Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường m...

Tài liệu Thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại quận bình tân thành phố hồ chí minh

.PDF
123
148
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________________ Nguyễn Thị Diễm Hằng THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC PHÒNG CHỐNG BỆNH BÉO PHÌ CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI QUẬN BÌNH TÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC TP. Hồ Chí Minh - năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ___________________ Nguyễn Thị Diễm Hằng THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC PHÒNG CHỐNG BỆNH BÉO PHÌ CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI QUẬN BÌNH TÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ ĐÌNH QUA TP. Hồ Chí Minh - năm 2011 LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Khoa học công nghệ & Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cô giảng viên lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 20 đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các giáo viên mầm non của các trường mầm non quận Bình Tân; các anh chị học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục Khóa 20 và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn TS Ngô Đình Qua đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Tác giả MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 3 T 0 T 0 MỤC LỤC .................................................................................................................... 4 T 0 T 0 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6 T 0 T 0 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7 T 0 T 0 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................7 T 0 T 0 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8 T 0 T 0 3. Khách thể - đối tượng nghiên cứu ................................................................................8 T 0 T 0 4. Giả thuyết ........................................................................................................................9 T 0 T 0 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................................9 T 0 T 0 6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................9 T 0 T 0 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC PHÒNG, CHỐNG BỆNH BÉO PHÌ CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON .............. 11 T 0 T 0 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................11 T 0 T 0 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...............................................13 T 0 T 0 1.2.1. Quản lý .................................................................................................................13 T 0 T 0 1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................................15 T 0 T 0 1.2.3. Quản lý nhà trường...............................................................................................16 T 0 T 0 1.2.4. Quản lý giáo dục mầm non ..................................................................................18 T 0 T 0 1.2.5. Bệnh béo phì.........................................................................................................18 T 0 T 0 1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến trường mầm non[4] .....................................19 T 0 T 0 1.3.1. Trường mầm non ..................................................................................................19 T 0 T 0 1.3.2. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân .............19 T 0 T 0 1.3.3. Các loại hình trường mầm non .............................................................................20 T 0 T 0 1.3.4. Nhiệm vụ trường mầm non ..................................................................................21 T 0 T 0 1.3.5. Nội dung, chương trình giáo dục mầm non .........................................................22 T 0 T 0 1.3.6. Tổ chức và quản lý trường mầm non ...................................................................22 T 0 T 0 1.4. Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì .........25 T 0 T 0 1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh béo phì ở trẻ ......................................................25 T 0 T 0 1.4.2. Nguyên nhân của bệnh béo phì ............................................................................26 T 0 T 0 1.4.3. Cách phát hiện trẻ bị bệnh béo phì .......................................................................28 T 0 T 0 1.4.4. Những tác hại của bệnh béo phì đối với trẻ mầm non .........................................29 T 0 T 0 1.4.5. Quản lý việc phòng, chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non............31 T 0 T 0 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VIỆC PHÒNG, CHỐNG BỆNH BÉO PHÌ CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI QUẬN BÌNH TÂN TPHCM..................................................................................... 39 T 0 T 0 2.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội, giáo dục mầm non ở Quận Bình Tân ..................39 T 0 T 0 2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Tân ............................39 T 0 T 0 2.1.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục và đào tạo quận Bình Tân......................40 T 0 T 0 2.1.3. Khái quát tình hình phát triển giáo dục mầm non quận Bình Tân .......................41 T 0 T 0 2.2. Thực trạng về bệnh béo phì của trẻ mầm non ở một số trường mầm non tại quận Bình Tân Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................44 T 0 T 0 2.3. Thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ tại các trường mầm non tại quận Bình Tân Thành phố Hồ Chí Minh ...................................47 T 0 T 0 2.3.1. Mô tả công cụ .......................................................................................................47 T 0 T 0 2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân TPHCM ..........................................................................................................48 T 0 T 0 2.3.3. Thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ tại các trường mầm non tại quận Bình Tân Thành phố Hồ Chí Minh xét theo các chức năng quản lý ............................................................................................................................51 T 0 T 0 2.4. Nhận xét thực trạng ..................................................................................................62 T 0 T 0 2.4.1. Mối liên hệ giữa điểm trung bình thực trạng quản lý với điểm trung bình thành tích phòng, chống bệnh béo phì .....................................................................................62 T 0 T 0 2.4.2. Ưu điểm ................................................................................................................63 T 0 T 0 2.4.3. Hạn chế .................................................................................................................65 T 0 T 0 2.5. Đề xuất giải pháp quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân TPHCM ...........................................................................66 T 0 T 0 2.5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................................66 T 0 T 0 2.5.2. Các giải pháp quản lý ...........................................................................................68 T 0 T 0 2.6. Trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .....81 T 0 T 0 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 84 T 0 T 0 1. Kết luận .........................................................................................................................84 T 0 T 0 2. Kiến nghị .......................................................................................................................86 T 0 T 0 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 90 T 0 T 0 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 92 T 0 T 0 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ CBQL Cán bộ quản lý BGH Ban giám hiệu CSVC Cơ sở vật chất ĐTB Điểm trung bình GDMN Giáo dục mầm non GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GVMN Giáo viên mầm non NXB Nhà xuất bản QLGD Quản lý giáo dục TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh YDHDT Y dược học dân tộc MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tuổi trẻ là mùa xuân của đời người. Trẻ em là tương lai của đất nước. Một thế hệ trẻ khỏe mạnh là điều kiện cần để xây dựng một đất nước giàu mạnh. Chính vì vậy, chăm sóc và giáo dục con người từ tuổi ấu thơ là việc làm cần thiết và quan trọng. Ngày nay, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, tốc độ đô thị hóa đang diễn ra ở các nước đang phát triển kéo theo những thay đổi trong cách ăn uống và lối sống đã ảnh hưởng không ít đến tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ em. Đặc biệt ở các nước Châu Á, mặc dù tỉ lệ béo phì trong số người lớn còn thấp nhưng xu hướng gia tăng của béo phì trẻ em rất rõ rệt. Vì vậy, béo phì ở trẻ em đang là một trong những vấn đề sức khỏe ưu tiên trong chiến lược y tế dự phòng tại các nước này và đang được xem là một trong những thách thức của vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe. Bệnh béo phì được Tổ chức Y tế Thế giới coi là một thách thức của thiên niên kỷ và là một trong “tứ chứng nan y” của loài người: AIDS, ung thư, béo phì và ma túy. Điều này chứng tỏ đây là một bệnh khó trị. Bệnh béo phì thường dẫn đến những bệnh tật khác như: tăng huyết áp, tiểu đường, viêm xương khớp... Ngoài ra, bệnh béo phì còn ảnh hưởng đến sinh hoạt, sự sáng tạo và sự phát triển của trẻ. Điều 6 của Luật Bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em nêu rõ: “Trẻ em phải được chăm sóc và giáo dục nhằm phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ. Trẻ em ở lứa tuổi mầm non (0 – 6 tuổi) là thời kỳ đầu tiên của con người với tốc độ phát triển rất nhanh về mọi mặt và là thời kỳ có vị trí đặc biệt quan trọng, đặt tiền đề cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người mai sau. Nếu trẻ được nuôi dưỡng tốt sẽ phát triển nhanh, khỏe mạnh và thông minh.” [5] Hiện nay tình hình bệnh béo phì đang tǎng lên với tốc độ đáng báo động không những ở các nước phát triển mà cả ở các nước đang phát triển cũng vậy. Tại các nước đang TU 0 T 0 U TU 0 T 0 U phát triển, bệnh béo phì tồn tại song song với tình trạng thiếu dinh dưỡng và thường gặp nhiều ở thành phố hơn ở nông thôn. Tỉ lệ béo phì của trẻ em trên toàn thế giới là 3,3%. Tại Mỹ, tỉ lệ trẻ em và thanh thiếu niên béo phì là 17,1% (2003 – 2004), trong khi tại Trung Quốc tỉ lệ này gia tăng từ 1,5% (1983) đến 12,6% (1997). Tại Việt Nam, bên cạnh tỉ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn khá cao, số trẻ em bị béo phì cũng đang gia tăng ở mức báo động, nhất là tại các thành phố lớn. Theo số liệu điều tra của trung tâm Dinh dưỡng TPHCM vào năm 1999, chỉ khoảng 2,2% trẻ dưới năm tuổi bị bệnh béo phì nhưng sau đó tỉ lệ này tăng dần qua các năm: 2000 là 2,7%; năm 2002 là 3,6% và lên đến 6,3% vào năm 2005, 10,9% vào năm 2008. Một nghiên cứu khác ở học sinh 6 – 11 tuổi tại các trường tiểu học ở quận I TPHCM năm 1997 cho thấy 12,2% học sinh tại đây bị béo phì. Tại Hà Nội, cũng vào năm 1997, hai cuộc điều tra ở học sinh tiểu học tại một số trường tiểu học có điều kiện kinh tế khá giả ở quận Hoàn Kiếm cho thấy: có từ 4,1 đến 7,4% học sinh bị béo phì. Thực trạng trên đã làm thức tỉnh các nhà dinh dưỡng, các thầy cô giáo, các giáo viên mầm non, các bậc phụ huynh cũng như của cộng đồng về việc cần cảnh giác với hiện tượng béo phì đang gây tổn hại đến sức khỏe của trẻ em. Tại các trường mầm non, nếu công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì được thực hiện tốt sẽ góp phần kéo giảm tỷ lệ phần trăm trẻ bị bệnh béo phì. Nhưng thực trạng công tác quản lý này tại các trường mầm non Quận Bình Tân TPHCM hiện nay ra sao, chưa có ai nghiên cứu. Chính vì vậy, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân TPHCM.” 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. 3. Khách thể - đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý tại trường mầm non. - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân TPHCM. 4. Giả thuyết Công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân bên cạnh những thành tựu còn có những hạn chế như: công tác tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chưa được tốt và thường xuyên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết nhằm xác lập cơ sở lý luận cho đề tài. - Khảo sát thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân. - Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác này. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở phương pháp luận  Quan điểm hệ thống - cấu trúc Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc, người nghiên cứu thấy thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân bao gồm những yếu tố sau đây: - Mục tiêu quản lý: + Phòng chống bệnh béo phì ở các trường mầm non; + Phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ (đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể lực...). - Nội dung quản lý: Quản lý việc phòng ngừa và chữa trị bệnh béo phì: + Quản lý việc trang bị kiến thức cho giáo viên, phụ huynh và cho trẻ; + Quản lý chế độ dinh dưỡng, vận động của trẻ (giờ ăn, ngủ, chế độ sinh hoạt, vui chơi của trẻ); + Quản lý việc khám sức khỏe định kỳ của trẻ. - Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng các trường mầm non Quận Bình Tân. - Kết quả quản lý: + Nâng cao chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ; + Trẻ phát triển khỏe mạnh, hài hòa cân đối; + Tỉ lệ % trẻ béo phì năm sau thấp hơn năm trước.  Quan điểm thực tiễn Xuất phát từ thực trạng quản lý của hiệu trưởng nhằm phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân còn gặp nhiều khó khăn… Do đó, cần tìm hiểu các nguyên nhân và đề xuất các biện pháp để thực hiện tốt công tác này. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phân tích và tổng hợp lý luận về công tác quản lý nói chung cũng như quản lý việc phòng chống bệnh béo phì; - Lý luận về bệnh béo phì. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1. Phương pháp quan sát Đối tượng quan sát: Cán bộ quản lý, cô giáo mầm non, trẻ mầm non. Nội dung quan sát: công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở một số trường mầm non tại quận Bình Tân. 6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn: Ban giám hiệu, các cô giáo mầm non, đội ngũ cấp dưỡng các trường; Nội dung phỏng vấn: công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở một số trường mầm non những năm gần đây và trong năm học 2009 – 2010. 6.2.2.3. Phương pháp điều tra Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý, cô giáo mầm non, phụ huynh. Nội dung điều tra: Thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC PHÒNG, CHỐNG BỆNH BÉO PHÌ CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Béo phì là chứng bệnh thường dẫn đến những chứng bệnh khác như bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường. Trẻ mầm non là mùa xuân của đời người, nếu mắc phải chứng béo phì và không điều trị khỏi sẽ có một sức khỏe tương lai không mấy tốt đẹp. Vì vậy, từ trước đến nay, ở nước ta cũng như trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể, ở trong nước, chúng tôi có thể điểm qua một số công trình như: Đề tài “Khảo sát khuynh hướng béo phì và các yếu tố nguy cơ ở trẻ 4 - 5 tuổi tại các trường mầm non nội thành TPHCM năm 2005” do bác sỹ Phạm Thị Ngân Hà làm chủ nhiệm đã đưa ra những kết luận như: khuynh hướng trẻ bệnh béo phì ngày càng tăng do điều kiện kinh tế xã hội thay đổi, đặc biệt là trẻ ở nội thành dễ bệnh béo phì hơn trẻ ở nông thôn. Hội nghị khoa học “Thừa cân – béo phì, mối nguy cơ của các bệnh thời đại” do trung tâm Dinh dưỡng và Viện Y dược học dân tộc TPHCM tổ chức năm 2007, đã cho thấy bệnh béo phì có mối quan hệ chặt chẽ với một số bệnh như bệnh đái tháo đường type 2, làm tăng nguy cơ sỏi mật ở mọi lứa tuổi và giới tính. Ngoài ra, bệnh béo phì dễ dẫn đến gan nhiễm mỡ, làm tăng nguy cơ của các bệnh lý như viêm tụy, xương khớp… Đề tài “Thừa cân – béo phì, gánh nặng của dinh dưỡng và sức khỏe hiện nay” của tác giả Lê Thị Kim Qui – Giám đốc Trung tâm dinh dưỡng TPHCM đã nêu lên được những yếu tố nguy cơ của thừa cân, béo phì; hậu quả, chiến lược dự phòng và điều trị thừa cân, béo phì. Đề tài “Mười năm xây dựng phương pháp điều trị béo phì tại Viện Y dược học dân tộc TPHCM”, tác giả Lê Thúy Tươi đã cho thấy được quy trình xây dựng phương pháp điều trị thừa cân, béo phì. Qua đó cho thấy được cái nhìn tổng thể về việc điều trị bệnh béo phì hiện nay là nhu cầu của cộng đồng mà ngành y tế cần quan tâm giải quyết. Đề tài cũng cho thấy số bệnh nhân bệnh béo phì ở nội thành TPHCM chiếm hơn 50% trong tổng số bệnh nhân đến điều trị, trong đó phái nữ chiếm trên 80%. Đề tài “Béo phì – căn bệnh của thời đại, các hiểu biết mới và một số nghiên cứu ở Huế” của tác giả Trần Hữu Dàng – Phó Hiệu trưởng trường Đại học Y dược Huế đã nêu lên được những nguy cơ bệnh tật do béo phì gây ra như: bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường và có thể một số loại ung thư. Đề tài “Béo phì và ung thư” của tác giả Quan Vân Hùng – Trưởng khoa nội II Viện YDHDT đã đưa ra những nghiên cứu về số lượng người chết vì ung thư có liên quan đến béo phì. Tác giả cũng đưa ra kết luận rằng những người nặng cân có tỷ lệ tử vong do ung thư cao hơn so với người có cân nặng bình thường. Đề tài “Đặc điểm trẻ thừa cân – béo phì có gan nhiễm mỡ tại khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2005 – 2006” của tác giả Hoàng Thị Tín – Bệnh viện Nhi đồng 1 đã đưa ra những kết luận như: có mối liên quan giữa gan nhiễm mỡ với giới nam, tuổi tác và mức độ béo phì; nhóm trẻ có gan nhiễm mỡ có trung bình chiều dài vòng eo, tỷ số vòng eo/vòng hông, đường huyết, insulin máu cao hơn nhóm không có gan nhiễm mỡ. Đề tài “Kết quả lượng giá hồ sơ béo phì trẻ em tại phòng khám trung tâm Dinh dưỡng TPHCM năm 2005 – 2006” của tác giả Lê Thị Kim Qui - Giám đốc trung tâm Dinh dưỡng TPHCM đã đưa ra những kết luận như: bệnh béo phì xảy ra với tần suất cao ở trẻ của những gia đình khá giả tại các đô thị lớn; trình độ học vấn và nghề nghiệp của cha mẹ cũng có ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ và muốn điều trị béo phì thành công đòi hỏi phải có sự quan tâm theo dõi, chăm sóc liên tục của gia đình trẻ. Ở Mỹ, năm 1994 bác sĩ Jeffrey Fridman (Đại học Rockefeller ở New York) khám phá ra một gien gọi là OB ở loài chuột béo phì. Tại mô mỡ của loài chuột này xuất hiện chất có tên là leptin, một protein gồm 146 acid amin được gọi là hormon điều chỉnh cân nặng. Leptin làm nhiệm vụ truyền lên não thông tin về sự no, thiếu leptin con vật ăn mãi mà không có cảm giác no gây ra béo phì. Vài tháng sau đó, cũng nhóm nghiên cứu này tìm được gien tương ứng ở người, cũng gọi là OB, nằm ở nhiễm sắc thể số 7. Thực tế, các nhà khoa học ước đoán có gần 200 gien liên quan đến béo phì. Các nhà khoa học Thụy Điển thuộc Đại học Goteborg đã phát hiện ở chuột một gien giúp chúng ăn chất béo thoải mái mà vẫn có thân hình thon thả. Gien này có tên là FOXC2. Họ hy vọng sẽ dùng gien này để điều trị béo phì cho người. Các nhà khoa học Anh, Mỹ, Australia đã tìm ra hormon peptide YY – 36 hay còn gọi là PYY nằm ở thành ruột có tác dụng chống cảm giác thèm ăn. Các nhà khoa học Thụy Điển thuộc đại học Goteborg còn phát hiện ra một gen có tên là FOXC2 có tác dụng chống hấp thu chất béo và làm giảm số lượng các tế bào mỡ. Hướng nghiên cứu tác động vào gen gây béo phì vẫn đang là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm. Hiện nay, qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ mầm non. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý việc phòng chống bệnh béo phì cho trẻ ở các trường mầm non tại Quận Bình Tân TPHCM” là cần thiết và phù hợp với công tác quản lý giáo dục trong tình hình thực tế hiện nay ở Quận Bình Tân TPHCM. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý Quản lý là một hoạt động được hình thành từ khi xã hội loài người có sự phân công lao động, con người có sự hợp tác với nhau hoặc cùng nhau hoạt động với những mục đích chung nào đó. Quản lý rất cần thiết cho tất cả mọi lĩnh vực hoạt động đời sống của con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý, dù đó là nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm chính thức, nhóm không chính thức và bất kể nội dung hoạt động nhóm đó là gì. Có thể nói quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. K.Marx đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất… Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [19] Điều đó cho thấy rằng hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động của xã hội loài người, nhằm đạt mục đích nhất định. Đây chính là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng để đạt mục tiêu đề ra. Hoạt động quản lý còn là hoạt động lao động để điều khiển lao động, một loại lao động có ý nghĩa tất yếu và vĩnh hằng với chức năng điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, quân sự, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục. Có nhiều tác giả với những phát biểu khác nhau về quản lý, cụ thể như: W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động đã nêu: “Quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất và rẻ nhất”. [17] H.Koonts cho rằng “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được những mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.[12] Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H.Fayon viết “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.[9] Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lý là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và lý. Đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn (quản) và sửa sang, sắp xếp (lý) để cho cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn định và phát triển.[1] Tác giả Nguyễn Thị Liên Diệp cho rằng “Quản lý là một hoạt động cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức, nhằm đạt được những mục tiêu chung. Như vậy, hoạt động quản lý là hoạt động chỉ phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành một tập thể”.[8] Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu: o Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. o Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện (Quản lý hành chính, Quản lý văn hóa, Quản lý sản xuất...) o Quản lý là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống. o Quản lý là một tổ hợp phương pháp tạo nên vận hành của hệ nhằm thực hiện các mục tiêu. o Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm hai phân hệ chủ thể quản lý và khách thể quản lý. o Đối tượng quản lý chủ yếu vẫn là con người. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hoạt động, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra. [21] 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Khái niệm QLGD được hiểu khá rộng trong nhiều phạm vi, từ vĩ mô đến vi mô cũng có những định nghĩa sau: QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân. [34] QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT đến trường), nhằm mục đích đảm bảo giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như những quy luật khách quan của quá trình dạy học – giáo dục, của sự phát triển về thể chất, về tinh thần của các thế hệ. [22] QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động giáo dục của những người làm công tác giáo dục (khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục đặt ra. [26] Như vậy, các nhà nghiên cứu QLGD đều thống nhất quan niệm: QLGD nói chung (quản lý trường học nói riêng) là hệ thống những tác động có mục đích, có khoa học, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [22] QLGD cũng là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo dục, bao gồm kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá các quá trình giáo dục. Thực chất QLGD là quá trình tổ chức, điều chỉnh các yếu tố cơ bản sau: + Đường lối, chiến lược và chính sách giáo dục của đất nước. + Tập thể các nhà sư phạm (Cán bộ QLGD, giáo viên), trẻ em, gia đình, các đoàn thể và xã hội... + Điều kiện cơ sở vật chất (bàn ghế, trường lớp, đồ dùng trang thiết bị dạy học, đồ chơi...). Tóm lại, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn (mục tiêu) một cách có hiệu quả nhất. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động của cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh trong trường. Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.[20] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.[25] Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.[11] Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.[20] Hoạt động quản lý nhà trường là hoạt động quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lý, hợp quy luật, khoa học và hiệu quả. Hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường, kể cả các lực lượng hỗ trợ như các đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Muốn có hiệu quả trong công tác quản lý, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng đến việc cải tiến công tác quản lý giáo dục. Công tác quản lý nhà trường bao gồm: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh; Quản lý quá trình dạy học và giáo dục; Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; Quản lý tài chính trường học; Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng. Công tác quản lý nhà trường nhằm đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.[20] Trọng tâm của công tác quản lý nhà trường là: - Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục cao hơn. Thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục để chất lượng giáo dục ngày một nâng cao. Quản lý phải sát sao bằng các công việc như kiểm tra, thanh tra kịp thời để giúp đỡ, uốn nắn, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. - Xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh dạy tốt, học tốt; tạo bầu không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD&ĐT. Quản lý cả thời gian và chất lượng học tập. Quản lý học sinh tốt thì chất lượng sẽ cao. - Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập, giáo dục học sinh. Thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những thiết bị mới theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục. - Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng quy tắc tài chính của nhà nước và của ngành giáo dục; đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng, mua sắm thêm thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học. - Quản lý việc thi đua khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, nâng bậc lương cho giáo viên. Các hoạt động này phải được công khai minh bạch trước hội đồng sư phạm nhà trường. Luôn luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ giáo viên, công nhân viên. Phải tạo một phong trào thi đua liên tục trong nhà trường “Thầy dạy tốt – Trò học tốt”. Thầy trò cùng hướng đến một chất lượng giáo dục của trường ngày một nâng cao. Tóm lại, quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập giáo dục của nhà trường đạt kết quả tốt nhất. 1.2.4. Quản lý giáo dục mầm non QLGD mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có khoa học của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN, nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo: Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non.[7] 1.2.5. Bệnh béo phì Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không TU 0 T 0 U TU 0 T 0 U bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng. Thường thường một người trưởng thành khỏe mạnh, dinh dưỡng hợp lý, cân nặng của họ dao động trong giới hạn nhất định. Hiện nay, tổ chức Y tế thế giới thường dùng chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) để nhận TU 0 T 0 U định tình trạng gầy béo. Để có chỉ số khối cơ thể (BMI), người ta dùng công thức sau đây: W = Cân nặng (kg) H = Chiều cao (m) Chỉ số BMI bình thường nên có ở giới hạn 20 - 25, trên 25 là thừa cân và trên 30 là béo phì. Đó là chỉ số dành cho người Châu Âu và Châu Mỹ. Đối với người Châu Á, BMI bình thường có giới hạn từ 18.5 - 23. 1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến trường mầm non[4] 1.3.1. Trường mầm non Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.[14, tr 15] 1.3.2. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Cũng như ở các bậc học khác, GDMN luôn có mục đích là phát triển con người toàn diện. Lứa tuổi mầm non (trẻ từ 0 đến 6 tuổi) là lứa tuổi còn non nớt trong cuộc sống. Ngay từ khi mới ra đời, sự phát triển của trẻ phụ thuộc chủ yếu vào người lớn và phát triển nhanh nhất, mạnh nhất ở giai đoạn này. Vì vậy, nhiều nhà tâm lý, nhà giáo dục đã khẳng định rằng, nếu không giáo dục trẻ trong giai đoạn đầu tiên của cuộc đời một cách khoa học và kịp thời thì rất khó có thể phát triển con người tốt ở các giai đoạn sau. Nhân dân ta thường nhắc đến câu châm ngôn: “Uốn cây từ thuở còn non Dạy con từ thuở con còn thơ ngây” Nghiên cứu sâu sắc về đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ, nhà giáo dục học Xô Viết Ma-ca-ren-cô đã viết: “Những cơ sở cơ bản của việc giáo dục đã có từ trước 5 tuổi. Tất cả những điều dạy trẻ trong thời gian ấy chiếm 90% toàn bộ trình tự giáo dục của trẻ. Về sau, sự giáo dục con người vẫn tiếp tục, nhưng lúc ấy là lúc bắt đầu nếm quả, còn những nụ hoa thì đã vun trồng trong 5 năm đầu tiên”. Vì vậy, việc chăm sóc giáo dục trẻ bắt đầu từ lứa tuổi mầm non là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp GD&ĐT, sự nghiệp trồng người. Vì tương lai của dân tộc, đất nước và văn minh của nhân loại, Bác Hồ cũng đã từng căn dặn Đảng ta, nhân dân ta: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”. Bác đặc biệt quan tâm đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ nhỏ, Bác nói: “Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa, muốn có con người xã hội chủ nghĩa phải nuôi, dạy con người ngay từ lúc mới lọt lòng. Đó là công việc tỉ mỉ, lâu dài” và “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã dành nhiều thời gian bàn về công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại các cuộc hội nghị lớn. Nghị quyết 140 CP ngày 15/7/1971 của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường và quản lý công tác nhà trẻ đã nêu rõ: “Việc nuôi nấng và dạy dỗ trẻ em trong thời kỳ trứng nước có tác dụng khá lớn đối với sự hình thành và phát triển thế hệ tương lai của dân tộc và có ý nghĩa rất sâu xa đối với tiền đồ của đất nước”. Nghị quyết về cải cách giáo dục của Bộ chính trị cũng đã nêu rõ vai trò to lớn của công tác GDMN: “Càng làm tốt công tác GDMN thì càng có điều kiện thuận lợi để đạt chất lượng cao trong việc giáo dục phổ thông và mở rộng sự nghiệp giải phóng phụ nữ”. Trải qua hơn 50 năm hình thành và phát triển ngành học mầm non, mỗi một cán bộ, giáo viên, các bậc cha mẹ và toàn thể xã hội đều thấm thía câu nói mộc mạc, giản dị nhưng đầy ý nghĩa sâu rộng của Bác Hồ: “Mẫu giáo tốt là mở đầu một nền giáo dục tốt”. Nuôi dạy trẻ tốt có ý nghĩa vô cùng to lớn, trước mắt đã góp phần không nhỏ trong việc tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội. Con cái được nuôi, dạy tốt là niềm vui, niềm hạnh phúc lớn của người cha, người mẹ, của gia đình và của toàn xã hội. Đó cũng là động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi người hăng say học tập, lao động, sản xuất để xây dựng một xã hội văn minh, giàu đẹp. GDMN ngày càng được xác định vị trí, vai trò to lớn trong sự nghiệp GD&ĐT. Tuy nhiên, hiện nay ngành học mới đạt được những kết quả khiêm tốn. Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ làm chưa nhiều, chưa thường xuyên. Do đó, toàn Đảng, toàn dân cần quan tâm đến bậc học này nhiều hơn nữa, đặc biệt trước hết là đội ngũ cán bộ, giáo viên cần phải thấy hết vai trò, vị trí của mình, ra sức trau dồi phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để đáp ứng sự nghiệp trồng người mà Đảng, Bác Hồ đã đề ra và toàn nhân loại đang vươn tới. 1.3.3. Các loại hình trường mầm non Trường mầm non, trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo (gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình công lập, dân lập, tư thục. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan