Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng công tác kế toán của công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc minh...

Tài liệu Thực trạng công tác kế toán của công ty tnhh thương mại và sản xuất ngọc minh

.DOC
108
228
96

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nền kinh tế luôn luôn có những biện động. Bên cạnh, những cơ hội được hòa nhập vào sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới là những khó khăn, thách thức đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải có định hướng, kế hoạch trong sản xuất, kinh doanh và cần phải quan tâm tới công tác tổ chức,hạch toán kế toán. Kế toán có vai trò quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp. Nó đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, nhà đầu tư, khách hàng, cơ quan nhà nước...nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần có hệ thống kế toán để theo dõi tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, giúp doanh nghiệp thấy được những mặt tích cực cũng như hạn chế để đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh nhằm củng cố và nâng cao những hiểu biết về công tác hạch toán kế toán mà em đã được học tập trong nhà trường. Báo cáo được chia làm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh. Phần II: Thực trạng công tác kế toán của công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh. Phần III: Nhận xét và kết luận. SV: Nguyễn Thị Thảo -1- Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NGỌC MINH 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh 1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty  Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh  Trụ sở chính: Số 17, Tổ 8, cụm 2, Phường Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội  Điện thoại: 0437685588  Fax: 0437950695  Email: [email protected]  Địa chỉ: Số 36D, Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội  Mã số thuế: 3101154091- TK số:1410205066340 tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cầu Giấy Hà Nội  Giấy phép kinh doanh số: 0102003255 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 25 tháng 6 năm 2001, đăng ký thay đổi lần thứ 14 ngày 04 tháng 05 năm 2008 với vốn điều lệ 30.000.000.000 đồng 1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của công ty Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh được thành lập và đi vào hoạt động năm 2001 với các nghành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Trải qua nhiều lần thay đổi đăng ký kinh doanh với nhiều hình thức ngành nghề khác nhau đến tháng 5 năm 2008 công ty đăng ký thay đổi lần thứ 14 do sở kế hoạch đầu tư ký quyết định. SV: Nguyễn Thị Thảo -2- Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD Nắm bắt tình hình kinh tế trong nước và đặc biệt là nhu cầu về các loại dịch vụ ăn uống, du lịch... Công ty đã chuyển sang lĩnh vực kinh doanh nhà hàng và lấy tên là nhà hàng Hải Long. Email: [email protected] Ngoài ra công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh còn kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển khách du lịch và xây dựng trang trại chăn nuôi thủ công. Nhằm mang lại lợi nhuận cao góp phần vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty  Thực hiện kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, thực hiện đầy đủ và chấp hành các chính sách theo đúng quy định của pháp luật. Phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước góp phần xây dựng nền kinh tế giàu mạnh.  Sự tồn tại và phát triển của công ty có vai trò quan trọng:  Tạo công ăn, việc làm cho người lao động.  Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua các khoản thuế phải nộp.  Góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. 1.3. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty 1.3.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau: -Vận chuyển hành khách, du lịch - Chăn nuôi - Kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống SV: Nguyễn Thị Thảo -3- Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD 1.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất tại công ty Nhà hàng là nghành kinh doanh đặc thù, quá trình sản xuất kinh doanh của nhà hàng Hải Long thuộc công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh được biểu hiện: Hàng ngày, nhà hàng sẽ phải tiến hành mua hàng từ nhà cung cấp bao gồm 2 loại chính: đồ ăn (Food), đồ uống (Bev); các mặt hàng khác (Gen)... Các mặt hàng này sẽ được nhà bếp chế biến phục vụ cho quá trình kinh doanh. Doanh thu nhà hàng sẽ bao gồm: doanh thu phòng, doanh thu đồ uống, đồ ăn, câu lạc bộ, internet, thuê phòng tổ chức hội thảo, tiệc, du lịch, ... SV: Nguyễn Thị Thảo -4- Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD 1.4. Đặc điểm lao động của công ty Biểu số 1: Tình hình lao động ở công ty Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Số lượng Cơ cấu So sánh 2010/2009 Số lượng Cơ cấu Tuyệt Tương (người) 70 (%) 100 (người) 84 (%) 100 đối 14 đối (%) 20 26 44 37,14 62,86 34 50 40,48 59,52 8 6 30,77 Trung cấp 12 15 25 17,14 21,43 35,71 14 18 30 16,67 21,43 35,71 2 3 5 16,67 20 20 Lao động pt đã đào tạo 18 25,72 22 26,19 4 22,22 1. Tổng số lao động 2. Theo giới tính Lao động nam Lao động nữ 3. Theo trình độ Đại học Cao đẳng Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động ở công ty qua ty qua 2 năm có sự biến động nhỏ, cụ thể số lao động năm 2010 tăng 14 người so với năm 2009. Điều này cho thấy trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình công ty đã luôn có sự điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách sử dụng nguồn lao động nhằm đem lại hiệu quả cao cũng như đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Số lượng lao động đại học, cao đẳng tăng không nhiều nhưng nguồn lao động luôn được đào tạo và nâng cao tay nghề. Yêu cầu về trình độ của công ty ngày càng cao số lượng nhân viên được tuyển phải có trình độ tay nghề phù hợp. Với quy mô lao động ngày càng tăng cho thấy công ty ngày càng phát triển do mở rộng quy mô sản xuất, tăng cả về số lượng và chất lượng lao động giúp công ty có thể tăng doanh thu và khả năng cạnh tranh trên thị trường. SV: Nguyễn Thị Thảo -5- Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD 1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây Biểu 02: Tình hình hoạt động SXKD của công ty trong vài năm gần đây So sánh 2010/2009 CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Tuyệt đối Tương đối % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 12.564.112.489 17.946.190.728 5.382.078.239 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. DT thuần về BH và cung cấp 42,84 dịch vụ 12.564.112.489 17.946.190.728 5.382.078.239 42,84 4. Giá vốn hàng bán 8.412.435.351 11.896.233.031 3.483.797.680 41,41 5. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7.Chi phí tài chính 1.204.112.478-294.029.772- 4.151.677.138 1.854.234 3.879.296 6.049.957.697 2.450.568 8.241.968 1.898.280.559 45,72 596.334 32,16 4.362.672 112,46 8. Chi phí quản lý kinh doanh 2.651.509.826 4.840.053.819 2.188.543.993 82,54 10. Thu nhập khác 924.112.438 708.336.348 2.733.887.303 1.809.774.865 195,84 11. Chi phí khác 1.896.787.549 12. Lợi nhuận khác 215.776.090 13. Tổng lợi nhuận kế toán 1.188.451.201 837.099.754 167,78 621.323.664 trước thuế 2.867.285.916 5.677.153.573 2.809.867.657 98,00 14. Chi phí thuế thu nhập DN 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 716.821.479 2.150.464.437 1.419.288.393 4.257.865.180 702.466.914 98,00 2.107.400.743 98,00 19,63Trong đó: Chi phí lãi vay 9. LN thuần từ hoạt động kinh doanh 1.498.142.250 SV: Nguyễn Thị Thảo -6- 287,95 Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD Nhận xét: Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 so với năm 2009 ta thấy doanh thu thuần về bán hàng hóa và dịch vụ tăng 5.382.078.239 đồng tức là tăng 42,84%. Tuy vậy giá vốn cũng tăng lên cụ thể là 3.483.797.680 đồng tương ứng là 41,41%. Đặc biệt lợi nhuận khác của công ty năm 2010 tăng cao so với năm 2009 287,95%, chỉ duy nhất chi phí quản lý kinh doanh là giảm -294.029.772 đồng tương ứng là 19, 63%. Tuy nhiên do Tổng doanh thu của công ty đủ bù đắp phần chi phí bỏ ra nên lợi nhuận kế toán sau thuế của công ty tăng gần gấp đôi 98%. 1.6. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 1.6.1. Cơ cấu bộ máy của công ty Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng bếp Phòng bảo vệ Phòng lễ tân, phục vụ Phòng kế toán Bộ phận kỹ thuật Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh SV: Nguyễn Thị Thảo -7- Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD 1.6.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban * Phòng kinh doanh Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng * Phòng bếp Đứng đầu là bếp trưởng chịu trách nhiệm mọi công việc trong phòng bếp. Bên dưới bao gồm các bếp phụ khác chịu sự giám sát của bếp trưởng. Nhà bếp có chức năng là chế biến sản phẩm bao gồm các món ăn, đồ uống để phục vụ cho nhà hàng. * Phòng bảo vệ Đảm bảo an toàn cho khách ra vào nhà hàng như trông giữ xe, an ninh trong nhà hàng... * Phòng lễ tân, phục vụ Chịu trách nhiệm tiếp đón khách và phục vụ trong nhà hàng đồng thời lau dọn, vệ sinh nhà hàng hàng ngày. * Phòng kế toán Vai trò truyền thống của bộ phận kế toán ghi chép lại các giao dịch về tài chính, chuẩn bị và diễn giải các bản báo cáo định kỳ về các kết quả hoạt động đạt được. Nhiệm vụ thường xuyên bao gồm việc chuẩn bảng lương, kế toán thu và kế toán chi. Đồng thời họ có nhiệm vụ kiểm soát các chi phí cũng như giá thành của sản phẩm trong nhà hàng. Tổ thu ngân (cashier) ở quầy thu của bộ phận kế toán chịu trách nhiệm theo dõi chặt chẽ tất cả việc thu tiền, tính tiền vào tài khoản của khách. SV: Nguyễn Thị Thảo -8- Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD Mỗi ngày nhân viên kiểm toán phải kiểm tra, vào sổ tất cả các hóa đơn chi tiêu & mua hàng của khách ở bộ phận khác nhau của nhà hàng. Mặc dù những nhân viên này làm việc tại bàn tiếp tân nhưng nhiệm vụ là thâu ngân bằng cách tiếp xúc với khách hàng để thu tiền, vì họ là nhân viên của bộ phận kế toán nên phải báo cáo công tác lên người trợ lý kiểm soát các quầy thu. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm viết báo cáo về tất cả các khoản thu, chi phí ăn, uống trong nhà hàng. Ngoài ra còn cung cấp các thông tin tài chính giúp cho việc ra quyết định chuẩn bị ngân sách cho hoạt động sản xuất kinh doanh. * Phòng kỹ thuật Phụ trách về việc vận hành và bảo trì toàn bộ cơ sở vật chất của khách sạn, bao gồm: Điện, cơ khí, hệ thống sưởi, máy điều hòa không khí, bơm, thực hiện những sửa chữa nhỏ và tu bổ trang thiết bị. 1.7. Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty 1.7.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Công ty tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-TC ban hành ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính - Hình thức sổ kế toán: Áp dụng theo hình thức “Nhật ký chung” SV: Nguyễn Thị Thảo -9- Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ:  Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt  Sổ Cái  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. SV: Nguyễn Thị Thảo - 10 - Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản phù hợp. Đồng thời mở sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan... Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh có áp dụng hình thức kế toán máy, sử dụng phần mềm MiSa giúp cho công việc kế toán nhanh, gọn đảm bảo tính chính xác và hợp lý. Người sử dụng chỉ việc nhập dữ liệu đầu vào, phần mềm trên máy tính sẽ tự động tính toán và tổng hợp số liệu lên các báo cáo tài chính theo đúng chế độ quy định.  Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1/N đến 31/12/N.  Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách là VNĐ.  Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá vốn.  Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.  Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.  Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn.  Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.  Tính trị giá vốn xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.  Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Khi người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán SV: Nguyễn Thị Thảo - 11 - Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD 1.7.2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty 1.7.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán vật tư, ccdc Kế toán chi phí Thủ kho, thủ quỹ Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty TNHH TM & SX Ngọc Minh 1.7.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán * Kế toán trưởng  Giúp Giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, lập kế hoạch tài chính, kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch.  Chịu trách nhiệm về chuyên môn tài chính kế toán của Công ty. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như tài chính tại công ty.  Làm công tác định hướng trong liên kết hoạt động giữa phòng tài chính kế toán với các phòng chuyên môn. * Kế toán tổng hợp  Giúp kế toán trưởng theo dõi tiền lương, BHXH. Phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty, duyệt và thanh toán tiền BHXH. SV: Nguyễn Thị Thảo - 12 - Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp   Trường ĐH Kinh tế & QTKD Thực hiện việc ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của TSCĐ cả về số lượng và giá trị, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng.  Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoá về mặt giá trị và hiện vật.  Tính toán phản ánh trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá của hàng hoá tiêu thụ. * Kế toán thanh toán  Theo dõi tình hình thu – chi tài chính  Lập báo cáo thu - chi, nhật ký, bảng kiểm kê liên quan  Xây dựng kế hoạch thu - chi tài chính * Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ  Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, hàng hóa và hạch toán chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm.  Theo dõi tình hình nhập, xuất công cụ dụng cụ và phân bổ dần vào chi phí * Kế toán chi phí Tập hợp các chi phí có liên quan tới giá thành của các món ăn và các chi phí chung có liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Thủ quỹ, thủ kho  Chịu trách nhiệm và chuẩn bị cho việc rút tiền mặt tại nhà hàng  Lưu trữ các hóa đơn chứng từ liên quan đến việc thu chi.  Xuất nhập kho và điều chỉnh lượng trữ trong kho của thực phẩm, hànghóa  Đảm bảo các biên lai xuất nhập thực phẩm, thức uống phải đúng và chính xác, giữ cho phòng kho luôn sạch sẽ. SV: Nguyễn Thị Thảo - 13 - Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NGỌC MINH 2.1. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa 2.1.1. Đặc điểm vật tư và công tác quản lý vật tư tại Công ty Đối với các doanh nghiệp nói chung để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có nguyên vật liệu, nguyên liệu là một trong những nhân tố quyết định sản phẩm. Nguyên liệu tại nhà hàng rất phong phú và đa dạng. Nhà hàng Hải Long kinh doanh các loại đồ ăn, đồ uống và các dịch vụ khác nên nguồn nguyên liệu chủ yếu là mua ngoài. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của sản phẩm. Số lượng và chất lượng của nguyên liệu được phòng kinh doanh lập kế hoạch dự trù mua vào và xuất ra đồng thời bộ phận kỹ thuật sẽ kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu có đủ tiêu chuẩn không để tiến hành chế biến. 2.1.2. Thủ tục nhập xuất vật tư 2.1.2.1. Nhập kho vật tư (1) Khi nhập kho vật tư, nhà cung cấp hoặc nhân viên vật tư phải có đầy đủ bộ chứng từ. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ công ty giao cho bộ phận vật tư chịu trách nhiệm thu mua để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong tháng (2) Căn cứ vào các giấy tờ khác có liên quan đến vật tư, hàng hoá, thủ kho kết hợp với phòng chất lượng và các bộ phận liên quan hoặc bộ phận kỹ thuật tiến hành lập biên bản kiểm tra hàng hoá, vật tư đó. SV: Nguyễn Thị Thảo - 14 - Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD Nếu đạt tiến hành cho nhập kho, không đạt không nhập kho, trả lại người mua hàng, nhà cung cấp hoặc xin ý kiến của người lãnh đạo. (3) Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người giao hàng... (4) Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên (đối với nguyên liệu tự sản xuất), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, hàng hóa. (5) Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ. 2.1.2.2. Xuất kho vật tư Thủ kho có trách nhiệm hàng ngày xuất những vật tư như nguyên liệu,hàng hóa cần sản xuất, chế biến cho trưởng các bộ phận. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản lý lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên người nhận, tên đơn vị (bộ phận), số và ngày, tháng, năm lập phiếu, lý do xuất kho. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán ký sau đó chuyển cho Giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt. Sau đó giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký vào phiếu xuất. Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán, liên 3 do người nhận vật tư, công cụ, hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng. Công ty đánh giá NVL, hàng hóa xuất theo theo phương pháp nhập trước xuất trước. Kế toán theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, hàng hoá trong tháng rồi cuối mỗi tháng công ty lập bảng kê chi tiết nhập xuất tồn. SV: Nguyễn Thị Thảo - 15 - Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD 2.1.3. Chứng từ sử dụng  Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho  Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu, hàng hóa  Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, hàng hóa  Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ  Phiếu đề nghị nhập, xuất... 2.1.4. Sổ sách sử dụng Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung nên sử dụng các loại sổ:  Sổ Nhật ký chung  Sổ chi tiết nguyên liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa  Sổ cái các tài khoản  Thẻ kho SV: Nguyễn Thị Thảo - 16 - Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế & QTKD  2.1.5. Quy trình hạch toán 2.1.5.1. Kế toán chi tiết Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa theo phương pháp ghi sổ song song: Chứng từ nhập Sổ chi tiết vật tư Thẻ kho Bảng tổng hợp N_X_T Chứng từ xuất Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 04: Hạch toán chi tiết vật tư Trình tự ghi chép: Tại kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập – xuất NVL, CCDC, hàng hóa ghi số lượng NVL, hàng hóa thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan. Tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, hàng hóa tương ứng với thẻ kho ở từng kho để theo dõi cả về số lượng và giá trị của NVL, CCDC, hàng hóa. Cuối tháng, kế toán cộng thẻ hoặc sổ chi tiết tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng loại NVL, CCDC, hàng hóa. Đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, SV: Nguyễn Thị Thảo - 17 - Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐH Kinh tế & QTKD lập bảng tổng hợp nhập, xuất và tồn kho của NVL, CCDC, hàng hóa về mặt giá trị để đối chiếu với kế toán tổng hợp. 2.1.5.2. Kế toán tổng hợp Để hạch toán NVL, CCDC, hàng hóa kế toán tại công ty sử dụng các tài khoản sau: -TK 152: nguyên liệu, vật liệu -TK 153: Công cụ dụng cụ -TK 156: Hàng hóa Một số chứng từ minh chứng cho việc hạch toán NVL tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Minh: SV: Nguyễn Thị Thảo - 18 - Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế & QTKD  Biểu 03 Công ty TNHH thương mại và sản xuất Mẫu số: 01-VT Ngọc Minh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 8 tháng 12 năm 2010 Nợ: 152 Số: 756 Có: 111 Họ tên người giao hàng: Lê Thị Mai Theo số 568 ngày 8 tháng 12 năm 2010 của công ty TNHH thực phẩm cao cấp Nhập tại kho: Thực phẩm Địa điểm: Kho thực phẩm của nhà hàng Hải Long Tên, nhãn hiệu, Số lượng S quy cách phẩm T chất vật tư, dụng T cụ sản phẩm, hàng 1 hóa Cá hồi Phile Kg 2 2 280.952 561.904 2 Thịt bò Kg 60 60 169.000 10.140.000 Mã số Đơn vị tính Theo chứng từ Thực Đơn giá Thành tiền nhập Cộng 10.701.904 -Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu bẩy trăm lẻ một nghìn chín trăm lẻ tư đồng/ -Số chứng từ gốc kèm theo:.................................................... Ngày 8 tháng 12 năm 2010 Người lập phiếu Thủ kho SV: Nguyễn Thị Thảo Người giao hàng - 19 - Kế toán trưởng Lớp: K4KTDNCNA Báo cáo thực tập tốt nghiệp ( Đã ký) Trường ĐH Kinh tế & QTKD  ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) (Nguồn số liệu phòng kế toán) Biểu 04 Công ty TNHH thương mại và sản xuất Mẫu số: 01-VT Ngọc Minh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 12 năm 2010 Nợ: 632 Số: 432 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Xuân Lý do xuất: Xuất để kinh doanh Địa điểm: Kho thực phẩm của nhà hàng Hải Long Tên, nhãn hiệu, S quy cách phẩm T chất vật tư, dụng T cụ sản phẩm, hàng 1 2 hóa Thịt bò Cá hồi Phi lê Số lượng Mã số Đơn vị tính Kg Kg Theo chứng từ 50 4 Thực Đơn giá Thành tiền 169.978 8.498.902 302.024 1.208.095 xuất 50 4 Cộng 9.706.997 Tổng số tiền (bằng chữ): Chín triệu bẩy trăm linh sáu nghìn chín trăm chín bẩy đồng./ Ngày 14 tháng 12 năm 2010 ( Đã ký)( Đã ký)Người lập Thủ kho Người giao hàng Kế toán trưởng phiếu SV: Nguyễn Thị Thảo - 20 - Lớp: K4KTDNCNA
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan