưu cho lãnh đạo về bố trí sắp xếp cán bộ, và các công việc của một phòng hành chính để phục vụ hoạt động của Chi nhánh được thông suốt và đạt hiệu quả cao nhất. Phòng tín dụng Thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng theo đúng quy định, thể lệ của Thống đốc NHNN và đúng quy trình hướng dẫn thực hiện của NHNo&PTNT Việt Nam. Phòng kế toán và ngân quỹ: Chịu trách nhiệm về công tác Tài chính và hạch toán kế toán của Chi nhánh theo đúng các quy định của Nhà nước và của ngành. Phòng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ thanh toán của các phòng tại Chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ, quản lý quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh, thu chi tiền mặt. Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 1.2 Mục đích và yêu cầu về công tác thẩm định dự án tại chi nhánh NHNo& PTNT Mỹ Đức 1.2.1 Mục đích của công tác thẩm định dự án. Mục đích của thẩm định DAĐT đối với ngân hàng là đánh giá xem tính khả thi của dự án rồi từ đó đưa ra quyết định có cho vay vốn đối với dự án đó hay không. Hay nói một cách dễ hiểu thì mục đích của thẩm định DAĐT là xem dự án đó có khả năng trả nợ ngân hàng (gốc + lãi) đúng cam kết hay không. Bởi vậy, mục đích của công tác thẩm định DAĐT mà chi nhánh đưa ra là: 1. Đánh giá tính hợp lý của dự án: được biểu hiện một cách tổng hợp (tính hiệu quả và tính khả thi ) ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án (hợp lý trong xác định mục tiêu, nội dung của dự án, khối lượng công việc cần tiến hành, các chi phí cần thiết và kết quả đạt được). 2. Đánh giá được tính hiệu quả của dự án: xem xét tính hiệu quả của dự án trên tất cả các phương diện và được thể hiện cụ thể tại khía cạnh hiệu quả tài chính của dự án. 3. Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong quá trình thẩm định. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả năng thực hiện được trên thực tế. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. 1.2.2 Yêu cầu về công tác thẩm định. Để công tác thẩm định đạt kết quả tốt đáp ứng được mục đích mà chi nhánh thì CBTD cần phải tuân thủ những yêu cầu chung mà Chi nhánh đặt ra cho công tác thẩm định DAĐT như sau: - Các CBTD phải nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế, tình hình kinh tế xã hội của nhà nước, ngành, địa phương và các quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng... - Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp với cơ quan chuyên môn và các chuyên gia để đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị tương đối chính xác. Đồng thời CBTĐ cần tiến hành thực hiện các biện pháp sau: + Tham quan thực địa, khảo sát hiện trạng hoạt động nhà máy hay địa điểm kinh doanh hiện có ( nếu là đầu tư mở rộng ), địa điểm để xây dựng, lắp đặt nhà máy mới, nơi cơ sở sản xuất, những máy móc thiết bị mà dự án sẽ đầu tư. Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 + Thu thập thông tin tình hình số liệu từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu và xử lý thông tin. + Phối hợp cơ quan chuyên môn, các chuyên gia để kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án. + CBTĐ không cần làm lại công tác của người soạn thảo dự án mà đi sau vào tìm hiểu ưu, nhược điểm của dự án như nêu ra những câu hỏi đối với những điểm chưa rõ để người lập dự án hoặc chủ đầu tư giải trình thêm đảm bảo đủ cơ sở để thẩm định, đảm bảo dự án co tính khả thi cao, ổn định về mọi mặt và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. - Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình SXKD, các số liệu tài chính của DN, các quan hệ tài chính - kinh tế tín dụng của DN (hoặc của chủ đầu tư khác), với NH và ngân sách Nhà nước. - Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ. - Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy được trí tuệ tập thể. 1.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỹ Đức giai đoạn 2007 – 2009 1.3.1 Nội dung thẩm định dự án đầu tư chung tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mỹ Đức 1.3.1.1 Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án Nội dung thẩm định này được thẩm định đầu tiên vì ngân hàng chỉ cho vay đối với dự án trước tiên nó phải hợp pháp. Với nội dung này CBTĐ kiểm tra hồ sơ dự án đầu tư có đầy đủ các giấy tờ cần thiết để một dự án được chấp nhận hay không. Các hồ sơ cần phải có bao gồm:  Quyết định đầu tư cho phép đầu tư hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.  Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.  Thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công về nội dung.  Giấy phép xây dựng công trình  Tổng dự toán công trình được phê duyệt Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8  Các giấy tờ liên quan về đất và địa điểm xây dựng.  Giấy phép khai thác tài nguyên ( đối với dự án có sử dụng tài nguyên). Bên cạnh đó tuy theo từng lĩnh vực mà dự án tham gia hồ sơ dự án cũng cần phải có các hồ sơ liên quan như sau:  Văn bản chấp thuận của bộ, sở khoa học môi trường về phương án xử lý chất thải và tác động môi trường.  Hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị và giấy phép nhập khẩu.  … Tuy theo điều kiện từng dự án cụ thể mà cần bổ sung thêm các văn bản cần thiết. CBTĐ cần xem xét kỹ nội dung văn bản để đánh giá mức độ đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp nhất là tổng dự toán công trình. 1.3.1.2 Thẩm định về thị trường. Thẩm đinh thị trường là khâu thẩm định đầu tiên sau khi xem xét cơ sở pháp lý của dự án. Thẩm định thị trường là khâu thẩm định quan trọng bởi vì nó là một trong những yếu tố quyết định khả năng hoàn vốn đầu tư, khả năng trả nợ cũng như những đóng góp của dự án đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của vùng, quốc gia. Thẩm định thị trường đòi hỏi CBTD phải xem xét các yếu tố có liên quan đến tính khả thi của dự án ở khía cạnh thị trường như: đặc tính của sản phẩm, khu vực tiêu thụ, nhu cầu sản phẩm ở hiện tại và bụ báo trong tương lai, chiến lược cạnh tranh, tiếp thị, phân phối sản phẩm, khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án. CBTĐ thẩm định tính khả thi của dự án trên phương diện thị trường sẽ phân tích ở các nội dung chủ yếu dưới đây.  Sản phẩm : Trên cơ sở hồ sơ dự án chủ đầu tư cung cấp CBTĐ phân tích để đưa ra kết luận về: Loại sản phẩm của dự án (sản phẩm phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng hay vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ tiêu dùng, sản phẩm thuộc mặt hàng chiến lược hay thay thế nhập khẩu để từ đó biết được đối tượng khách hàng tiềm năng, chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước); Chu kỳ sản phẩm (cần tiến hành điều tra, nghiên cứu thi trường để biết được loại sản phẩm dự định sản xuất đang ở vào giai đoạn nào của chu kỳ sản phẩm. Nếu đã ở vào giai đoạn 4 thì rõ ràng là bất lợi, không nên đầu tư để sản xuất nữa nếu như không có cải tiến khác biệt gì về mọi mặt đối với sản phẩm đó).  Thị trường: Khu vực thị trường được phân ra trong nước, nước ngoài ( nếu dự án có xuất khẩu ). Thẩm định khu vực thị trường là xem xét, sản phẩm dịch vụ của dự án đó được tiêu thụ trong nước, nước ngoài hay tiêu thụ ở cả hai khu vực. Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 + Đối với thị trường trong nước: Xem xét sản phẩm dịch vụ của dự án có khả năng tiêu thụ được ở vùng nào ( Đồng bằng, miền núi, thành thi, nông thôn…) và tiềm năng phát triển của các vùng đó trong tương lai + Đối với thị trường xuất khẩu: Sản phẩm dự án có đủ tiêu chuẩn xuất khẩu hay không? Khu vực thị trường hay nước nhập khẩu sản phẩm của dự án có ổn định không? Sản phẩm cùng loại ở Việt Nam đã thâm nhập vào thi trường xuất khẩu dự kiến chưa? Kết quả như thế nào? Thị trường xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không? Tính cạnh tranh của sản phẩm dự án tại nước nhập khẩu, sản phẩm dự án có được nước nhập khẩu ký hợp đồng bao tiêu?. Xem xét cơ chế hỗ trợ xuất khẩu, các hiệp định thương mại, thuế xuất khẩu ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm dự án. Thẩm định khu vực thị trường cần nêu được các đặc điểm của từng khu vực về dân số, điều kiện địa lý tự nhiên, kết cấu hạ tầng, tập quán, văn hóa tiêu dùng. Trên cơ sở đó dự kiến nhu cầu sản phẩm của từng vùng, phương thức tổ chức bán hàng, chi phí phân phối hàng hóa cho các vùng khác nhau, từ đó biết được quy mô lượng sản phẩm tiêu thụ cho từng khu vực thị trường.  Thẩm định nhu cầu sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại và của thi trường tương lai: + Thẩm định nhu cầu hiện tại: Nhằm biết được mức độ tiêu thụ sản phẩm của dự án ( số cầu sản phẩm ) hiện nay trên thị trường. Để tính toán được mức tiêu thụ hiện tại về loại sản phẩm của dự án cần thu thập được những dữ liệu sau: 1. Số lượng sản xuất trong năm tính toán của các cơ sở hiện có. 2. Số lượng nhập khẩu trong năm tính toán. 3. Số lượng xuất khẩu của năm tính toán. + Thẩm định nhu cầu thị trường tương lai: Ngoài vệc thẩm định nhu cầu hiện tại để biết được mức tiêu thụ sản phẩm của dự án hiện nay trên thị trường cần phải thẩm định tính toán để dự báo nhu cầu của sản phẩm dự án trong tương lai. Số lượng sản phẩm của dự án có thể tiêu thụ được tùy thuộc vào tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm đó. Do vậy phải dự báo cho số cầu sản phẩm của dự án ở trong nước cũng như xuất khẩu cho nhiều năm sắp tới. Khi thẩm định nhu cầu thị trường cần lưu ý đến tính thay đổi theo mùa vụ của nhu cầu và khả năng bị thay thế bằng các sản phẩm khác trong tương lai. Đồng thời tính Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 đến những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu như: giá cả, thu nhập, tâm lý tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính sách lương bổng, trợ cấp của Nhà nước.  Thẩm định chiến lược cạnh tranh, chiến lược tiếp thị và phân phối sản phẩm của dự án: + Thẩm định khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án: Giá cả; chất lượng, mẫu mã; chiến lược tiếp thị và mạng lưới phân phối sản phẩm.  Thẩm định khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án: Khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án được thể hiện thông qua chỉ tiêu thị phần mà dự án có thể có thể đạt được. Thị phần của dự án tùy thuộc vào quan hệ cung cầu sản phẩm trên thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án.  Thẩm định nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu:  Nhu cầu nguyên nhiên vật liệu đầu vào  Nguồn năng lượng Tóm lại: Để phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của dự án được toàn diện, sâu sắc và có được những nhận xét chính xác cần phải thu thập đầy đủ thông tin, có sự kết hợp tình hình thực tế với số liệu thống kê cũng như định hướng chỉ đạo, các chính sách của Nhà nước, ngành và của địa phương về những vấn đề có liên quan đến thi trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của dự án trong hiện tại và tương lai. 1.3.1.3 Thẩm định lỹ thuật công nghệ Thẩm định kỹ thuật là nội dung rất phức tạp yêu cầu CBTĐ phải ảm hiểu tương đối về lĩnh vực mà dự án đầu tư. Thông thường khi thẩm định nội dung này CBTĐ cần có sự giúp đỡ của cơ quan chuyên môn hay của chuyên gia. Tuy nhiên để đạt chất lượng tốt khi thẩm định nội dung này CBTĐ cần nắm được những vấn đề cốt yếu sau.  Thẩm định địa điểm xây dựng: CBTĐ xem xét tính hợp lý trong lựa chọn địa điểm xây dựng của chủ đầu tư dựa vào báo cáo của chủ đầu tư bằng việc phân tích sự lựa chọn đó có phù hợp với các nguyên tác cơ bản trong việc lựa chọn địa điểm xây dựng hay không? Sau khi phân tích CBTĐ sẽ đi kiểm tra địa điểm xây dựng trong thực tế. Quá trình kiểm tra thực tế giúp cho CBTĐ hoàn thiện những phân tích về lựa chọn địa điểm xây dựng của chủ đầu tư. CBTĐ đưa ra những nhận xét, bổ sung hay kiến nghị đối với chủ đầu tư để địa điểm xây dựng của dự án hợp lý hơn từ đó tăng tính khả thi của dự án, tăng khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 Rất khó chọn được địa điểm thỏa mãn mọi điều kiện tuy nhiên tất cả đều phải được quan tâm đến khi thẩm định để nghiên cứu và so sánh, đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố để từ đó chọn được địa điểm thích hợp cho dự án. Trong việc chọn địa điểm đầu tư của dự án cần đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác nhau.  Thẩm định xây dựng nhà xưởng: Sau khi thẩm định địa điểm xây dựng của dự án CBTĐ tiến hành thẩm định xây dựng nhà xưởng. Đối với việc xây dựng nhà xưởng dự án CBTĐ sẽ xem xét sự phù hợp trong xây dựng với công nghệ lựa chọn, tiến độ thi công…. Nếu thấy bất hợp lý ở điểm nào CBTĐ sẽ yêu cầu chủ đầu tư chỉnh sửa để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. CBTĐ cần phải đối chiếu với các qui định hiện hành về việc dự án có phải lập thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy không. Để thẩm định chi phí xây dựng nhà xưởng cần căn cứ vào định mức dự toán do cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành hoặc có thể sử dụng các chỉ tiêu đơn giá tổng hợp đúc kết từ các công trình tương tự trong khoảng thời gian gần với thời gian xây dựng nhà xưởng  Thẩm định công nghệ và máy móc thiết bị. CBTĐ cần xem xét sự phù hợp của máy móc với công nghệ mà dự án lựa chon. Để công nghệ phù hợp với máy móc thì phải có các điều kiện sau đây: + Đảm bảo sản lượng sản phẩm như dự kiến. + Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. + Chi phí chuyển giao công nghệ ở mức hợp lý. + Công nghệ càng tiên tiến, hiện đại càng tốt Dựa vào những thông số kỹ thuật mà chủ đầu tư cung cấp CBTĐ đánh giá mức độ hiện đại của công nghệ, mức tiêu hao nguyên liệu, những tác động của công nghệ đến môi trường, so sánh với các dự án khác cùng loại để đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án. 1.3.1.4 Thẩm định về môi trường và bảo vệ tài nguyên Đối với bất kỳ một dự án đều có báo cáo về tác động đến môi trường của dự án và tùy theo mức độ tác động của dự án đến môi trường mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chủ đầu tư có những báo cáo chi tiết về nội dung môi trường và bảo vệ tài nguyên. Thông thường với nội dung này CBTĐ sẽ xem xét những quyết định Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề môi trường của dự án. Cùng với đó CBTĐ sẽ đi kiểm tra để đánh giá những yếu tố chính ảnh hưởng đến môi trường và những biện pháp khắc phục xử lý ô nhiễm môi trường của dự án. Nếu có nội dung nào không đáp ứng yêu cầu hay sai lệch với báo cáo mà chủ đầu tư cung cấp thì yêu cầu chủ đầu tư chỉnh sửa, bổ sung. 1.3.1.5 Thẩm định về tổ chức quản lý Khi thẩm định nội dung này chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức yêu cầu CBTĐ xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị của dự án. Dựa trên những báo cáo của chủ đầu tư CBTĐ sẽ thẩm định nội dụng tổ chức quản lý về hình thức tổ chức quản lý dự án. Một dự án đầu tư được tổ chức tốt, hợp lý sẽ có hiệu quả cao hơn một dự án mà tổ chức không hợp lý, cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, chuyên môn. CBTĐ xem xét hình thức tổ chức mà chủ đầu tư đưa ra có phù hợp với đặc tính của dự án hay không, cách bố trí cán bộ có hợp lý hay không. Cùng với đó là các giai đoạn quản lý và tổ chức quản lý được thực hiện như thế nào. Các giai đoạn nghiên cứu và chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thi công và hoàn thành phương án, giai đoạn hoạt động thử và chuyển tiếp sang hoạt động bình thường được tổ chức như thế nào, thành phần các ban là những ai. Mỗi một giai đoạn có đòi hỏi một tổ chức và một cơ cấu quản lý riêng đáp ứng cho những nhu cầu riêng biệt do đó CBTĐ cần đánh giá được tính hợp lý trong tổ chức và quản lý của các giai đoạn mà chủ đầu tư cung cấp trong hồ sơ dự án. Cuối cùng CBTĐ sẽ đánh giá trình độ khả năng chuyên môn về kỹ thuật quản lý của ban giám đốc, ban quản lý dự án đầu tư như: Kinh nghiệm quản lý dự án của Ban giám đốc, Ban quản lý dự án đầu tư, Ban giám sát thi công; Trình độ bằng cấp chuyên môn của Ban giám đốc, Ban quản lý, Ban giám sát thi công, đội ngũ cán bôn chuyên viên kỹ thuật. Dựa vào công nghệ mà dự án lựa chọn, cách thức tổ chức thực hiện, tiến độ thực hiện dự án CBTĐ sẽ xem xét số lao động dự án cần, đòi hỏi tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. Từ đó đưa ra được những đánh giá về nội dung tổ chức và quản lý dự án của chủ đầu tư. Những thiếu sót, sai làm của nội dung này cần được bổ sung sửa chữa ngay tránh để khi dự án đi vào hoạt động những sai lầm đó làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả của dự án, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. 1.3.1.6 Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư Tài chính là phương diện quan trọng của dự án, là yếu tố biểu hiện tổng hợp các yếu tố: kỹ thuật công nghệ, thị trường, quản lý… Do vậy thẩm định tài chính dự Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 án có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quyết định chấp thuận hay không chấp thuận dự án. Đối với ngân hàng việc thẩm định tài chính có ý nghĩa quan trọng đặc biệt vì liên hệ đến việc tính toán khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, bảo đảm thu hồi nợ đúng hạn theo thời gian quy định. Thẩm định tài chính là xem xét tất cả những nội dung tài chính có liên quan đến dự án từ các vấn đề kiểm tra dự án chi phí đầu tư cho dự án, việc tính nguồn tài trợ dự án, đến việc xác định hiệu quả của dự án, khả năng rủi ro của dự án có thể gặp phải… Thẩm định tài chính của chủ đàu tư thường bao gồm các vấn đề về: năng lực tài chính, tình trạng và khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, hiệu quả kinh doanh. Từ đây ngân hàng có thể đánh giá chính xác về hiện trạng và triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường. Thẩm định tài chính doanh nghiệp là một phần khôngg thể thiếu trong thẩm định tài chính của dự án đầu tư, nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt thì đó có thể là nguồn hậu thuẫn mạnh mẽ có hiệu quả cho việc trả nợ trong trường hợp bản thân dự án không có khoản thu hồi trả nợ. Ngoài ra một doanh nghiệp có tình hình tài chính tôt thì thường các dự án của họ bao giờ cũng trên cơ sở cân nhắc tốt hơn khác nghĩa là bản thân hiệu quả tài chính của dự án đó cũng chắc chắn hơn. Thẩm định tài chính cần trả lời cho các câu hỏi cơ bản có liên quan đến triển vọng tài chính và khả năng thành công của dự án. Bốn câu hỏi quan trọng nhất được tóm tắt như sau: 1. Mức độ chắc chắn tương đối như thế nào đối với hạng mục thu chi trong phần phân tích tài chính. Những yếu tố nào được dự kiến ảnh hưởng trực tiếp tới các biến số này và như thế nào? 2. Nguồn tài trợ nào được sử dụng để trả cho các chi phí của dự án? Phương án tài chính này có những đặc điểm gì không chẳng hạn như lãi suất ưu đãi, vốn trợ cấp, vốn cổ phần hay vay của nước ngoài ( bị ràng buộc hay thông thường)? 3. Dòng ngân lưu ròng tối thiểu cần có bao nhiêu để dự án duy trì được hoạt động mà không cần phải có kế hoạch xin thêm ngân sách để tài trợ bổ sung. 4. Dự án có đạt được dòng ngân lưu đủ lớn hay tỷ lệ nội tại thu hồi vốn đủ cao để làm cho dự án khả thi về mặt tài chính không? Nếu không thì những nguồn vốn bổ sung nào có thể dùng và có thể được cam kết tài trợ thêm cho dự án nếu dự án đạt hiệu quả kinh tế xã hội. Để tránh việc chấp nhận những dự án đưa trê những ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, nên sử dụng những ước tính thiên lệch về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án trong khi làm tăng cao mức ước tính chi phí. Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi tiến hành thẩm định như vậy thì rất có khả năng dự án sẽ đứng vững khi được thẩm định kỹ hơn, chính xác hơn. CBTĐ khi thẩm định tài chính dự án cần quan Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 tâm đến các tình huống xấu để xem xét mức độ hoàn vốn và trả nợ của dự án và luôn đứng trên quan điểm an toàn đồng vốn để phân tích, kết luận và hết sức khách quan trong việc thu thập và đánh giá số liệu. Phương diện tài chính của dự án được thẩm định qua các nội dung sau: Thứ nhất: Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn đảm bảo và cơ cấu các loại vốn  Tổng vốn đầu tư CBTĐ phải phân tích đánh giá mức độ chính xác trong tính toán nhu cầu về vốn đầu tư, dự tính các yếu tố tác động có thể làm thay đổi tổng mức vốn đầu tư. Việc thẩm định tổng vốn đầu tư rất quan trọng để tránh trường hợp khi thực hiện dự án vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. CBTĐ phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán kỹ hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng… Trong quá trình thẩm định cần xác định những điểm bất hợp lý trong tổng mức vốn đầu tư, dự toán, thiết kế, định mức, đơn giá và các chi phí kiến thiết cơ bản khác có liên quan để kiến nghị chủ đầu tư và người có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp.  Tổng dự toán công trình xây dựng cơ bản (1) Chi phí xây lắp (2) Chi phí mua sắm thiết bị (3) Chi phí khác (4) Chi phí dự phòng  Nguồn vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn Nguồn vốn và cơ cấu vốn: Vốn tự có của khách hàng: số tiền, tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư bao gồm vốn bằng tiền và hiện vật. Nguồn vốn vay: số tiền vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn đầu tư, vay vốn cố định hay vay vốn lưu động, thời gian vay, lãi suất vay. Các nguồn vốn khác (nếu có) CBTĐ của chi nhánh sẽ phân tích cơ cấu nguồn vốn của dự án, thẩm định tính khả thi của các nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án. Để thẩm định tính khả thi của các nguồn vốn tham gia vào dự án CBTĐ sẽ dựa vào các biên bản thỏa thuận góp vốn của các đối tác, của các nguồn khác. Nhìn chung các dự án mà chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức thẩm định không để xảy ra tình trạng thiếu vốn trong quá trình thực hiện dự án. Tuy nhiên khi thẩm định tính khả thi của các nguồn vốn của Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 dự án CBTĐ còn sơ sài, các nguồn vốn chưa được làm rõ, chưa thẩm định tính xác thực của vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án (chủ đầu tư khai tăng vốn tự có tham gia vào dự án trong khi không đáp ứng đủ tỷ lệ cần thiết của vốn tự có). Chi phí sử dụng vốn: là giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng các nguồn vốn tài trợ. Chi phí sử dụng vốn được xem là tỷ suất sinh lợi mà các nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu khi đầu tư vào chứng khoán của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn được hiểu như là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà doanh nghiệp sẽ đòi hỏi khi thực hiện dự án mới. Nếu một dự án đầu tư mới tạo ra suất sinh lời nội bộ IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì giá trị doanh nghiệp sẽ tăng và ngược lại giá trị doanh nghiệp sẽ giảm khi tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án mới tạo ra thấp hơn chi phí sử dụng vốn. CBTĐ cũng cần tính toán lại chi phí sử dụng vốn nhất là khi có nhiều nguồn vốn tham gia vào dự án. STT Tổng vốn đầu tư I 1 2 3 4 5 II 1 2 Vốn cố định Xây lắp Máy móc thiết bị Chi phí khác Dự phòng Lãi vay XDCB Vốn lưu động Sản xuất Lưu thông Nguồn vốn Số tiền Nguồn vốn và cơ cấu vốn Vốn tự có Vốn vay Vốn khác Tỷ trọng Lãi suất Chi phí sủ dụng vốn Vốn tự có Vốn vay Vốn khác 100%  Mục đích cụ thể và hướng dẫn sử dụng vốn đầu tư CBTĐ đánh giá sự phân bố vốn cho từng đối tượng đầu tư cụ thể. Xem xét sự phân bổ đó đã hợp lý hay chưa, có đáp ứng đủ vốn cho từng giai đoạn đầu tư hay không… Thứ hai: Khả năng sinh lời của dự án đầu tư Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn dự án đầu tư. Giá trị của dự án đầu tư chỉ có ý nghĩa thực sự khi nhà đầu tư có một mức lời bảo đảm tối thiểu. Căn cứ vào số liệu của dự án CBTĐ kiểm tra tính toán thu nhập chi phí như: Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 sản lượng sản phẩm phù hợp với công suất khai thác hàng năm, cơ cấu các loại sản phẩm giá thành, giá bán, khấu hao trả lãi tiền vay, thuế thu nhập, lợi nhuận… Từ đó đáng giá mức độ hợp lý của các chỉ tiêu tính toán mà chủ đầu tư cung cấp. Ngoài ra CBTĐ cũng phải xem xét các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định cụ thể trách nhiệm của chủ đầu tư với ngân hàng. Bảng mẫu báo cáo khả năng sinh lời của dự án. STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Khoản mục Công suất đạt được Sản lượng hàng năm - Sản phẩm A - Sản phẩm B Giá bán đơn vị - Sản phẩm A - Sản phẩm B Doanh thu hàng năm - Sản phẩm A - Sản phẩm B Tổng chi phí hàng năm + Chi phí trực tiếp - NVL, nhiên liệu, bao bì, điện - Lương công nhân - Trực tiếp khác + Chi phí quản lý - Bảo hiểm tài sản - Chi phí bán hàng - Chi khấu hao cơ bản - Chi phí quảng cáo + Trả lãi vay - Vốn ngắn hạn - Vốn trung dài hạn Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập Lợi nhuận ròng sau thuế Đơn vị Năm đi vào sản xuất 1 2 3 … n % 1000đ Tỷ đồng Tỷ đồng Từ những tính toán ở trên CBTĐ tính các chỉ tiêu tài chính như: lợi nhuận ròng/ doanh thu, lợi nhuận ròng/tổng vốn đầu tư, lợi nhuận ròng/ vốn tự có. Thứ ba: Thẩm định dòng tiền của dự án Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Để xem xét khả năng sinh lời của dự án CBTĐ phải phân tích dòng tiền của dự án dựa vào dự tính thu chi của dự án. Thẩm định nội dung này rất quan trọng và phức tạp vì số liệu được cung cấp bởi chủ đầu tư có thể là không chính xác vì chủ đầu tư luôn muốn dự án có hiệu quả nên số liệu có thể bị làm giả để dự án có hiệu quả. CBTĐ phải phân tích độc lập chỉ sử dụng số liệu mà chủ đầu tư cung cấp làm tham khảo, phải tính toán lại các chỉ tiêu như IRR, NPV, BC, T… Trước khi tính các chỉ tiêu tài chính CBTĐ phải thẩm định dòng tiền của dự án dựa trên báo cáo thu chi dự tính của dự án cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án.  Thẩm định dòng tiền vào của dự án Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sau thuế dự án tạo ra mà DN có thể thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền này thực chất là các khoản phải thu của dự án . Các khoản phải thu của dự án thường được tính theo năm và được đưa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định. Khi thẩm định nội dung này CBTĐ phải xác định công suất huy động dự tính của dự án có chính xác hay không (dựa vào phần thẩm định kỹ thuật công nghệ), khả năng tiêu thụ sản phẩm, giá cả của sản phẩm bán ra…( dựa vào nội dung thẩm định thị trường). Bảng dòng tiền vào được thể hiện như sau:  Thẩm định dòng tiền ra của dự án Dòng tiền ra của dự án chính là toàn bộ chi phí của dự án bao gồm chi đầu tư cho TSCĐ, cho xây dựng và cho mua sắm, chi khác….. Và các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng được tính theo từng năm trong suốt dòng đời của dự án. Việc dự tính các chi phí sản xuất, dịch vụ được dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp hay không, kiểm tra lại cách tính các chỉ tiêu đó của chủ đầu tư… Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy mức khấu hao có ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập phải nộp hàng năm của DN. Nếu khấu hao tăng, lợi nhuận giảm và do đó thuế thu nhập DN giảm và ngược lại. Vì vậy, việc xác định chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích tài chính dự án. Mức khấu hao được xác định hàng năm lại phụ thuộc vào phương pháp tính khấu hao.  Thẩm định dòng tiền của dự án Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Sau khi thẩm định dòng tiền vào và dòng tiền ra CBTĐ sẽ thẩm định dòng tiền của dự án, nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của dòng đời dự án. Đối với NHTM nó là cơ sở để tính các chỉ tiêu tài chính đánh giá tính hiệu quả của dự án từ đó ngân hàng quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay không. Trong thẩm định tài chính dự án đầu tư trước tiên CBTĐ cần nắm chắc đâu là khoản thu đâu là doanh thu, đâu là chi phí đâu là khoản chi tránh nhầm lẫn giữa chúng. Thẩm định dòng tiền ra hay chính là chi phí của dự án: cần phân biệt giữa các chi phí và khoản chi. Đối với chi phí, DN đã chấp nhận mua hàng hóa, dịch vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xuất hiện; còn các khoản chi thì DN đã thực sự bỏ tiền, tức là đã có luồng ra xuất hiện. Chi phí mà chủ dự án phải bỏ ra đầu tiên phải kể đến là chi phí cho máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị, ngoài ra cũng phải tính đến các chi phí đi kèm như chi phí lắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho việc đào tạo công nhân vận hành, chi phí chạy thử… Trong việc tính toán chi phí yếu tố chi phí cơ hội cũng cần phải quan tâm, “chi phí cơ hội được định nghĩa là cơ hội thu nhập bị bỏ qua do chấp nhận dự án này mà không chấp nhận dự án khác”. Khi tính toán các khoản chi cho máy móc và thiết bị, một dữ kiện dễ bị bỏ qua là vốn luân chuyển cần cho vận hành công trình đầu tư, cũng phải được đưa vào để tính toán chi phí đầu tư. Nếu số vốn luân chuyển được thu hồi khi dự án ngưng hoạt động thì dự án có giá trị ròng tại thời điểm cuối và dữ kiện cần phải được tính tới. Các chi phí chìm sẽ không được tính đến trong phân tích, nó không nên coi là chi phí để đưa vào dòng tiền, bởi nó là chi phí mà chủ dự án bỏ ra cho dù dự án đó có được chấp nhận hay không. Ngoài ra, chi phí khấu hao là một chi phí khá quan trọng, trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ, nhưng nó là chi phí không xuất quỹ, khấu hao được coi như là một nguồn thu nhập của dự án. Trong khi thẩm định dòng chi phí cũng cần chú ý đến lãi vay, lãi vay vừa là khoản chi phí, vừa là khoản chi tiêu bằng tiền thật sự nhưng lãi vay thì cũng không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời gian của tiền và khoản này được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai Thẩm định dòng vào: Cần phân biệt được doanh thu và các khoản thu. Doanh thu là giá trị của hàng hóa, dịch vụ đã được bán ra và người mua tuyên bố chấp nhận mua hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên, đối với các khoản được ghi nhận là doanh thu thì không xác định được người mua đã trả tiền hay chưa, còn đối với các khoản thu thì chắc chắn là DN đã thu được tiền. Tức là doanh thu thì có thể chưa Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 xuất hiện dòng tiền đi vào DN nhưng đối với khoản thu thì chắc chắn dòng tiền đã xuất hiện. Trong dòng thu của dự án cũng cần phải tính tới giá trị còn lại của thiết bị, máy móc khi dự án kết thúc. Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị tài sản có thể bán được tại thời điểm dự án kết thúc (giá trị thanh lý tài sản cố định). Đối với dòng thu còn cần phải chú ý các khoản thu từ dự án phải loại bỏ thuế thu nhập để tính toán dòng tiền được chính xác. Chính vì vậy, dòng tiền được sử dụng để tính toán trong thẩm định DAĐT là dòng tiền sau thuế. Vậy dòng tiền của dự án là chênh lệch giữa số tiền nhận được và số tiền chi ra. Dòng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập. Thu nhập vẫn có thể thay đổi trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền mặt. Với nội dung thẩm định này ở chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức nhìn chung còn sơ sài hình thức. Lý do là chỉ có một cán bộ tín dụng phụ trách thẩm định dự án đầu tư cộng với năng lực của chủ đầu tư còn nhiều yếu kém ( các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ) Thứ tư: Thẩm định lãi suất chiết khấu và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính  Thẩm định lãi suất chiết khấu Trước khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án CBTĐ phải thẩm định lại lãi suất chiết khấu. Trong thực tế ngân hàng không đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn của dự án mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu vốn của dự án. Và một dự án thông thường có nhiều nguồn tài trợ chủ yếu là vốn tự có của chủ đầu tư. Thông thường khi tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ đầu tư thường lấy chi phí sử dụng vốn tự có hoặc lãi suất của ngân hàng để tính. Tuy nhiên để phản ánh chính xác vai trò của từng nguồn vốn tham gia vào dự án thì khi tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án CBTĐ phải tính lãi suất chiết khấu theo phương pháp bình quân gia quyền.  Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư Có nhiều quan điểm để đánh giá một dự án đầu tư tuy theo từng chủ thể xem xét, trên góc đọ ngân hàng xem xét dự án là nhằm đánh giá sự an toàn của vốn vay mà dự án sử dụng. Đây là quan điểm tổng đầu tư, quan điểm này xem xét tới tổng dòng ngân lưu chi cho dự án ( kể cả phần đóng thuế ) và tổng dòng ngân lưu thu ( kể cả phần trợ cấp, trọ giá ). Từ sự phân tích này ngân hàng sẽ xác định tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu cần vay vốn của dự án cũng như khả năng trả nợ và lãi vay của dự án. Một dự án đầu tư được đánh giá tốt khi tạo ra mức lợi Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 nhuận có tỷ suất sinh lợi cao ít nhất phải cao hơn lãi suất vay hoặc tỷ suất sinh lời mong muốn hoặc suất chiết khấu bình quân ngành hoặc thị trường, khối lượng và doanh thu hòa vốn thấp và dự án phải nhanh chong thu hồi vốn để hạn chế những rủi ro bất trắc. Dựa trên những cơ sở đã tính toán CBTĐ sẽ tiến hành tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như (NPV, IRR, PI...) và các chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ của dự án (Thời gian thu hồi vốn, Thời gian hoàn trả vốn vay, Tỷ lệ đảm bảo trả nợ đến hạn (DSCR)). Ngoài ra tuy từng dự án cụ thể mà CBTĐ cần tính thêm các chỉ tiêu khác. Tuy nhiên dù tính chỉ tiêu nào thì các yếu tố đầu vào phải đảm bảo chính xác, co như vậy thì các chỉ tiêu tính toán mới đáng tin cậy. Còn một yếu tố nữa làm cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án gặp khó khăn đó là đặc điểm của dự án đầu tư thường kéo dài. Thời gian hoạt động của dự án thường là trung và dài hạn do đó sẽ có nhiều yếu tố tiêu cực tác động đến dự án như thị trường, chính sách, tỷ giá, môi trường.... Chính vì vậy CBTĐ phải phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu NPV, IRR,... một cách chính xác, có thể dự đoán được các tình huống thay đổi ảnh hưởng xấu đến tính hiệu quả của dự án, từ đó đảm bảo cho chi nhánh thu hồi được vốn cho dù dự án có gặp rủi ro. Thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức trong báo cáo thẩm định các chỉ tiêu này chưa được tính toán đầy đủ còn mang tính hình thức. Đây có thể sẽ là nguyên nhân làm tăng rủi ro của chi nhánh khi quyết định cho vay. Thứ năm: Thẩm định rủi ro của dự án đầu tư Một dự án đầu tư luôn chịu tác động của rất nhiều các yếu tố và có những yếu tố có tác động xấu đến tính hiệu quả của dự án. Để có thể đưa ra kết luận tương đối chính xác về tính hiệu quả của dự án CBTĐ cần phải phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố có tác động mạnh đến các chỉ tiêu cơ bản sau: NPV, IRR, NPV/PVI, DPP… Tuy nhiên tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức chưa thẩm định rủi ro của dự án. Thứ sáu: Thẩm định khả năng trả nợ Nguồn trả nợ của dự án bao gồm: - Khấu hao cơ bản tài sản cố đinh. - Lợi nhuận sau thếu dùng để trả nợ vay ngân hàng. - Nguồn thu khác từ hoạt động tài chính và lợ nhuận từ hoạt động sản xuất hiện có của chủ đầu tư. Trước khi phân tích khả năng trả nợ của dự án đầu tư CBTĐ phải tính toán chính xác số tiền trả nợ (cả gốc và lãi) và nguồn trả nợ hàng năm hoặc qua các năm từ đó định thời hạn trả nợ. Phân tích khả năng trả nợ là xem xét dự án có khả năng trả nợ cao hay thấp. Một số kỹ thuật phân tích khả năng trả nợ của dự án đầu tư như sau: Đặng Huy Hưng Lớp kinh tế đầu tư K48
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng