Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 4
PHẦN 1 ............................................................................................................. 6
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 49 - BỘ TƯ LỆNH CÔNG BINH .... 6
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .......................................... 6
1.1.1 Tên và địa chỉ Công ty ............................................................................. 6
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ............................................................. 9
1.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá và dịch vụ chủ yếu ................... 9
1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ......... 10
1.5 Đặc điểm lao động của công ty ................................................................. 15
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 49 BỘ
TƯ LỆNH CÔNG BINH ................................................................................ 17
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty .................................... 17
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty ...................................................... 17
1.1.4.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ................................... 19
2.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ................................... 21
2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư tại Công ty ......... 21
2.2.2 Thủ tục nhập xuất vật tư......................................................................... 23
2.2.2.1 Thủ tục nhập vật tư ............................................................................. 23
2.2.2.2 Thủ tục xuất vật tư .............................................................................. 30
2.2.3 Chứng từ sử dụng ................................................................................... 43
2.2.4 Sổ sách sử dụng ...................................................................................... 35
2.2.5 Quy trình hạch toán ................................................................................ 43
2.3 Tổ chức kế toán tài sản cố định của Công ty ............................................ 34
2.3.1 Đặc điểm tài sản cố định của Công ty .................................................... 34
2.3.2 Thủ tục bàn giao và thanh lý tài sản cố định.......................................... 34
2.3.2.1 Thủ tục bàn giao tài sản cố định ......................................................... 41
2.3.2.2 Thủ tục thanh lý tài sản cố định .......................................................... 34
2.3.3 Chứng từ sử dụng ................................................................................... 32
2.3.4 Hệ thống sổ sách kế toán........................................................................ 52
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
1
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
2.3.5 Quy trình hạch toán ................................................................................ 32
2.3.6 Kế toán khấu hao tài sản cố định ........................................................... 60
2.3.7 Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định ..................................................... 14
2.4 Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương .... 65
2.4.1 Một số quy định về tiền lương tại Công ty ............................................ 65
2.4.2 Chứng từ sử dụng ................................................................................... 73
2.4.3 Quy trình hạch toán ................................................................................ 43
2.5 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm................... 82
2.5.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty ............................................................................................................ 82
2.5.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất .................... 82
2.5.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm ........................ 82
2.5.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................ 83
2.5.2 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .......................... 84
2.5.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí ................................................................... 84
2.5.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm ..................................................... 85
2.5.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm .......................................................................................... 85
2.5.3 Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng.................................................. 84
2.5.4 Quy trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất ....................................... 84
2.5.4.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................................... 84
2.5.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp ................................................................. 90
2.5.4.3 Chi phí sản xuất chung ........................................................................ 92
2.5.4.4 Tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................... 93
2.5.5 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ....................... 93
2.6 Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ............................... 99
2.6.1 Kế toán thành phẩm ............................................................................... 99
2.6.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm ................................................................ 101
2.6.3 Xác định kết quả kinh doanh................................................................ 107
2.6.3.1 Chi phí bán hàng ............................................................................... 104
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
2
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
2.6.3.2 Chi phí quản lí doanh nghiệp ............................................................ 108
2.6.3.3 Xác định kết quả sản xuất kinh doanh .............................................. 109
2.7 Tổ chức kế toán các phần hành khác ...................................................... 111
2.7.1 Tổ chức kế toán thanh toán .................................................................. 112
2.7.1.1 Kế toán các khoản phải thu ............................................................... 112
2.7.1.2 Kế toán các khoản phải trả ................................................................ 118
2.7.1.3 Kế toán tạm ứng ................................................................................ 120
2.7.1.4 Kế toán thanh toán với Nhà nước ..................................................... 121
2.7.2 Tổ chức kế toán vốn bằng tiền ............................................................. 122
2.7.2.1 Kế toán tiền mặt ................................................................................ 122
2.7.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng ............................................................... 128
2.7.3 Tổ chức kế toán nguồn vốn và phân phối kết quả kinh doanh ............ 133
2.8 Công tác kiểm tra kế toán........................................................................ 133
2.8.1 Công tác kiểm tra kế toán .................................................................... 133
2.9 Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp
....................................................................................................................... 134
2.9.1 Hệ thống báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị của
doanh nghiệp ................................................................................................. 134
2.9.2 Căn cứ, phương pháp lập các loại báo cáo tài chính ............................ 134
PHẦN III NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN ...................................................... 139
3.1 Một số nhận xét về công tác hạch toán kế toán tại Công ty ................... 140
3.1.1 Ưu điểm ................................................................................................ 140
3.1.2 Hạn chế ................................................................................................. 141
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty 49 ....... 142
KẾT LUẬN ................................................................................................... 144
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
3
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Do đa dạng hoá các thành phần kinh tế nên các doanh nghiệp ngày nay vừa
tiến hành sản xuất vừa phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển khẳng
định chỗ đứng của mình trên thị trường. Để ngày càng phát triển và nâng cao
vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao năng suất, giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu sâu thị trường, tổ
chức tốt công tác quản lý sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán,
trong đó đặc biệt là phải thực hiện tốt công tác kế toán.
Hệ thống kế toán là một trong những bộ phận cấu thành các hệ thống
công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ
quản lý, hệ thống kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính đảm nhận
hệ thống tổ chức thông tin có ích cho quyết định quản trị đối với từng doanh
nghiệp cũng như đối với việc quản lý tầm vĩ mô của nền kinh tế nhà nước.
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trước khi sinh viên kết thúc
khóa học. Đây chính là một cơ hội tiền đề giúp em làm quen, học hỏi, có điều
kiện tiếp xúc với thực tế, là bước đầu cho việc vận dụng các kiến thức đã
được học trong nhà trường để củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân và
tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của mình sau khi ra trường.
Qua thời gian thực tập tại công ty 49 được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Đỗ Thị Thúy Phương và các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty em
đã phần nào hiểu thêm được tầm quan trọng, sự cần thiết cũng như độ phức
tạp của công tác kế toán tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
4
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
Bài báo cáo của em trình bày gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty 49 – Bộ tư lệnh công binh
Phần II: Thực trạng công tác kế toán của Công ty 49 – Bộ tư lệnh công
binh
Phần III: Nhận xét và kết luận.
Trong thời gian thực tập, do trình độ, năng lực và thời gian có hạn nên
bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Huyền
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
5
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 49 - BỘ TƯ LỆNH
CÔNG BINH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Tên và địa chỉ Công ty
- Tên gọi chính thức: Công ty 49 - Bộ Tư Lệnh Công Binh
- Tên giao dịch: Công ty 49
- Trụ sở chính: Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội.
- Tài khoản giao dịch: 710.A 80013 – Phòng giao dịch chi nhánh Cầu
Diễn, ngân hàng Công Thương Ba Đình, Hà Nội.
Công ty 49 - Bộ quốc phòng là doanh nghiệp Nhà nước được tổ chức
kinh doanh theo chế độ hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Công
Thương Ba Đình - Hà Nội.
* Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trong quá trình phát
triển Công ty
Công
ty
49
có tiền thân là xưởng Công Binh 49 thành lập ngày
28 9 1959 theo quyết định của Cục Công Binh, là một trung đội sữa chữa có
nhiệm vụ bảo dưỡng và đại tu một số máy nén khí dò mìn điểm hỏa và ô tô,
sản xuất một số Bu lông ốc vít, dụng cụ cầm tay, phục vụ cho kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.
Hơn 4 năm qua, Công ty đã trải qua nhiều biến đổi và thử thách, song
bằng sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ, chiến sỹ, Công ty
ngày càng phát triển vững mạnh. Từ chỗ cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc
hậu, cán bộ kỹ thuật còn ít, máy móc thiết bị cũ kỹ, thiếu đồng bộ. Đến nay,
Công ty đã có đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật giỏi và có kinh
nghiệm cơ sở vật chất đủ mạnh giúp Công ty có thể khẳng định được vị trí
của mình trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
6
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
Nhìn vào quá trình hình thành và phát triển của Công ty ta thấy có thể
chia thành ba thời kỳ phát triển với các nhiệm vụ sản xuất như sau:
- Thời kỳ mới thành lập (1959 – 1974):
Đi lên từ một trung đội sữa chữa, ngày đầu thành lập xưởng công binh
49 chỉ có 37 cán bộ chiến sỹ, được trang bị một máy tiện cũ của Anh, một
máy phay Trung Quốc, một bệ lò rèn.Các nhiệm vụ của xưởng lúc đó đều tập
trung phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Trong những năm tháng kháng chiến tranh ác liệt ấy, nhiệm vụ của
xưởng 49 trở nên nặng nề và nguy hiểm hơn. Song trước những khó khăn thử
thách ấy, cán bộ chiến sỹ trong xưởng lại càng quyết tâm và trưởng thành hơn
để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Do yêu cầu của nhiệm vụ chiến
đấu, xưởng đã phải liên tục di chuyển địa điểm để ứng cứu kịp thời, sửa chữa
lưu động phục vụ đảm bảo kỹ thuật chiến đấu cho các đơn vị khác trong toàn
quân.
Trong thời kỳ này, xưởng công binh 49 đã được Bộ Tư Lệnh Công binh
cho chuyển từ chế độ công nhân quốc phòng sang quân nhân. Xưởng đã
thành lập thêm hai phân xưởng sữa chữa và sản xuất, năm phòng ban nghiệp
vụ quản lý và được gọi là xí nghiệp 49. Do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao nên xưởng luôn được khen thưởng và giành danh hiệu đơn vị quyết
thắng.
- Thời kỳ 1975 - 1994:
Sau khi đất nước thống nhất, cùng với sự lớn mạnh của Quân đội và
Binh chủng, xí nghiệp 49 trưởng thành về cả số lượng và chất lượng. Đến
trước ngày hợp nhất thành Công ty 49, xí nghiệp đã có một cơ sở vật chất
vững mạnh, được xây dựng trên một diện tích gần 5 .
m2 , có 6 phòng
ban, 4 phân xưởng, 4 đội trực thuộc cùng một đội ngũ cán bộ nhân viên có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề vững vàng. Trong đó, 21% có trình
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
7
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
độ trung cấp và đại học, bậc thợ bình quân đạt 5,83 7. Xí nghiệp được trang bị
gần 2
đầu xe máy thiết bị.
Ngày 1 5 1994 được phép của Bộ quốc phòng Công ty thành lập theo
quyết định số 529, đổi tên thành " Công ty xây lắp sửa chữa cơ khí công trình
X49 Bộ quốc phòng".
Trong thời kỳ này Công ty luôn hoàn thành tốt một khối lượng công
việc tương đối lớn mà Quân đội và Nhà nước giao cho. Tuy nhiên, do tính
chất nhiệm vụ sản xuất của Công ty lúc này chủ yếu vẫn là sản xuất, sửa chữa
phục vụ quốc phòng nên các sản phẩm của Công ty chưa được đa dạng và phù
hợp với nhu cầu trên thị trường.
- Thời kỳ từ 1994 tới nay:
Ngày 15 7 1999 Công ty đổi tên thành Công ty 49 Bộ quốc phòng, có
giấy phép hoạt động kinh doanh số 1 9166 ngày 3 7 1999, trụ sở chính tại
Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội. Với những khó khăn chung của nền kinh tế nước
nhà như về vốn, công nghệ kỹ thuật, trình độ tay nghề công nhân, sự cạnh
tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm. Do đó, yêu cầu trong vấn đề tổ chức
bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi phải kịp thời nhạy bén để
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ban lãnh đạo Công ty đã thực hiện Nghị
định 176 của Nhà nước quyết định cho công nhân có nhu cầu về nghỉ một lần
theo chế độ. Mặc dù quân số có thu nhỏ đi nhưng Công ty vẫn bảo đảm số
lượng sản phẩm và nhiệm vụ được giao. Năng suất lao động của công nhân
hiện nay có thể sánh bằng 4 lần so với thời kỳ trước đây, thế mạnh này đã
giúp Công ty đứng vững trên thị trường. Số lao động của Công ty năm 1998
cả hợp đồng là 124 người, thu nhập bình quân một lao động là 811.345 đ
tháng, năm 1999 là 227 người (cả hợp đồng), thu nhập bình quân một lao
động là 868.125 đ tháng, năm 2
quân một lao động là 879.2
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
là 2
người (cả hợp đồng), thu nhập bình
đ tháng.
8
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
Có thể khẳng định đây là thời kỳ phát triển của Công ty, các sản phẩm
của Công ty đã được chấp nhận trên thị trường. Hiện nay Công ty đã áp dụng
chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, tự lấy thu bù chi. Từ năm 1995 đến nay,
Công ty luôn thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất đề ra và đạt doanh thu
khá cao. Đây là bước khẳng định đáng kể vị trí của Công ty trong khối doanh
nghiệp sản xuất nói chung.
Hơn 4 năm xây dựng và trưởng thành với nghị lực, tính sáng tạo và sự
năng động, dám nghĩ, dám làm, có trách nhiệm cao của ban giám đốc cũng
như đội ngũ cán bộ, công nhân, Công ty đã nhanh chóng phát triển toàn diện
và vững mạnh, nâng cao vị trí của Công ty lên ngang tầm với nhiệm vụ và
yêu cầu trong cơ chế mới.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Sữa chữa, đại tu các loại xe máy công binh.
- Sản xuất dây thép và các thiết bị quân sự, làm công trình phà vượt sông
phục vụ chiến đấu.
- Tham gia sữa chữa, xây lắp các công trình phòng thủ ở Trường Sa.
- Ngoài ra còn phục vụ các thành phần kinh tế khác như làm đường, xây
dựng, sản xuất, nghiền đá, vận chuyển thuê bằng đường thủy để phục vụ
khách hàng trong cả nước.
1.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá và dịch vụ chủ yếu
Sản phẩm của nhà máy tương đối đa dạng và với mỗi loại sản phẩm lại
có quy trình công nghệ khác nhau, từng phân xưởng có một quy trình sản xuất
sản phẩm riêng. Trong phạm vi bài báo cáo này, em chỉ xin trình bày quy
trình sản xuất của phân xưởng cơ điện. Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng là
sản xuất dây thép gai.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
9
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất dây thép gai
CHUẨN BỊ DÂY THÉP
Thiết
kế mỹ
thuật
Lập
qui
trình
công
nghệ
đan
dây
Chuẩn
bị sản
xuất
Chuẩn
bị
khung
Đan
dây
Kiểm
tra
Đóng
gói
bảo
quản
Nhập
kho
CHUẨN BỊ
MÁY
1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
Công ty 49 được tổ chức kinh doanh theo chế độ hạch toán độc lập.
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sửa chữa đại tu các loại xe máy công binh,
sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí, sản xuất dây thép gai và các thiết bị
quân sự, làm công trình phà vượt sông phục vụ chiến đấu, đồng thời tham gia
sửa chữa, xây lắp các công trình. Ngoài ra, Công ty còn phục vụ các thành
phần kinh tế khác như: làm đường, xây dựng sản xuất xay nghiền đá, vận
chuyển thuê bằng đường thủy để phục vụ khác hàng trong cả nước.
Trên tổng thể, nhà máy được tổ chức thành 2 bộ phận:
- Bộ phận sản xuất quốc phòng: gồm 4 phân xưởng
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
10
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
+ Phân xưởng cơ khí
+ Phân xưởng sửa chữa
+ Ph ân xưởng vỏ mỏng
+ Phân xưởng cơ điện
- Bộ phận sản xuất kinh tế: gồm 3 phân xưởng
+ Đội sản xuất đá Hóa An
+ Đội sản xuất đá Côn Đảo
+ Đội vận tải thủy
Bộ phận kinh tế thuộc quyền chỉ đạo của giám đốc Công ty với sự giám
sát của phòng kế toán - tài chính. Các phân xưởng, đội sản xuất của Công ty
đều được hạch toán phụ thuộc vào phòng kế toán - tài chính. Hàng tháng, bộ
phận thống kê phân xưởng, đội sản xuất thu nhập chứng từ kiểm tra phân loại,
sau đó gửi về phòng kế toán - tài chính của Công ty.
Từ năm 199 chuyển sang cơ chế mới Công ty thực hiện từng bước tinh
giảm biên chế gọn nhẹ trong bộ máy quản lý và cải tiến cơ cấu quản lý. Hiện
nay Công ty có một bộ máy lãnh đạo hoành chỉnh có trình độ đại học và kinh
nghiệm quản lý tốt. Cùng với ban giám đốc tất cả cán bộ công nhân viên
Công ty trong suốt những năm qua đã nỗ lực làm việc hoàn thành vượt mức
kế hoạch đặt ra đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy
của Công ty được tổ chức theo chức năng như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
11
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
Phòng
kế
hoạch
PX
Sửa
chữa
Phòng
kế
toán tài
chính
PX
Vỏ
mỏng
PHÓ GIÁM
ĐỐC CHÍNH
TRỊ
Phòng
kỹ
thuật
PX
Cơ
khí
Ban
KCS
Phòng
thiết
bị vật
tư
Phòng
hành
chính
Phòng
chính
trị
PX
Cơ
điện
Đội
SX
đá
Côn
Đảo
Đội
SX
đá
Hóa
An
Đội
vận
tải
- Các phòng ban Công ty có trách nhiệm:
+ Phòng kế hoạch sản xuất : Do Phó Giám Đốc điều hành sản xuất đứng
đầu, cùng trưởng phòng kế hoạch có nhiệm vụ tổ chức điều hành thực hiện kế
hoạch sản xuất, đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất của các phân xưởng và tìm
kiếm khách hàng. Ngoài ra, phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ nghiên cứu chế
độ định mức, đơn giá, lượng sản phẩm sản xuất và tính lương cho cán bộ công
nhân viên chức toàn Công ty.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
12
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
+ Phòng kế toán - tài chính: chịu trách nhiệm quản lý vốn - tài sản của
Công ty, đồng thời thực hiện tốt công tác hạch toán kinh doanh của Công ty
phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
+ Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có trách nhiệm giúp việc cho giám
đốc thiết kế mẫu sản phẩm, nghiên cứu quy trình sửa chữa, chỉ đạo kỹ thuật,
định mức kỹ thuật lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành.
+ Ban KCS: Ban KCS có trách nhiệm kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm
cùng với phòng kỹ thuật.
+ Phòng thiết bị vật tư: Phòng vật tư chịu trách nhiệm quản lý vật tư,
cung ứng vật tư cho sản xuất.
+ Phòng hành chính: Phòng hành chính có trách nhiệm tổ chức giúp việc
cho giám đốc về vấn đề tổ chức nhân sự hành chính, bố trí lao động.
+ Phòng chính trị: Phòng chính trị có trách nhiệm tham mưu cho Đảng
ủy, giám đốc và hướng dẫn các phòng ban, phân xưởng quán triệt, thực hiện
tốt các công tác Đảng, công tác chính trị nhằm xây dựng đơn vị vững mạnh về
tư tưởng, về tổ chức.
Nhìn chung, các phòng ban chức năng của Công ty phải thực hiện các
chức năng sau:
+ Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch, các chế
độ chính sách của Nhà nước, quy chế của Bộ quốc phòng, các chế độ nội quy
của Công ty và chỉ thị, mệnh lệnh của giám đốc Công ty.
+ Đề xuất với giám đốc Công ty những chủ trương, biện pháp để giải
quyết những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tăng cường công tác quản
lýcủa Công ty.
Các phòng ban chức năng không chỉ trực tiếp chỉ đạo các phân xưởng
sản xuất nhưng có nhiệm vụ theo dõi hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện tiến độ sản xuất, các chế độ quản lý ở phân xưởng, giúp quản đốc phân
xưởng nắm bắt tình hình sản xuất. Các phòng ban này còn tổ chức thực hiện
công tác hạch toán kinh tế phục vụ cho chỉ đạo sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
13
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
- Các phân xưởng trực tiếp sản xuất có nhiệm vụ:
+ Phân xưởng sửa chữa: có nhiệm vụ sửa chữa, đại tu các loại xe máy
công binh.
+ Phân xưởng cơ khí: có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cơ khí, sản
xuất chi tiết theo hợp đồng của khách hàng, đồng thời phân xưởng còn phục
vụ các phân xưởng khác trong Công ty.
+ Phân xưởng vỏ mỏng - cơ điện: có nhiệm vụ sản xuất dây kẽm gai, sản
xuất các sản phẩm ống thép, giúp ban giám đốc kiểm tra chất lượng thiết bị,
máy móc và kịp thời sửa chữa khi có hỏng hóc để phục vụ sản xuất.
Ngoài bốn phân xưởng trên công ty còn có các đội sản xuất với các
nhiệm vụ sau:
+ Đội sản xuất đá Hòa An: làm nhiệm vụ xay nghiền đá tại Biên Hòa và
làm các sản phẩm kinh tế khác.
+ Đội sản xuất đá Côn Đảo: làm nhiệm vụ khai thác, xay nghiền đá, làm
đường.
+ Đội vận tải thủy: có nhiệm vụ vận tải hàng hóa thuê cho khách hàng.
Nhìn chung bộ máy tổ chức quản lý của Công ty tương đối hợp lý với
tình hình thực tế, thể hiện là một tập thể vững mạnh với đội ngũ cán bộ
chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc nhiệt tình, có năng
lực, cộng thêm đội ngũ công nhân nghề có bậc thợ bình quân cao.
Các phòng ban, các phân xưởng, các đội sản xuất có chức năng riêng,
song tất cả đều không ngoài mục đích giúp ban giám đốc quản lý điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để đạt lợi nhuận cao, hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nhằm giúp Công ty đứng
vững và phát triển mạnh trong cơ chế thị trường.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
14
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
1.5 Đặc điểm lao động của công ty
Biểu số 1 : Lao động của Công ty
2007
Chỉ tiêu
2008
2009
SL
Cơ cấu
SL
Cơ cấu
SL
Cơ cấu
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
Tổng số lao động
280
Trong đó: Nam
227
81
224
82
224
82
Nữ
53
19
50
18
50
18
Lao động quản ly
58
17
62
23
62
23
Lao động trực tiếp sản xuất
197
70
193
70
193
70
Lao động phổ thông
25
13
19
7
19
7
274
274
Qua bảng trên ta thấy:
Tổng số lao động của Công ty giảm đi cùng với việc giảm số công nhân
sản xuất và lao động phổ thông, lao động quản lý tăng lên. Trình độ văn hóa
của lao động trong Công ty cũng là một yếu tố quan trọng. Nó được thể hiện
qua bảng sau:
Biểu số 2: Trình độ văn hóa của lao động trong Công ty
Tổng số
Chỉ tiêu
SL
(người)
Nữ
Cơ
cấu
(%)
SL
(người)
Nam
Cơ
cấu
(%)
SL
(người)
Cơ
cấu
(%)
Lao động tổng Công ty
274
+ Đại học
34
13
2
4
32
14
+ Trung cấp
18
7
9
18
9
4
+ Sơ cấp
184
67
24
48
160
71
50
224
Công ty là một đơn vị bộ đội của Bộ quốc phòng nên số lao động của
Công ty chủ yếu là bộ đội trước đây đã tham gia chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
Khi đất nước giành độc lập, Công ty đã tổ chức đào tạo tay nghề cho công
nhân viên. Chính vì vậy, số lao động của Công ty chủ yếu là sơ cấp (chiếm
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
15
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
67% tổng số lao động toàn Công ty). Bên cạnh đó, tổ chức cho các cán bộ đi
học ở các trường đại học và trung cấp, đồng thời tuyển dụng một số lao động
mới nên những lao động có trình độ đại học chiếm 13%, trình độ trung cấp
chiếm 7%.Trình độ lành nghề của công nhân sản xuất cũng là một yếu tố quan
trọng. Nó được thể hiện qua bảng biểu sau:
Biểu số 3: Trình độ lành nghề của lao động trong Công ty
Tổng số
Chỉ tiêu
Cơ cấu (%)
SL
(người)
Tổng số công nhân sản xuất
193
CNSX Bậc 1
1
0,5
CNSX Bậc 2
1
0,5
CNSX Bậc 3
47
24
CNSX Bậc 4
38
20
CNSX Bậc 5
30
15,5
CNSX Bậc 6
32
15,5
CNSX Bậc 7
44
23
Để nâng cao hiệu quả lao động, mỗi năm Công ty đều thực hiện các kế
hoạch thi tay nghề cho công nhân sản xuất. Vì vậy, số công nhân có trình độ
tay nghề từ bậc 3 trở lên chiếm tỷ trọng rất lớn, còn bậc 1 và 2 chỉ chiếm 1%.
Với tình hình số lượng lao động và trình độ tay nghề của công nhân sản xuất
như trên Công ty ổn định được năng suất, hoàn thành được các kế hoạch của
bộ quốc phòng giao cũng như hợp đồng kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
16
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG
TY 49 - BỘ TƯ LỆNH CÔNG BINH
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời
và phát triển của Công ty. Khác hẳn với các bộ phận quản lý khác, kế toán giữ
một vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của
Công ty. Để thực hiện việc hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của Công
ty được nhanh chóng, chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu về thông tin kế
toán cho công tác quản lý, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và chuyên môn hóa
của phòng kế toán - tài chính. Phòng kế toán - tài chính có chức năng thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, qua đó
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh
và chủ động về tài chính của Công ty. Công ty 49 có địa bàn hoạt động sản
xuất kinh doanh rộng và được tổ chức với quy mô vừa nên Công ty áp dụng
hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp kiêm kế
toán thanh
toán
Kế toán giá
thành và tiêu
thụ sản
phẩm
Kế toán hàng
tồn kho
Kế toán
tài sản cố
định kiêm
thủ quỹ
NHÂN VIÊN THỐNG KÊ PHÂN XƯỞNG
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
17
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
Xuất phát từ thực tể của Công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội
ngũ cán bộ kế toán, biên chế nhân sự phòng kế toán - tài chính có 5 người,
đứng đầu là kế toán trưởng và 4 kế toán viên. Ngoài ra mỗi phân xưởng, tổ
đội còn có 1 nhân viên thống kê.
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Có chức năng giúp việc cho giám đốc về toàn bộ công
tác tài chính và là kiểm soát viên kinh tế tài chính Nhà nước tại đơn vị, đồng
thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ
của cơ quan tài chính cấp trên. Do đó, kế toán trưởng có nhiệm vụ là tổ chức
bộ máy kế toán đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, phù hợp với trình độ
sản xuất kinh doanh và điều kiện cụ thể của Công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tổng hợp số
liệu của kết toán chi tiết vào sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ, báo cáo
quyết toán tài chính năm và các khoản quyết toán với ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra, kế toán còn theo dõi thanh toán tạm ứng, thanh toán chi tiết, kế toán
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán lương, BHXH và các khoản phải trả
cho công nhân viên.
- Kế toán giá thành và tiêu thụ sản phẩm: Có trách nhiệm tập hợp chi phí
và tính giá thành tiêu thụ sản phẩm, theo dõi kho thành phẩm, sản phẩm dở
dang, theo dõi chi tiết hàng hóa bán ra và thanh toán với người mua. Cuối
cùng, kế toán tính thuế và xác định kết qủa sản xuất kinh doanh.
- Kế toán hàng tồn kho: Căn cứ vào phiếu nhập, xuất vật tư kế toán xác
định phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng, đồng thời theo dõi thanh
toán với nhà nước và quản lý xuất nhập kho vật liệu.
- Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng theo dõi vốn đầu
tư XDCB.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
18
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
Các phân xưởng, đội sản xuất không có kế toán riêng mà chỉ có một số
nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu thu thập kiểm tra tổng
hợp, phân loại chứng từ phát sinh, sau đó chuyển về phòng kế toán Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung đã được tinh giảm, gọn nhẹ nhưng
vẫn đảm bảo hoạt động hiệu quả.
1.1.4.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Công ty 49 đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
15 2
6 QĐ-BTC ngày 2
32
6 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Công ty có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1 tháng
1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo Dương lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
- Tính trị giá vốn xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
- Kế toán khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Tính giá thành phẩm theo phương pháp đơn chiếc.
- Áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
19
Lớp K3-KTDNCNB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Thị ThúyPhương
Sơ đồ 4 : Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
Bảng tông hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
CTGS
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền
20
Lớp K3-KTDNCNB
- Xem thêm -