THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Ở BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG TRONG THỜI GIAN QUA
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
MỞ ĐẦU
Giáo dục sức khỏe, phòng bệnh, điều trị và phục hồi chức năng là bốn yếu tố
cơ bản trong chiến lược chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân của Đảng và
Nhà nước Việt Nam. Chuyên ngành Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng ở Việt
Nam bắt đầu hình thành từ sau ngày hòa bình lập lại – 1945 nhưng đến khi đất
nước hoàn toàn thống nhất (1975) được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
chuyên ngành Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng mới được hình thành rõ nét.
“Dân cường thì nước thịnh”, một đất nước mà tỉ lệ người khuyết tật, người
cần sự bảo trợ của xã hội quá cao thì gánh nặng này quả là không thể lường được.
Nếu phải tập trung nhiều tài lực, nhân lực, vật lực cho công tác này thì s rất tốn
k m và khó khăn cho c ng cuộc kiến thiết đất nước. Bác Hồ đã dạy: “ Mỗi người
dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân mạnh
khỏe, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe”.
Trên thực tế, c ng tác chăm sóc sức khỏe không chỉ là làm sao để người
bệnh được chữa trị tốt nhất, hiệu quả nhất mà một vấn đề không thể xem nhẹ là
làm sao phòng ngừa tàn tật và giúp cho người bệnh sớm tái hòa nhập cộng đồng,
sớm trở lại cuộc sống lao động , học tập, vui chơi,…Trong bối cảnh hiện tại, nhận
thức của cộng đồng về vấn đề này còn rất nhiều hạn chế, người bệnh phần đ ng rất
xa lạ với danh từ :”vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng”, ngay cả trong đội ngũ
nhân viên y tế khái niệm này cũng chưa được hiểu một cách thấu đáo, nhiều đồng
nghiệp chưa hiểu hết hiệu quả cũng như vai trò quan trong của Vật lý trị liệu- Phục
hồi chức năng . Từ đó, sự phối hợp điều trị, sự hợp tác của từng cá nhân chưa thực
sự như mong muốn. Nhìn riêng lẻ, thì đây có vẻ như chỉ liên quan đến một con
người, một gia đình, nhưng tổng quát hơn nó có ảnh hưởng rất lớn đến toàn xã hội
Là một ngành khá non trẻ so với lịch sử phát triển của y học hiện đại, bên
cạnh đó đất nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và phát triển nên ngành Phục hồi
chức năng Việt nam nói chung , Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng/ Bệnh
viện đa khoa trung tâm Angiang nói riêng còn đang trong giai đoạn xây dựng và
củng cố. So với cả nước, cơ sở hạ tầng cũng như trang thiết bị phục vụ công tác
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 1
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
Phục hồi chức năng của khoa còn nhiều hạn chế, số lượng nhân viên hoạt động
trong lĩnh vực này rất thấp so với nhu cầu thực tế. Trong điều kiện như vậy, để
hoàn thành nhiệm vụ của ngành quả thật là một bài toán rất khó. Bản thân là một
thành viên trong Ban chủ nhiệm khoa, làm thế nào để khoa thực hiện tốt nhiệm vụ,
làm thế nào giúp người bệnh phòng tránh những tàn tật không mong muốn, cũng
như làm sao cho họ chấp nhận được hoàn cảnh bệnh tật của mình để sau đó phát
huy những năng lực còn lại để tái hòa nhập, để tiếp tục cống hiến cho xã hội, với
mong muốn giúp cho người bệnh “tàn nhưng kh ng phế” là những trăn trở rất lớn
không chỉ của cá nhân tôi mà là của tập thể Ban giám đốc, lãnh đạo các khoa –
phòng và tập thể nhân viên của bệnh viện.
Với nhiệt huyết của một thầy thuốc, tôi luôn mong muốn góp sức mình để
làm sao biến những trăn trở trên thành một việc làm thiết thực, hữu ích cho người
bệnh, cho xã hội. Kết hợp những kiến thức được học ở lớp Trung cấp chính trị,sự
hỗ trợ ân cần của giáo viên hướng dẫn, kiến thức chuyên m n và năng lực bản thân
tôi hy vọng đề tài tiểu luận tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng công tác chuyên môn
ở Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng / Bệnh viện đa khoa trung tâm An
giang hiện nay. Thực trạng và giải pháp đến năm 2015” s góp phần tác động tích
cực đến hoạt động của Khoa nói riêng, của toàn bệnh viện nói chung.
Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vấn đề nâng cao nhận thức chung đối
với đồng nghiệp, người bệnh, cộng đồng ; các giải pháp phát triển nguồn nhân lực,
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị,...Nội dung của đề tài cũng sử dụng những bảng
biểu, số liệu thống kê nhằm làm rõ mục tiêu của đề tài
Dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, chủ trương của Ủy ban nhân dân Tỉnh Angiang, sự chỉ đạo của Sở Y tế, Ban
Giám đốc bệnh viện, dựa vào thực tiễn hoạt động của đơn vị qua đó đề ra mục tiêu
và giải pháp nâng cao chất lượng công tác chuyên môn của khoa Vật lý trị liệu –
Phục hồi chức năng từ nay cho đến năm 2015.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của tiểu luận được bố cục 03
chương với 07 mục.
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 2
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
NỘI DUNG
C ƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC PHỤC
HỒI CHỨC NĂNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA K OA TRUNG TÂM AN GIANG
1.1.
Những vấ đề về lý luận:
a) Qu
đ ểm Đảng về công tác khám, chữa bệnh và
ăm só sức khỏe
nhân dân:
Con người là vốn quý của xã hội, một xã hội không thể phát triển tốt nếu không
có những con người vừa có trí tuệ, vừa có sức khỏe. Do đó, vấn đề chăm lo quyền
lợi và sức khỏe cho người dân đã được Đảng và Nhà nước Việt nam quan tâm rất
sớm. Điều 61, hiến pháp 1992 quy định: Công dân có quyền được hưởng chế độ
bảo vệ sức khỏe.
Đảng ta luôn quan tâm và coi c ng tác chăm lo sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ
chiến lược quan trọng.Trong Nghị quyết IV của Ban chấp hành TW Đảng khóa VII
về “ một số vấn đề cấp bách trong c ng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân” đã khẳng
định “ Con người là nguồn tài nguyên quan trọng nhất quyết định sự phát triển của
đất nước, trong đó Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và toàn xã hội…..Vì
vậy, đầu tư cho Sức khỏe chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân và gia đình”
Trải qua thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước theo con đường định hướng
XHCN, c ng tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ngày càng có nhiều
thách thức với các vấn đề xã hội mới phát sinh như: tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi
trường, sự bùng phát các dịch bệnh nguy hiểm,..
Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính Trị về : Công tác bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân” đã chỉ rõ: “Bảo vệ , chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo…Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát
triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ”. Mục tiêu của Đảng là: nâng cao sức
khỏe, nâng cao chất lượng chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Sự ra
đời của Nghị quyết 46-NQ/TW đã tạo một bước ngoặc mới cho ngành PHCN và
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 3
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
cho đến nay Nghị quyết này vần có giá trị như một kim chỉ nam cho các mục tiêu
hoạt động của ngành PHCN.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI một lần nửa khẳng sự sự quan tâm của Đảng
đến c ng tác chăn sóc sưc khỏe nhân dân: “Chú ý nhiều hơn c ng tác y tế dự
phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ
sở, nâng cao năng lực bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh, hiện đại hóa một số bệnh
viện đầu ngành”
b) Chính sách, pháp luật củ N
phục hồi chứ
ƣ c ta về công tác khám, chữa bệnh và
ă
*Chính phủ:
Luôn quan tâm đến c ng tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân nên Chính phủ đã
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về người khuyết tật nói chung và công
tác phục hồi chức năng nói riêng được thể hiện:
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân số 21-LCT/HĐNN ban hành ngày 11/7/1989
đã nêu:
- Bộ y tế, Bộ lao động – thương binh và xã hội phải xây dựng và đảm bảo điều
kiện cần thiết cho các cơ sở phục hồi chức năng hoạt động
- Ngành y tế, Ngành lao động – thương binh và xã hội phối hợp với các ngành
lien quan, các tổ chức xã hội mở rộng hoạt động PHCN dựa vào cộng đồng
đểphòng ngừa và hạn chế hậu quả tàn tật; áp dụng kỹ thuật thích hợp để đưa
người tàn tật có khả năng trở lại cuộc sống bình thường.
Ngày 30/6/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
153/2006/QĐ-TTg về việc “ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống y tế Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020” phần Phát
triển mạng lưới khám, chữa bệnh và PHCN có đề cập: Phát triển một số bệnh
viện chuyên khoa tỉnh, thành phố phù hợp với nhu cầu khám, chữa bệnh
chuyên khoa của nhân dân. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số
dân từ 01 triệu người trở lên , có thể thành lập các bệnh viện chuyên khoa
như: phụ sản, nhi, điều dưỡng – PHCN”.
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 4
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
Ngày 17/6/2010, tại Kỳ họp thứ 7 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam Khóa XII, Luật Người khuyết tật được ban hành. Luật đã
quy rõ trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội đối với người khuyết
tật; quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật trên các lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe và hỗ trợ nu i dưỡng, học tập, việc làm và sử dụng các công trình công
cộng.
- Điều 23, quy định trách nhiệm của cơ sở khám, chữa bệnh đối với người
khuyết tật.
- Điều 24, quy định các cơ sở chỉnh hình, PHCN cung cấp các dịch vụ PHCN
cho người khuyết tật.
Sự ra đời của luật Ngưởi khuyết tật không chỉ là niềm vui cho những người
khuyết tật, mà còn thể hiện tính nhân đạo, nhân văn của Nhà nước Việt nam. Bên
cạnh đó, ngành PHCN cũng được đặt lên vai một sứ mệnh quan trọng: cần phát
triển nhanh, mạnh cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu cho người
khuyết tật và cả người bệnh đang được điều trị.
Quyết dịnh số 1019/QĐ-TTg ngày 5/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật với các mục tiêu:
- Giai đoạn 2012 – 2015: ít nhất 60% công trình là trụ sở làm việc của các cơ
quan nhà nước, cơ sở khám chữa bệnh, trường học,.. đảm bảo điều kiện đối
với người khuyết tật; 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật
được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc PHCN cho người
khuyết tật.
- Giai đoạn 2016 – 2020 các chỉ tiêu trên phải đạt 90% .
Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 4/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 -2015. Đây là lần đầu
tiên hoạt động PHCN cho người khuyết tật do Bộ y tế đề xuất đã được chính
phủ đưa vào là một hoạt động trong Dự án 5 với mục tiêu: củng cố phát triển
hệ thống và nâng cao chất lượng dịch vụ PHCN, tăng cường phát hiện sớm,
can thiệp sớm và phòng ngừa khuyết tật.
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 5
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
*Bộ y tế:
Quán triệt những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, là đầu tàu thực
hiện nhiệm vụ chăm lo sức khỏe của nhân dân, Bộ y tế đã lu n giám sát, kiểm tra, đ n
đốc và kịp thời đưa ra những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để toàn ngành thực hiện.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý, điều kiện cho ngành PHCN hoạt động thuận lợi
theo quy định của Nhà nước, ngày 24/01/1991 Bộ y tế đã ban hành Nghị định số
23- HĐBT Ban hành 05 điều lệ: Khám bệnh, chữa bệnh bằng y học dân tộc,Thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh; Điều lệ vệ sinh; Khám, chữa bệnh và PHCN; Thanh tra
nhà nước về y tế.
Th ng tư số 12-BYT/TT ngày 18/11/1993 về Hướng dẫn xây dựng và phát
triển ngành PHCN đã nêu lên những kết quả đạt được, những tồn tại khó khăn của
ngành PHCN. Th ng qua đó, Bộ y tế cũng đưa ra những chỉ đạo cụ thể để phát
triển mạng lưới PHCN trên khắp đất nước.
Chỉ thị số 03/2007/CT-BYT ngày 28/6/2007 về việc tăng cường công tác
PHCN và Th ng tư số 11/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 về việc: Ban hành Danh
mục Kỹ thuật PHCN và số ngày bình quân mỗi đợt điều trị của một số nhóm bệnh
được Bảo hiểm y tế thanh toán đã tạo thuận lợi rất lớn cho công tác khám, chữa
bệnh và PHCN cho người bệnh .
Điều này một lần nữa khẳng định sự quan tâm đặt biệt của Bộ y tế đối với
ngàng PHCN
Ngày 6/6/2013, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ y tế đã ký
C ng văn số 3337/BYT-KCB về việc triển khai quyết định số 1208/QĐ-TTg của
Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn
2012 – 2015.
*An giang: Chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Sở y tế vế cộng tác
PHCN.
Theo chiều hướng phát triển chung, kinh tế xã hội Tỉnh Angiang ngày càng
phát triển nhanh, đời sống và mức thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe của người dân cũng ngày càng cao. Mật độ người bệnh có
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 6
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
nhu cầu khám và điều trị VLTL PHCN là rất đ ng, đang trên đà quá tải và ảnh
hưởng kh ng ít đến sự phát triển chuyên sâu của từng khoa phòng trong bệnh viện
nên ngày 9/9/2011 được sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở y tế Angiang đã
ký Quyết định số 2666/QĐ-SYT cho phép Bệnh viện đa khoa trung tâm Angiang
than h lập Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng từ đơn nguyên là buồng vật lý
trị liệu thuộc khoa Chấn thương Chỉnh hình .
Thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ y tế, Ủy ban nhân dân
Tỉnh Angiang ngày 14/8/2013 Giám đốc Sở y tế đã ký C ng văn số 2541/SYTKHTH về việc Triển khai thực hiện Quyết định 1208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu các Trung tâm y tế Huyện, thị xã, thành phố; bệnh viện đa khoa trung
tâm Angiang báo cáo tình hình n hân sự, trang thiết bị hiện có và nhu cầu trong thời
gian tới đề Sở y tế tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và giải quyết.
Từ sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, Bộ y tế, ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở y tế và Ban giám đốc tôi tin chắc rằng trong tương lai Khoa Vật lý trị liệu –
Phục hồi chức năng, bệnh viện đa khoa trung tâm Angiang s ngày càng lớn mạnh
cả vể số lượng và chất lượng điểu trị.
1.2.
Những vấ đề thực tiễn về công tác PHCN:
a) Thực trạng công tác PHCN ở á
ƣ c phát triển:
Từ rất lâu, người khuyết tật tại nước nước phát triển đã được hưởng rất
nhiều sự quan tâm và ưu đãi từ xã hội. Không chỉ nhu cầu về vật chất mà cả
về tinh thần. Quyền lợi của người khuyết tật tại các quốc gia rất được tôn
trọng và nghiên chỉnh thực hiện:
- Các nơi cộng cộng như: trụ sở, công viên, bệnh viện, trường học, c ng ty,…
phải đảm bảo người khuyết tật đến được tất cả các nơi.
- Các phương tiện cộng cộng như xe buýt phài có hệ thống nâng có thể đưa xe
lăn lên xuống xe.
- Nhân viên PHCN và nhân viên công tác xã hội tiếp xúc với bệnh nhân có
nhu cầu ngay từ khi BN được xác định có nhu cầu để tư vấn chương trình
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 7
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
tập luyện cũng như tái bố trí lại m i trường sống ở nhà để người bệnh được
cảm thấy thoải mái nhất ngay khi vừa xuất viện.
- Người khuyết tật tại các nước này dễ dàng tìm được một công việc phù hợp
với tình trảng sức khỏe để nhanh chóng hòa nhập vào xã hội.
- Nhu cầu về tinh thần của người khuyết tật cũng rất được chú trọng. tại Hà
lan người khuyết tật được đánh giá, tạo điều kiện để lựa chọn bạn tình và
còn được hướng dẫn cả cách sinh hoạt tình dục thích hợp và an toàn.
b) Thực trạng công tác PHCN ở Việt nam:
Sau hơn 20 năm chính thức đi vào hoạt động, ngành PHCN Việt nam đã đạt
được rất nhiều thành tựu.
Hiện nay cả nước đã có 63 Bệnh viện/Trung tâm Điều dưỡng PHCN, 100%
các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến trung ương có khoa VLTL PHCN.
98% bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có khoa VLTL PHCN, tuyến huyên chủ yếu là
ghép với các bộ phận khác trong bệnh viện, hầu hết các trạm y tế đều có cộng tác
viên làm công tác PHCN.
Về nhân sự, phần lớn các Chuyên gia đầu ngành, Bác sĩ có chuyên khoa sâu
đều tập trung ở các bệnh viện tuyến trung ương, số còn lại phân bố giảm dần từ
tuyến tỉnh đến tuyến huyện. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
chung của ngành.
Số lượt Bn điều trị PHCN ngày càng đ ng và đa dạng, tạo điều kiện thúc đẩy
ngành PHCN phát triển theo hướng chuyên sâu từng dạng bệnh.
Bên cạnh đó, ngành PHCN cũng gặp kh ng ít khó khăn:
- Thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi ở tuyến trung ương, thiếu
cán bộ PHCN ngay cả ở tuyến tỉnh.
- Chưa được sự quan tâm đầu tư đúng mức nên cơ sở vật chất, trang thiết bị
còn thiếu và lạc hậu.
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về PHCN còn hạn
chế
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 8
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
C ƢƠNG 2 T ỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Ở BỆNH
VIỆN ĐA K OA TRUNG TÂM AN GIANG TRONG T ỜI GIAN QUA
2.1.
Đặ đ ểm tình hình Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chứ
ă
:
a) Đặ đ ểm:
*Nguồn gốc:
Ngày 11/11/2011, hòa cùng niềm vui Vịnh Hạ long được công nhận là 1
trong 7 kỳ quan thế giới tập thể nhân viên và nhiều bệnh nhân đang điều trị tại
Khoa hân hoan chào mừng lễ khánh thành Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức
năng. Đây là một dấu mốc rất quan trọng đánh dấu sự quan tâm của lãnh đạo các
cấp đối với đơn vị và cũng là giây phút hết hết quan trọng đối với những con
người mang đầy tâm huyết với ngành. Mặc dù còn nhiều khó khăn về nhân sự,
trang thiết bị, áp lực của sự quá tải nhưng tất cả đang mở ra cho mọi người một
tương lai đầy hứa hẹn.
Ngoài công việc chính là điều trị cho bệnh nhân tại khoa, khoa còn kết hợp
điều trị cho bệnh nhân đang điều trị tại các khoa lâm sang khác. Song song đó,
khoa còn hỗ trợ chuyên môn cho: hoạt động Phục hồi chức năng của tỉnh do Sở y
tế quản lý, hoạt động chỉ đạo tuyến cho các bệnh viện tuyến Huyện, giảng dạy
PHCN cho trường Trung học y tế Angiang.
Về hợp tác quốc tế: khoa đang được sự hổ trợ của Tổ chức Jica – Nhật bản
vể chuyên môn (01 Tình nguyện viên của Jica đang làm việc tại khoa)
* Thuận lợi:
Khoa lu n được sự quan tâm của lãnh đạo ngành: Sở y tế, Ban giám đốc,
Đảng ủy bệnh viện trong từng bước phát triển.
Có được một đội ngũ nhân viên trẻ, đầy nhiệt tình với tinh thần phục vụ tận
tình, đoàn kết, tương thân tương ái.
Sự hiểu biết, hợp tác của bệnh nhân cũng là một động lực lớn thúc đẩy khoa
làm tốt công tác chuyên môn.
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 9
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
*K ók ă
Diện tích hoạt động nhỏ, trang thiết bị đơn sơ chủ yếu là những dụng cụ Vận
động trị liệu đã cũ, xuống cấp.
Đội ngũ nhân viên trẻ (đa số <25 tuổi), nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong
c ng tác chuyên m n cũng như trong giao tiếp với người bệnh.Thiếu cán bộ
chuyên sâu (khoa chưa có bác sĩ có chuyên m n chính về PHCN) là khó khăn rất
lớn để khoa phát triển sâu và rộng hơn.
b) Tình hình nhân sự, ơ sở vật chất và trang thiết bị:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Trưởng khoa
ĐD Trưởng khoa
P.Trưởng khoa
Buồng
hành chính
*Nhân
sự:
Buồng vận
động trị liệu
Buồng hoạt
động trị liệu
Buồng điện
trị liệu
Buồng nhi
- Ban chủ nhiệm Khoa: 03 người (01Bác sĩ trưởng khoa; 01 Cử nhân phó
khoa;01 Kỹ thuật viên trưởng)
- Nhân viên: 05 người(04 kỹ thuật viên VLTL; 01 hộ lý)
-Trình độ chuyên m n: Đại học :02; Trung học: 05; Khác : 01
- Trình độ chính trị: Trung học: 01; Sơ học: 01
* Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Diện tích chung: Khoảng 150 m2, bao gồm 05 buồng:
- Buồng Vận động trị liệu, dụng cụ tập luyện đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu
điều trị của người bệnh
- Buồng Hoạt động trị liệu, tận dụng lối đi ở giữa khoa để đặt những dụng cụ
cần thiết nhất.
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 10
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
- Buồng tập Nhi, tạm đủ phương tiện để phục vụ đối tượng này.
- Buồng Điện, hiện tại chỉ trang bị được 01 máy siêu âm và 01 máy xung điện.
- Buồng Hành chánh, được trang bị đủ các trang thiết bị chính như: máy vi
tính, máy in.
- Nhà vệ sinh: 01 dành cho nhân viên, 01 dành cho bệnh nhân
2.2. Quá trình thực hiện công tác chuyên môn của Khoa Vật lý trị liệu –
Phục hồi chứ
ă
tro
t
i gian qua:
Tiền thân là trại Vật lý trị liệu (thuộc Khoa Ngoại – BVĐKTT Angiang)
được hình thành sau khi một tổ chức từ thiện nước ngoài đến khám và làm chân
tay giả cho người bệnh có nhu cầu (trước năm 1975), nhân sự lúc bấy giờ chỉ có 01
điều dưỡng làm công tác quản lý số liệu và theo dõi người bệnh tập luyện sau khi
được lắp dụng cụ chỉnh hình.
Năm 1985, 01 Kỹ thuật viên VLTL được bố trí về trại nhưng c ng việc chủ
yếu là phụ việc ở phòng mỗ do không có bệnh nhân có nhu cầu điều trị VLTL.
Năm 1986, được bổ sung thêm 01 bác sĩ và 01 KTV VLTL, số lượng bệnh nhân
chỉ có một vài bệnh/ tuần, chủ yếu là Sốt bại liệt ( số bệnh nhân này là do Tổ chức
UNICEP hỗ trợ điểu trị ở tuyến trên chuyển về). Những vấn đề trên cho thấy nhu
cầu và nhận thức của cộng đồng cũng như của đồng nghiệp về chuyên ngành
VLTL còn khá mơ hồ. Đối với lãnh đạo sự tồn tại của Trại VLTL chỉ là có để đủ
các tiêu chuẩn kiểm tra của bệnh viện, đối với đồng nghiệp VLTL là một cái gì đó
giống như các Thầy lang chuyên nắn bóp, bấm huyệt, thậm chí có nhân viên còn
không biết VLTL là gì nữa. Còn đối với bệnh nhân thì gần như chỉ một số rất ít đã
được điều trị VLTL PHCN ở tuyến trên đưa về là có nghe hoặc hiểu về ngành
Năm 2002, sau nhiều thay đồi nhân sự của đơn vị chỉ còn lại 01 KTV VLTL
và 01 Y sĩ trong khi nhu cầu điều trị của người bệnh ngày nhiều và đa dạng hơn.
Số lượng bệnh nhân lúc này đã có 20 – 25 BN/ngày với nhiều dạnh bệnh như:
Chấn thương chi, Chấn thương cột sống, Bại não, Tai biến mạch máu não, … Đa
số những bệnh nhân này đến điều trị đã phải mang di chứng rất nặng nề do chưa
biết, chưa được hướng dẫn điều trị kết hợp với VLTL.Trong khi đó, trang thiết bị
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 11
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
của đơn vị vốn dĩ đã thiếu từ khi hình thành, nguồn nhân sự vừa mỏng lại vừa yếu
về chuyên môn nên hiệu quả điều trị rất thấp, thời gian điều trị phải kéo dài rất lâu.
Nhận thấy được nhu cầu điều trị kết hợp VLTL PHCN ngày tăng của xã hội và
người bệnh, Ban giám đốc đã tạo điều kiện để nhân viên của trại đi học lớp Cử
nhân VLTL đồng thời cũng ưu tiên về nhân sự trong lĩnh vực VLTL (nhanh chóng
tiếp nhận hồ sơ xin việc chuyên ngành VLTL, hoàn tất các thủ tục cần thiết, bố trí
c ng tác ngay khi có đủ điều kiện và đảm bảo bảo các chế độ, quyền lợi cho nhân
viên VLTL).
Trước thực tiễn nhu cầu ngày càng cao của c ng tác chăm sóc toàn diện cho
sưc khỏe nhân dân. Đảng ủy và Ban giám đốc bệnh viện với sự đồng ý của Ủy ban
nhân dân Tỉnh Angiang đã quyết định thành lập Khoa VLTL – PHCN. Từ sau khi
Khoa chính thức đi vào hoạt động (11/2011), ngày càng có nhiều bệnh nhân đến
điều trị (30 – 40 BN/ ngày/2011) đến nay số lượng BN đã lên đến 60 – 80
BN/ngày. Các dạng bệnh được thực hiện ở khoa cũng đa dạng hơn: Tai biến mạch
máu não, Bại não, Chấn thương sọ não, Chấn thương cột sống, Chấn thương chi,
Đau lưng, H hấp,các bệnh lý về cơ xương khớp, … Khoa cũng được trang bị
thêm 01 máy siêu âm, 01 máy xung điện. Đây là một quyết định hết sức kịp thời để
giúp giải quyết tình trạng quá tải ở tuyến trên, đồng thời gánh nặng về chi phí điều
trị người bệnh cũng giảm rất đáng kể, điều này cũng thể hiện sự tiến bộ vượt bậc
về chuyên môn của khoa, là một khẳng định khoa có đủ tư cách là một đơn vị
PHCN tuyến đầu của của Tỉnh nhà, có thể sánh ngang tầm với các tỉnh bạn.
Quán triệt chỉ thị số 3083/SYT-NVYD ngày 30/09/2011: Thực hiện CT
03/2007/CT-BYT về việc tăng cường c ng tác PHCN, đẩy mạnh c ng tác Can
thiệp sớm cho người bệnh và thực hiện chỉ đạo của ngành là giảm bớt quá tải cho
bệnh viện khoa đã xây dựng kế hoạch từng bước kết hợp với các khoa lâm sàng
khác như: Khoa Nội thần kinh, Khoa Chấn thương chỉnh hình, Khoa Nhi để giúp
can thiệp sớm PHCN cho người nhằm phòng tránh và giảm bớt hậu quả do bệnh tật
đem đến.
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 12
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
Mặc dù áp lực về số lượng Bệnh nhân rất lớn, nhưng Ban chủ nhiệm khoa
vẫn quyết tâm cùng nhân viên trong khoa hàng ngày đến tập tại giường cho BN có
nhu cầu ở các khoa khác.Thông qua thời gian tiếp xúc và điều trị, nhân viên của
khoa cũng giới thiệu, hướng dẫn tận tình cho BN và thân nhân của họ biết lợi ích
của việc tập luyện, cách thức tập luyện thích hợp, cách bố trí, sắp xếp lại nhà cửa
để thuận tiện cho người bệnh cũng như các thói quen xấu, các nguy hại cần đề
phòng cho người bệnh.
Phối hợp với Phòng điều dưỡng khoa đã tham gia tập huấn cho tất cả điều
dưỡng trong bệnh viện công tác phối hợp chăm sóc điều dưỡng với VLTL cũng
như trao đổi cách biện pháp thực hiện để người điều dưỡng cũng có thể giúp đỡ,
nhắc nhở người bệnh tập luyện VLTL.
Với những kết quả cụ thể mang lại cho BN, khoa đã từng bước tạo được
tiếng nói, khẳng định được vị trí của mình trong c ng tác chăm sóc sức khỏe toàn
diện cho nhân dân, đóng góp rất lớn cho chủ trương chăm lo và giảm tỉ lệ người
tàn tật của Đảng và Nhà nước
Đầu năm 2012, được sự quan tâm của UBND Tỉnh, Sở y tế và Ban giám đốc
bệnh viện Khoa đã làm việc với Tổ chức Jica của Nhật bản.Tháng 5/2012 Tình
nguyện viên của tổ chức này đã chính thức làm việc tại khoa. Với sự hỗ trợ đặc
biệt này, Khoa càng có điều kiện hơn để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
BẢNG THỐNG KÊ NHÂN SỰ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA KHOA
NHÂN SỰ
SỐ
NĂM
TRÌN
ĐỘ
LĨN
VỰC HOẠT
ĐỘNG
NHÂN
SỐ LƢỢNG
BN/NGÀY
CÁC KHOA
PHỐI HỢP
ĐIỀU TRỊ
VIÊN
Trước 01
Điều dưỡng sơ
1975
học
1985
01
KTV VLTL
1986
03
01 bác sĩ
Chân tay giả
0
0
Sốt bại liệt
<01BN
0
02 KTV VLTL
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 13
N ƣ
1989
t ự
04
ệ
N u ễ T ịT
01 bác sĩ
v
Chấn thương,
01 – 03 BN
0
10 -20 BN
0
20 – 25 BN
Khoa Nhi
20 - 25 BN
Khoa Nhi
30 – 40 BN
Khoa Chấn
Sốt bại liệt, Bại
não
1995
01
Y sĩ
Chấn thương,
Sốt bại liệt, Bại
não, Tai biến
mạch máu não
(TBMMN)
2002
02
01 Y sĩ
Chấn thương,
01 KTV VLTL Bại não,
TBMMN
2007
03
01 y sĩ
Chấn thương,
02 KTV VLTL Bại não,
TBMMN, Hô
hấp
2011
08
01 Bác sĩ
Chấn thương,
01 Cử nhân
Bại Não, Hô
thương
VLTL
hấp, TBMMN,
chỉnh hình,
05 KTV VLTL Bệnh lý cơ -
Khoa Nhi
khớp
01 Bác sĩ
Chấn thương,
đến
01 Cử nhân
Bại não, Hô
Chấn
nay
VLTL
hấp, TBMMN,
thương
2012
09
60 – 80 BN
Khoa Nhi,
05 KTV VLTL Bệnh lý cơ –
chỉnh hình,
01 Tình
Nội thần
khớp
nguyện viên
kinh, Nội
Nhật bản
tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 14
N ƣ
t ự
2.3.
Đá
ệ
N u ễ T ịT
á
v
ững kết quả hoạt động chuyên môn tại khoa VLTL –
PHCN:
a) Những thành tựu đã đạt đƣợc:
* Công tác chuyên môn:
Với sự phấn đấu không ngừng của tập thể, Khoa ngày càng tạo được sự tin
cậy đối với đồng nghiệp và BN. Nhận thức của đồng nghiệp, người bệnh và cộng
đồng ngày càng cao, chất lượng hoạt động chuyên m n cũng như tinh thần tận tụy
chăm sóc BN của đội ngũ nhân viên trong khoa ngày càng được cải thiện
Số lượng BN được điều trị VLTL tăng đáng kể cả về Ngoại trú và Nội trú
SỐ LƢỢNG N ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY
NĂM
NỘI TRÚ
NGOẠI TRÚ
2011
260
2020
2012
885
2063
2013 (6 Tháng đầu năm)
419
1433
Ngoài các dạng bệnh thường gặp khoa đã điều trị chuyên sâu hơn các bệnh:
Liệt tùng, Thoát vị đĩa đệm, Tật gai đ i cột sống bẩm sinh, hô hấp nhi, Thoái hóa
khớp gối.
Hàng tháng, Khoa tổ chức 01 buổi thuyết trình bệnh án, 01 buổi học tập
chuyên môn với Tình nguyện viên Jica để trao dồi chuyên môn
Với sự hỗ trợ của Ban giám đốc và Tình nguyện viên Jica Khoa đã tiếp tục
phối hợp với khoa Nội thần kinh để Can thiệp sớm cho BN sau đột quỵ và biên
soạn thành công bộ tài liệu “ Hướng dẫn chăm sóc và tập luyện cho bệnh nhân yếu
nửa người” để phát cho thân nhân BN
Sự phối hợp điều trị với các khoa có liên quan đã mang đến một số kết quả
đột phá:
- Số BN mắc phải di chứng giảm đáng kể (số BN bị cứng khớp sau chấn
thương giảm >50%, viêm phổi do nằm lâu giảm 20%,…)
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 15
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
- Thời gian điều trị được rút ngắn lại (giảm 2/3 đối với bệnh chấn thương chi
trên hoặc chi dưới).
Phối hợp với phòng Điều dưỡng tập huấn kiến thức về VLTL cho hơn 600
điều dưỡng trong và ngoài bệnh
* Công tác tổ chức:
Khoa lu n quan tâm đến c ng tác đào tạo chuyên môn qua việc cử nhân viên
đi học tập theo hướng chuyên sâu như:
- 01 nhân viên đang học lớp Cử nhân VLTL
- 02 nhân viên đã hoàn thành lớp học VLTL Hô hấp cho bệnh nhi
- Thường xuyên cử nhân viên tham gia các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn
do tuyến trên tổ chức.
*Nguyên nhân thành công:
Có sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc, Phòng Điều dưỡng, Ban
chủ nhiệm và nhân viên các khoa có liên quan
Tập thể nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động trong mọi lĩnh vực với tinh thần
đoàn kết, tương thân tương ái giúp nhau cùng tiến bộ
Sự đồng cảm và ý chí phấn đấu của Bn là nguồn động lực quý giá cho sự
thành công của khoa
b) Những tồn tạ , k ó k ă :
Diện tích hoạt động tương đối nhỏ để phục vụ hơn 60 BN/ngày.
Chưa có đầy đủ Danh mục điều trị VLTL PHCN được thanh toán Bảo hiểm y
tế, mức thu một số dịch vụ kỹ thuật VLTL đang ở mức thấp so với mặt bằng chung.
Trang thiết bị chủ yếu là các dụng cụ Vận động trị liệu, Hoạt động trị liệu.
Điện trị liệu chỉ mới có 01 máy Siêu âm và 01 máy Xung điện , còn nhiều máy
móc cần thiết chưa được trang bị như: máy k o cột sống, máy sóng ngắn, máy từ
trường, bồn sáp,…
Khoa chưa có bác sĩ chuyên sâu về VLTL PHCN, chưa có nhân viên chuyên
ngành Hoạt động trị liệu, Ngôn ngữ trị liệu chưa phát triển được lĩnh vực này
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 16
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
Nhân sự của khoa kh ng đủ cho nhu cầu hiện tại ảnh hưởng đến chất lượng
điều trị, chủ yếu là giải quyết về số lượng làm cho BN phải tốn kém nhiều thời
gian và chi phí cho điều trị, qua đó chất lượng sống của BN cũng bị ảnh hưởng
Sự phối hợp điều trị với các khoa có liên quan chưa đồng bộ, chặc ch nên
chưa làm tốt tiêu chí đề phòng loét do nằm lâu do Bộ y tế quy định
Chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động PHCN của khoa tại các
khoa khác.
Nhà vệ sinh phục vụ BN chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ người bệnh theo
quy định của Bộ y tế và Luật Người khuyết tật.
Nhân viên của khoa phần đ ng chưa có nơi ở ổn định nên chưa thật sự yên
tâm công tác.
*Nguyên nhân của nhữ
k ók ă
Chưa có nguồn kinh phí hoạt động cụ thể từ cấp trên (chưa có nguồn chi cho
hoạt động PHCN của Tỉnh), chưa có chế độ đãi ngộ đối với người công tác trong
lĩnh vực PHCN.
Do áp lực công việc nên sự quan tâm của lãnh đạo chủ yếu là chiều rộng,
chưa đáp ứng được chiều sâu
Bệnh viện đang quá tải nên nhu cầu mở rộng diện tích hoạt động chưa thể
đáp ứng được.
Ban chủ nhiệm khoa chưa mạnh dạn đề xuất những khó khăn, nhu cầu cấp
thiết với lãnh đạo.
Nhân sự của khoa quá ít so với nhu cầu thực tế , Ban chủ nhiệm khoa kiêm
nhiệm nhiều việc nên chưa làm tốt công tác giám sát chuyên môn.
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của đồng nghiệp và cộng đồng về
PHCN còn hạn chế.
Hơn 50% nhân viên của khoa đến từ các tỉnh nên đời sống gặp nhiều khó khăn.
*Bài h c kinh nghiệm
Từ những hạn chế, khó khăn trên là người làm công tác quản lý cần phải
phát huy các chức năng quản lý như:
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 17
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
- Lập kế hoạch: Đề ra những kế hoạch mang tính khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm phù hợp với từng giai đoạn:
. Mở rộng cơ sở hạ tầng
. Đầu tư cho nguồn nhân lực, trang thiết bị
. Tuyên truyền vai trò và hiệu quả công tác PHCN
- Tổ chức: quán triệt những chỉ thị của cấp trên, phân công cụ thể đúng
người, đúng việc
- Kiểm tra, giám sát: theo dõi và đánh giá thường xuyên để có hướng giải
quyết thích hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 18
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
C ƢƠNG 3 MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG CHUYÊN MÔN TẠI KHOA VLTL – P CN ĐẾN NĂM 201
3.1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ chính trị
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; Chăm sóc sức khỏe toàn diện: gắn
phòng bệnh với chữa bệnh, phục hồi chức năng và tập luyện thể dục thể thao nâng
cao sức khỏe.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về Phòng ngừa khuyết tật và PHCN,
hướng tới thực hiện chương trình PHCN dựa vào cộng đồng theo chỉ đạo của Thủ
tướng chính phủ và Bộ y tế.
- Duy trì và phát triển hợp tác quốc tế, đặc biệt là tổ chức Jica – Nhật bản để
tranh thủ sự giúp đỡ, học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kiến thức chuyên
môn, ngoại ngữ, chính trị cho nhân viên của khoa
- Xây dựng kế hoạch cải tạo diện tích hoạt động và đầu tư trang thiết bị đến
năm 2015 để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của toàn xã hội.
- Tổ chức tốt công tác chỉ đạo tuyến, thực hiện chuyển giao công nghệ vì
đây là yêu cầu cần thiết để phát triển công tác PHCN của khoa và toàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bằng cách thường xuyên thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố và hoàn thiện các hoạt động đã đạt được:
. Đáp ứng phục vụ cho BN ngoại trú tránh tình trạng chờ đợi quá lâu do
các thủ tục hành chính, do quá tải: BN được khám và điều trị sau khi đến
khoa <30 phút.
. Đảm bảo BN 50% BN có nhu cầu PHCN tại các khoa: Chấn thương
chỉnh hình, Nội thần kinh, Nhi điều trị kịp thời được .
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 19
N ƣ
t ự
ệ
N u ễ T ịT
v
. Lấy phiếu thăm dò ý kiến thân nhân Bn về tài liệu “ Hướng dẫn chăm sóc
và tập luyện cho người bệnh liệt nửa người” để hoàn chỉnh tài liệu
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị cần thiết, tận dụng tối đa diện tích hiện có
để phục vụ BN
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại khoa theo định kỳ hàng tháng để nâng
cao kiến thức.
- Xây dựng kế hoạch và phương hướng hoạt động cho c ng tác đón nhận
Tình nguyện viên đợt 2.
- Xây dựng phát đồ điều trị của khoa để tạo điều kiện cho công tác theo dõi,
đánh giá hoạt động chuyên môn.
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh công tác chuyên môn ở khoa VLTL –
PHCN đế
ăm 2015:
Để hoạt động PHCN đạt được các chỉ tiêu về đào tạo, chỉ đạo, chất lượng và
hiệu quả hoạt động, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:
a) Nâ
o trì
độ lý luận chính trị ,
đứ
o độ
ũ
â v
khoa VLTL – PHCN:
Giáo dục ý thức chấp hành chủ trương, nghị quyết , chính sách của Đảng và
Nhà nước; ý thức tổ chức kỷ luật, sống và làm theo pháp luật.
.Tăng cường giáo dục tư tưởng, y đức để thực hiện tốt lời dạy của Chủ tịch
Hồ chí Minh “ Thầy thuốc như mẹ hiền”.
-Các biện pháp thực hiện:
.Tích cực tham gia các đợt triển khai, học tập Nghị quyết, đường lối, chính
sách của Đảng ,Nhà nước, Bộ y tế.
.Tiếp tục vận động nhân viên “ Học và làm theo tấm gướng đạo đức Hồ Chí
Minh”, tổ chức cho nhân viên tham gia tìm hiểu những đức tính cao cả của
Bác Hồ trong đời sống, trong sự quan tâm chăm lo sức khỏe của nhân dân.
.Tạo thuận lợi cho các thành viên trong Ban chủ nhiệm tham dự lớp Trung
cấp chính trị khi có đủ điều kiện.
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Sa
Trang 20
- Xem thêm -