Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng công tác quản lý bệnh tăng huyết áp của người bệnh tại khoa nội tim m...

Tài liệu Thực trạng công tác quản lý bệnh tăng huyết áp của người bệnh tại khoa nội tim mạch 6 tháng đầu năm 2022 bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2022

.PDF
45
1
145

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH TRẦN VIỆT PHƯƠNG “THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022 - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022” BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nam Định - 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH TRẦN VIỆT PHƯƠNG “THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022 - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022” Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN THỊ MINH CHÍNH Nam Định - 2022 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, phòng QLĐT Sau đại học Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, Bộ môn nội người lớn đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám đốc và tập thể khoa nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và báo cáo chuyên đề. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo của Bộ môn nội người lớn và các thầy cô giáo - Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã truyền đạt cho tôi những kiến thức về chuyên môn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Minh Chính, cô đã tận tình chỉ bảo, dìu dắt tôi trong suốt 2 năm học tập và hoàn thành báo cáo chuyên đề một cách tốt nhất. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Gia đình, đồng nghiệp và bạn bè, tập thể lớp điều dưỡng chuyên khoa khóa IX và những người luôn sát cánh, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập. Nam Định, ngày tháng 9 năm 2022 Người làm báo cáo Trần Việt Phương LỜI CAM ĐOAN Kính gửi:  Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định.  Bộ môn Nội người lớn trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định.  Hội đồng chấm tốt nghiệp - Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trong báo cáo này là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả báo cáo Trần Việt Phương MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................................vi ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................................4 1.1.1. Khái niệm tư vấn giáo dục sức khỏe về phòng và kiểm soát huyết áp .............4 1.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp ...............................................................4 1.1.3. Phân loại tăng huyết áp ....................................................................................5 1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp .......................................................................5 1.1.5. Cơ chế bệnh sinh .............................................................................................9 1.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp ............................................................11 1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp ..................................................................... 11 1.1.8. Điều trị tăng huyết áp .................................................................................. 12 1.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp ............................................................ 14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................17 1.2.1.Trên thế giới ................................................................................................ 17 1.2.2. Tại Việt Nam .............................................................................................. 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH - BVĐK TỈNH VĨNH PHÚC …………………………………………………………………………………….. 27 2.1. Số người bệnh bị tăng huyết áp và số người bệnh bị TBMN do tăng huyết áp vào điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trong 6 tháng đầu năm 2022 .......... 27 2.2. Khảo sát thực trạng về phòng và kiểm soát tăng huyết áp cho người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội Tim Mạch BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 28 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIẾN THỨC CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH– BVĐK TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................................................................................34 KẾT LUẬN .............................................................................................................35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BVĐKT : Bệnh viện Đa khoa Tỉnh BC : Biến chứng BS : Bác sĩ ĐD : Điều dưỡng GDSK : Giáo dục sức khỏe HA : Huyết áp NB : Người bệnh TBMMN : Tai biến mạch máu não TC : Triệu chứng THA : Tăng huyết áp TT- GDSK : Truyền thông – Giáo dục sức khỏe WHO : Tổ chức Y tế Thế giới TVGDSK : Tư vấn giáo dục sức khỏe DANH MỤC HÌNH ( Biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh) Hình 1.1: Ảnh minh họa 1..................................................................................... 7 Hình 1.2: Tuyến thượng thận ở người trưởng thành- Ảnh minh họa 2 ................7 Hình 1.3: Động mạch bình thường, động mạch bị xơ vữa ...................................8 Hình 1.4: Biến chứng của tăng huyết áp: Phì đại thất trái, tổn thương mạch thận 12 Hình 1.5: Truyền thông về bệnh Tăng HA .........................................................25 Hình 2.1: Truyền thông GDSK về bệnh Tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc .....................................................................26 Hình 2.2: ĐD hướng dẫn NB uống thuốc ...........................................................31 Hình 2.3: Theo dõi huyết áp ................................................................................32 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số người mắc bệnh THA điều trị tại BVĐKVĩnh Phúc 6 tháng đầu năm 2022 ............................................................................................. 27 Biểu đồ 2.2: Số người bệnh TBMMN do THA điều trị tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 1-6/2022 ............................................................................... 28 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính về tim mạch phổ biến trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 trên thế giới đã có khoảng 972 triệu người bị tăng huyết áp (chiếm 26,4% dân số), và có tới 7,5 triệu người tử vong do nguyên nhân trực tiếp là tăng huyết áp. Dự báo đến năm 2025 có khoảng 1,56 tỷ người (Chiếm 29,2% dân số) bị tăng huyết áp [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp cũng gia tăng nhanh chóng: Kết quả điều tra dịch tễ học của Viện Tim mạch Trung ương tại 8 tỉnh, thành phố của cả nước năm 2008 cho thấy tỷ lệ người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên bị tăng huyết áp là 25,1% [2]. Theo điều tra quốc gia gần đây (2015) của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế ở người trưởng thành từ 18 - 69 tuổi tại 63 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp là 18,9% [3]. Với dân số hiện nay của Việt Nam là khoảng 90 triệu dân thì ước tính sẽ có khoảng 12 triệu người bị tăng huyết áp. Trong số những người bị tăng huyết áp thì có tới 55% (khoảng 5.9 triệu người) là không biết mình có tăng huyết áp; 35% (khoảng 1.7 triệu người) trong số những người đã biết bị tăng huyết áp chưa nhận được một biện pháp điều trị nào, và 68% (khoảng 2.6 triệu người) những người tăng huyết áp đã được điều trị nhưng chưa đưa được huyết áp về số huyết áp mục tiêu. Như vậy, hiện nay Việt Nam có khoảng 9.8 triệu người dân hoặc là không biết bị tăng huyết áp, hoặc là tăng huyết áp nhưng không được điều trị hoặc có điều trị nhưng chưa đưa được số huyết áp về mức bình thường [4]. Tăng huyết áp là căn bệnh diễn tiến âm thầm, ít có dấu hiệu cảnh báo. Những dấu hiệu của tăng huyết áp thường không đặc hiệu và người bệnh thường không thấy có gì khác biệt với người bình thường cho đến khi xảy ra tai biến. Vì vậy, tăng huyết áp mà phần lớn không tìm thấy nguyên nhân (khoảng 95%) đang trở thành mối đe dọa toàn thể nhân loại bởi nhiều biến chứng nguy hiểm như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn…thậm chí có thể 2 gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tăng huyết áp nếu được phát hiện sớm và được kiểm soát có hiệu quả sẽ hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử vong và giảm gánh nặng bệnh tật cho bản thân, gia đình và toàn xã hội. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số nguy cơ từ hành vi, lối sống có thể dẫn đến bệnh THA (như hút thuốc lá, uống rượu, ăn uống không hợp lý, lối sống tĩnh tại ít vận động...). Khi có tăng huyết áp, tuân thủ điều trị đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát hiệu quả huyết áp. Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) đã được chứng minh có vai trò quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ và tăng cường tuân thủ điều trị. Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc cho người bệnh tăng huyết áp, một trong những chức năng nhiệm vụ của người điều dưỡng, là một giải pháp ít tốn kém hơn so với các giải pháp kỹ thuật, dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác nhưng đem lại hiệu quả cao và bền lâu [4]. Tư vấn sử dụng thuốc giúp người bệnh nâng cao kiến thức, thực hành từ đó thực hiện chế độ dùng thuốc hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực, góp phần quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ và trị số huyết áp mục tiêu cho người bệnh. Tuy nhiên, các báo cáo khoa học của điều dưỡng về công tác tư vấn giáo dục sức khỏe tuân thủ sử dụng thuốc phòng chống tăng huyết áp cho người bệnh tăng huyết áp chưa được chú trọng. Thực tế cho thấy hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc tại các khoa có người bệnh tăng huyết áp chưa được quan tâm đúng mức. Để đóng góp một phần vào kiểm soát hiệu quả tăng huyết áp nói riêng nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh nói chung, tôi đã chọn chuyên đề: “Thực trạng công tác quản lý bệnh tăng huyết áp của người bệnh tại khoa nội tim mạch 6 tháng đầu năm 2022” với mục tiêu 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1. Mô tả thực trạng công tác quản lý bệnh tăng huyết áp của người bệnh tại khoa nội tim mạch 6 tháng đầu năm 2022 2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hành dự phòng và kiểm soát bệnh cho người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm tư vấn giáo dục sức khỏe về phòng và kiểm soát huyết áp Tư vấn giáo dục sức khoẻ là một kiểu truyền thông trực tiếp đặc biệt, đây là quá trình truyền thông trực tiếp cho cá nhân, trong đó cán bộ tư vấn giúp đối tượng đưa ra quyết định và hành động theo những quyết định này, thông qua việc cung cấp những thông tin khách quan và chia sẻ về mặt tình cảm. Quá trình tư vấn giúp cho đối tượng học cách nào để hoàn thiện sự phát triển nhân cách, cải thiện các mối quan hệ xã hội, giải quyết các vấn đề, đưa ra các quyết định và thay đổi hành vi. TVGDSK phòng chống Tăng huyết áp là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của người bệnh, nhằm nâng cao hiểu biết - kiến thức về bệnh Tăng huyết áp, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi lối sống lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. TVGDSK phòng chống THA tác động vào 3 lĩnh vực: kiến thức của con người về sức khỏe, thái độ của con người đối với sức khỏe, thực hành hay cách ứng xử của con người đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe [3]. 1.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp a. Huyết áp Huyết áp (HA) là áp lực máu trong động mạch. Khi tim co bóp tống máu áp lực trong động mạch là lớn nhất gọi là huyết áp tâm thu. Thời kỳ tim giãn ra, áp lực đó ở mức thấp nhất gọi là huyết áp tâm trương [5]. b. Tăng huyết áp Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hội Tăng huyết áp quốc tế (WHO-ISH) định nghĩa, tăng huyết áp là khi có huyết áp tâm thu lớn ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [5]. 5 1.1.3. Phân loại tăng huyết áp Bảng 1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [6], [7] Phân loại Huyết áp tâm thu Và/ hoặc Huyết áp tâm (mmHg) trương (mmHg) <120 <80 Huyết áp bình thường cao 130 – 139 85 – 89 Tăng huyết áp độ 1 (nhẹ) 140- 159 90 -99 ≥ 160 ≥ 100 Huyết áp bình thường Tăng huyết áp độ 2 (trung bình) Tăng huyết áp thường xuyên Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥ 140/90 Tăng huyết áp dao động Chỉ số huyết áp ≥ 140/90 không thường xuyên Tăng huyết áp cơn Trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những cơn huyết áp tăng vọt, những lúc có cơn này dễ xảy ra tai biến a. Theo tính chất Tăng HA thường xuyên: Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥ 140mmHg Tăng HA giao động: Chỉ số huyết áp ≥ 140mmHg không thường xuyên Tăng HA cơn: Trên cở sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những cơn huyết áp tăng vọt, những lúc có cơn này dễ xảy ra tai biến b. Theo nguyên nhân Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn). Tăng huyết áp thứ phát [4]. 1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp Tăng huyết áp không rõ nguyên nhân (còn gọi là tăng huyết áp vô căn hoặc tiên phát, nguyên phát): 90%-95%. 6 Tăng huyết áp có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát, mắc phải): 5%10%. a. Tăng huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp vô căn): Nguyên nhân chính của bệnh chưa được làm rõ, mặc dù chiếm phần lớn các trường hợp cao huyết áp (80 – 85 %), có một số yếu tố có thể góp phần gây ra bệnh: Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên cứng hơn. Tiền sử gia đình (tính di truyền): bệnh có khuynh hướng di truyền theo gia đình. Nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ, người thừa cân (béo phì) Nhạy cảm với Natri (muối): một số người bị nhạy cảm với Natri (muối), huyết áp tăng cao nếu dùng muối, giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp Uống rượu, thuốc tránh thai, một số loại thuốc kích thích (amphetamine) b. Tăng huyết áp thứ phát Tăng huyết áp thứ phát là do các bệnh cụ thể gây nên, THA là 1 triệu chứng hoặc là biến chứng, căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của cao huyết áp chính là cơ chế bệnh sinh của bệnh đó. Các bệnh thường dẫn đến tăng huyết áp là: * Bệnh thận Viêm cầu thận mạn: Huyết áp tăng sau nhiều năm, đồng thời chức phận thận cũng giảm dần để đi đến cuối cùng là bệnh Brai (Bright): ure huyết cao, huyết áp cao, protein niệu, 50% bệnh nhân viêm cầu thận mãn có triệu chứng tăng huyết áp. Tăng huyết áp xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêm cầu thận mạn tính, tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt. Trong bệnh viêm thận mãn, một quá trình tăng sinh phù nề xuất tiết ở cầu thận dẫn đến tăng tiết renin, hoạt hoá hệ thống RAA (renin angiotensin aldosterone) làm tăng huyết áp. Trong viêm cầu thận mạn có dấu hiệu hẹp động mạch thận làm giảm áp lực và số lượng máu đến cầu thận giảm gây phản xạ 7 tăng huyết áp để tăng áp lực lọc ở cầu thận. Khi suy thận giai đoạn III, IV thì tỷ lệ trên 80% có cao huyết áp. Hình 1.1: Ảnh minh họa 1 Các bệnh thận khác như: viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, hẹp động mạch thận do xơ cứng động mạch, teo thận bẩm sinh, thận đa nang cũng là nguyên nhân gây nên cao huyết áp. * Bệnh nội tiết Hình 1.2: Tuyến thượng thận ở người trưởng thành- Ảnh minh họa 2 U tủy thượng thận (pheocromocytome): Cơn tăng huyết áp kịch phát (hoặc một số ít thường xuyên kéo dài) do khối u tiết quá nhiều catecholamin (adrenalin và noradrenalin), chúng trực tiếp làm tăng huyết áp. Bệnh có cơn tăng huyết áp kịch phát: đa số xảy ra đột ngột, một số trường 8 hợp tăng huyết áp thường xuyên nhưng thỉnh thoảng có cơn tăng huyết áp kịch phát trên nền một cao huyết áp thường xuyên. Xét nghiệm máu: Catecholamin máu tăng > 1000 mg/24h. Adrenalin > 100 mg/24h, noradrenalin > 250 mg/24h Hội chứng Cơt - sinh (cushing): Là tình trạng cường chức năng vỏ thượng thận tiên phát gây tăng tiết quá nhiều glucocorticoid, (nếu do u hoặc cường tiết ACTH của thùy trước tuyến yên gọi là bệnh Cushing). Bệnh thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới, tăng huyết áp thường xuyên, liên tục, cả huyết áp tâm thu và tâm trương, tăng huyết áp lâu ngày nếu không được điều trị tích cực có thể đưa đến các biến chứng mắt, thận, tim, não gây tàn phế và tử vong. Hội chứng Conn: Tăng aldosteron tiên phát, do tăng sản vỏ thượng thận. Triệu chứng: tăng huyết áp, hạ kali máu và kiềm chuyển hoá thứ phát do tăng mineralocorticoid. * Bệnh tim mạch Hình 1.3: Động mạch bình thường, động mạch bị xơ vữa Bệnh xơ mỡ động mạch (Atherosclerosis): Hai quá trình thoái hóa và tăng sinh cùng diễn ra ở thành mạch, làm cho thành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính đàn hồi và hẹp lòng mạch, cản trở tuần hoàn gây nên tăng huyết áp Hở lỗ động mạch chủ (số tối đa tăng và số tối thiểu hạ, số chênh lệch tăng lên), hẹp eo động mạch chủ. c. Tăng huyết áp thai kỳ 9 Thường xuất hiện vào nửa sau thai kỳ (sau 20 tuần mang thai) và khỏi hoàn toàn khi hết thời kỳ hậu sản (12 tuần sau đẻ), huyết áp chỉ tăng nhẹ (tối đa dưới 140 mmHg) và không kèm theo các dấu hiệu bệnh lý khác. Khi có thai huyết áp cao thêm là do sự thải ra một loại hoóc-môn được gọi là angiotensin từ protein nguồn của chúng (angiotensinogen). Hoóc-môn này kết hợp với renin (thận tố) làm tăng huyết áp. Cũng trong trường hợp thai nghén, huyết áp có thể tăng đột biến vào những tuần cuối, trong bệnh cảnh ngộ độc thai nghén (tiền sản giật, sản giật) 1.1.5. Cơ chế bệnh sinh a. Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp nguyên phát Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin - angiotensin và các cơ chế huyết động dịch thể khác. b. Biến đổi về huyết động Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co mạch để phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản mạch máu cũng tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái. Huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượng tim và lưu lượng tâm thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim. Trong các biến đổi về huyết động, hệ thống động mạch thường bị tổn thương sớm cả toàn bộ. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến đổi co mạch làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các mạch máu lớn cũng có vai trò về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp ra. Do đó thông số về độ giãn động mạch, biểu thị tốt khả năng của các động mạch. Sự giảm thông số này cho thấy độ cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của tăng huyết áp lên các động mạch và về lâu dài sẽ làm tăng công tim dẫn đến phì đại thất trái. Đồng thời việc gia tăng nhịp 10 đập động mạch đưa đến sự tổn thương các cấu trúc đàn hồi sinh học của vách động mạch. Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, chức năng thận suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của thận vẫn còn duy trì. Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở thời kỳ có tăng huyết áp rõ. Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu hướng giảm cho đến khi thận suy. c. Biến đổi về thần kinh: Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở lượng catecholamin trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline noradrenalin, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp. Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương hành não - tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực. Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và với ngưỡng nhạy cảm cao nhất. d. Biến đổi về dịch thể: Hệ renin – Angiotensin - Aldosteron (RAA): Hiện nay đã được chứng minh có vai trò quan trọng do ngoài tác dụng ngoại vi còn có tác dụng trung ương ở não gây tăng huyết áp qua các thụ thể angiotensin II. Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên phát dựa vào nồng độ renin cao, thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa nồng độ renin - angiotensin II trong huyết tương và tuổi. Angiotensin II được tổng hợp ở gan và dưới tác dụng renin sẽ tạo thành angiotensin I rồi chuyển thành angiotensine II là một chất co mạch rất mạnh và 11 làm tăng tiết aldosteron. Sự phóng thích renin được điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực tưới máu thận, lượng Na+ đến từ ống lượn xa, hệ thần kinh giao cảm. Vasopressin (ADH): có vai trò khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi co mạch. Chất prostaglandin: tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi làm giảm huyết áp. Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát: Tùy vào nguyên nhân gây bệnh [7] 1.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp Đa số người bệnh tăng huyết áp không có biểu hiện lâm sàng, trừ khi đo huyết áp thấy tăng Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện tăng huyết áp khi đã có một biến chứng nào đó do tăng huyết áp như đột quỵ, nhồi máu cơ tim….(do đó tăng huyết áp còn được ví là “kẻ giết người thầm lặng” Một số người có thể bị nhức đầu, mặt đỏ bừng, cảm giác có mây mù trước mắt, ruồi bay trước mắt, tê tay nhất thời. Như vậy THA chỉ có thể khẳng định được bằng đo huyết áp. Đa số các trường hợp tăng huyết áp được phát hiện qua đo huyết áp thường quy, tuy nhiên với một số trường hợp cần đo huyết áp liên tục trong 24 giờ [15]. 1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề, có thể gây tử vong hoặc tàn phế. Các cơ quan đích mà tăng huyết áp gây tổn thương (gây biến chứng) bao gồm: Tim, não, thận, mắt và mạch máu. - Tại tim: Suy tim trái, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim. - Tại não: Xuất huyết não, hoặc bệnh não do tăng huyết áp. - Tại mắt: Xuất huyết mắt, xuất huyết võng mạc, có thể có phù gai thị. - Tại thận: Suy thận mạn. - Tại mạch máu: Xơ vữa động mạch, phình tách động mạch, viêm tắc động mạch. 12 Trường hợp tăng huyết áp ác tính: Người bệnh có chỉ số tăng huyết áp rất cao, đau đầu dữ dội, tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hóa. Tiến triển nhanh, nặng nề và hay gây biến chứng ở não và tim Hình 1.4: Biến chứng của tăng huyết áp: Phì đại thất trái, tổn thương mạch thận 1.1.8. Điều trị tăng huyết áp a. Nguyên tắc chung Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài Mục tiêu điều trị là đạt: “huyết áp mục tiêu” và “giảm tối đa nguy cơ tim mạch”
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng