Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng công tác chăm sóc dự phòng loét tỳ đè của điều dưỡng cho người bệnh đ...

Tài liệu Thực trạng công tác chăm sóc dự phòng loét tỳ đè của điều dưỡng cho người bệnh điều trị tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện thanh nhàn năm 2022

.PDF
43
1
147

Mô tả:

TRƯƠNG VIỆT HÀ BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TRƯƠNG VIỆT HÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC DỰ PHÒNG LOÉT TỲ ĐÈ CỦA ĐIỀU DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN THANH NHÀN NAM ĐỊNH 2022 NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH TRƯƠNG VIỆT HÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC DỰ PHÒNG LOÉT TỲ ĐÈ CỦA ĐIỀU DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022 Chuyên ngành: Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Trường Sơn NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp và khóa học này, tôi xin gửi lời cảm ơn chânthành đến: Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Phòng đào tạo Sau đại học và quý Thầy / Cô giáo các Bộ môn Trường đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình dìu dắt, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Ban Giám Đốc Bệnh viện Thanh Nhàn, Ban lãnh đạo khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn đã động viên, giúp đỡ hết mình để tôi hoàn thiện được chuyên đề. Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến: Thạc sỹ Nguyễn Trường Sơn, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên đề, đã tận tình quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn tất cả các Bác sỹ, Điều dưỡng, Người bệnh tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện chuyên đề này. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và đã độngviên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề. Nam Định, ngày 26 tháng 06 năm 2022 Người thực hiện chuyên đề Trương Việt Hà ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính tôi lần đầu thực hiện, cácsố liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp ứng các quy định về trích dẫn. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này. Người cam đoan Trương Việt Hà iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................iv LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... v DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH ................................................ viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................... 2 1.1. Cơ sở lý luận 2 1.2. Loét tỳ đè 4 1.3. Cơ sở thực tiễn 14 Chương 2: THỰC TRẠNG DỰ PHÒNG VÀ CHĂM SÓC LOÉT TỲ ĐÈ CHO NGƯỜI BỆNH NẰM LÂU......................................................................................... 17 2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Thanh Nhàn 2.2. Thực trạng dự phòng và chăm sóc loét tì đè cho người bệnh nằm điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022. 2.3. 17 19 Một số ưu điểm, tồn tại trong sử dụng các biện pháp dự phòng và chăm sóc người bệnh loét tì đè do hạn chế vận động. 27 Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................................................................... 29 3.1. Đối với điều dưỡng khoa. 31 3.2. Đề xuất với người bệnh và gia đình người bệnh 31 KẾT LUẬN................................................................................................................. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 33 Phụ lục ........................................................................................................................ 34 iv DANH MỤC VIẾT TẮT NB HSTC BVTN Người bệnh Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu........................ 30 Bảng 2.2. Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào........................................... 31 Bảng 2.3. Phân độ loét tỳ đè.............................................................. 31 Bảng 2.4. Kết quả dự phòng bệnh nhân loét tỳ đè.............................. 32 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH Trang Biểu đồ Phân bồ giới tính.......................................................... 2.1. Sơ đồ 2.1. Quy tình chăm sóc loét tỳ ở bệnh nhân của điều dưỡng Hình 1.1. Cấu tạo mô học da bình thường................................... Hình 1.2. Hình ảnh loét tỳ đè...................................................... Hình 1.3. 30 29 3 7 10 Hình 1.4. Các vùng nguy cơ loét tỳ đè........................................ Các vị trí thường gặp của loét tỳ đè............................ Hình 1.5. Loét độ 1..................................................................... 12 Hình 1.6. Loét độ 2..................................................................... 13 Hình 1.7. Loét độ 3..................................................................... 13 Hình 1.8. Loét độ 4.................................................................... 14 Hình 2.1. Hình ảnh sinh hoạt truyền thông giáo dục sức khoẻ... Hình ảnh phục hồi chức nặng, dự phòng loét tỳ đè..... 23 Hình 2.2. 11 32 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Loét tì đè là một vấn đề sức khỏe lớn ở các bệnh viện, cơ sở y tế và ngay cả trong chăm sóc người bệnh ở nhà. Đây là hậu quả của quá trình bị tì đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ chức và chết tế bào, thường xảy ra ở những người bệnh phải nằm lâu do các bệnh mãn tính khác [1]. Theo Barratt (1990), khối lượng công việc của điều dưỡng Hồi sức cấp cứu tăng lên 50% khi có loét tì đè xuất hiện [7]. Nghiên cứu của Woodbury và Houghton năm2004 trên 14000 người bệnh ở 45 cơ sở y tế tại Canada cho tỷ lệ mắc ước tính của loét tì đè là 26,2%. Tỷ lệ hiện mắc ở các đơn vị Hồi sức cấp cứu thay đổi từ 14%- 41%, cao hơn gấp 3 lần so với tỷ lệ ở các khoa thông thường. Các dữ liệu cũng cho thấy 10% người bệnh đến viện xuất hiện loét tì đè trong đó 70% là người cao tuổi [2]. Khoảng 60% người bệnh vào cấp cứu có biểu hiện ở hai tuần đầu tiên, tuy nhiên 15% người bệnh cao tuổi xuất hiện loét tì đè ở tuần đầu tiên, nguy cơ loét tì đè tăng đến 74% khi kết hợp các yếu tố bất động, suy giảm hệ miễn dịch và giảm khối cơ [3]. Thời gian nằm viện, chi phí chăm sóc y tế, chất lượng cuộc sống của người bệnh giảm, tăng tỷ lệ bệnh tật và thậm chí là tử vong là những hệ quả tất yếu của loét tì đè. Nếu đã mắc thì rất khó điều trị, chính vì thế vấn đề dự phòng chăm sóc loét tì đè đang dần trở thành một ưu tiên cho công tác chăm sóc điều dưỡng. Thêm vào đó, nguyên nhân hay gặp nhất chính là thiếu vận động, điều mà điều dưỡng viên và người chăm sóc người bệnh hoàn toàn có thể dự phòng. Nguyễn Thế Bình và cộng sự nghiên cứu trên 51 người bệnh chấn thương cột sống ngực thắt lưng ở bệnh viện Việt Đức cho thấy tỷ lệ loét là 3l,5 % ở người bệnh có liệt tủy [2]. Với sự phát triển không ngừng về kinh tế xã hội, số lượng người cao tuổi ngày một tăng cùng với sự gia tăng tỷ lệ các bệnh mãn tính (COPD, đái tháo đường, tim mạch, bệnh khớp, …), các tai nạn lao động và sinh hoạt khiến người bệnh hạn chế vận động thì loét tì đè không phải là một hiện tượng hiếm gặp. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong việc chăm sóc người bệnh có nguy cơ cao nhưng điều trị loét tì đè vẫn là vấn đề thách thức với y học. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực trạng công tác chăm sóc dự phòng loét tỳ đè của điều dưỡng cho người bệnh điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng công tác chăm sóc dự phòng loét tỳ đè của điều dưỡng cho người bệnh điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022. 2 2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác chăm sóc dự phòng loét tỳ đè cho người bệnh điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Định nghĩa về da Da là hệ thống cơ quan lớn nhất trong cơ thể. Da có đặc tính dai và bền để bảo vệ các lớp mô dưới da chống lại không khí, nước, các chất lạ, và vi khuẩn. Da rất nhạy cảm với chấn thương và có những khả năng tự lành đặc biệt. Tuy nhiên dù có khả năngđàn hồi nhưng da không thể chịu được áp lực kéo dài, lực đè hoặc sự chà xát quá mức [1]. 1.1.1. Cấu tạo của da. Da gồm 3 lớp: thượng bì, trung bì, hạ bì và các phần phụ của da. Hình 1.1: Cấu tạo mô học da bình thường 1.1.1.1. Thượng bì (còn gọi là biểu bì, epidermis) Trên các lát cắt mô học của da bình thường, ranh giới giữa thượng bì và trung bì không bằng phẳng mà lồi lõm do có nhiều nhú của thượng bì như những ngón tay ăn sâu vào trung bì. Những chỗ lồi lên của trung bì giữa các nhú thượng bì gọi là nhú trung bì.Thượng bì chia ra thành năm lớp: lớp đáy, lớp gai, lớp hạt, lớp sáng và lớp sừng. - Lớp đáy: Còn gọi là lớp sinh sản. Gồm có một hàng tế bào đứng trên màng đáy thẳng góc với mặt da.Tế bào hình trụ hay vuông, ranh giới ít rõ ràng, 4 nhân hình bầu dục khá lớn, tế bào chất ưa kiềm. Nằm xen kẽ giữa hàng tế bào đáy là những tế bào sáng có tua, đó là hắc tố bào (mélanocyte). Trung bình khoảng 10 tế bào đáy có một tế bào mélanocyte (khoảng 1155 tế bào mélanocyte/mm2 da). Lớp tế bào đáy có nhiệm vụ sinh sản những tế bào mới thay thế những tế bào cũ đã bị phân hủy. Hắc tố bào có nhiệm vụ sản xuất ra melanin. - Lớp gai: Đây là lớp dày nhất của thượng bì, có từ 5-12 hàng tế bào, ở các hàng dưới thì tế bào lớn hình đa giác có trục thẳng đứng, càng lên trên tế bào càng nhỏ lại, có hình thoi nằm song song với mặt da, tế bào chất ưa toan. Nối liền tế bào này vớitế bào kia bằng cầu nối liên bào làm cho lớp gai liên kết chặt chẽ với nhau. - Lớp hạt: Có từ 2-4 lớp, tế bào dẹt hơn tế bào gai, nằm song song với mặt da, nhân sáng hơn và có hiện tượng đang hư biến. Lớp hạt là lớp cuối cùng còn nhân và cầu nối. Lớp hạt không có ở niêm mạc. - Lớp sáng: Chỉ có ở lòng bàn tay, bàn chân, nó nằm trên lớp hạt, có từ 2- 3 hàng tế bào. Tế bào hình dẹt kéo dài chứa albumin có chất éléidin. - Lớp sừng: Là lớp ngoài cùng của thượng bì, tiếp xúc trực tiếp với môi trường, gồm những tế bào dẹt không nhân ưa toan (acid), xếp thành những phiến mỏng chồng lên nhau. Như vậy thượng bì luôn ở tình trạng sinh sản, những tế bào mới ở lớp cơ bản, giàcỗi, hư biến rồi bong ra ở lớp sừng. 1.1.1.2. Trung bì (còn gọi là chân bì) Về cấu trúc trung bì gồm 3 phần: - Những sợi chống đỡ: sợi tạo keo là những sợi thẳng không phân nhánh cấu tạo bởi những chuổi polypeptit (khoảng 20 sợi axit amin). Sợi tạo keo có thể bị phá hủy bởi men Colagenaza do vi khuẩn tiết ra. Sợi chun là những sợi lớn hơn có phân nhánh, nó bắt nguồn từ sợi tạo keo. Sợi lưới tạo thành màng lưới mỏng bao bọc quanh mạch máu, tuyến mồ hôi. Cấu trúc của nó giống sợi tạo keo. - Chất cơ bản: là một màng nhầy gồm trytophan, tyrosin...Nó bị phá hủy bởi tyrosin - Tế bào gồm tế bào xơ hình thoi hoặc hình amip, có tác dụng làm da 5 lên sẹo. Tổ chức bào hình thoi hoặc hình sao có thể biến thành đại thực bào đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể. Tương bào tham gia quá trình chuyển hóa heparin, histamin. - Ngoài các thành phần trên ở trung bì còn có những động mạch, tĩnh mạch, bạch mạch (hệ thống này được bắt nguồn từ các đám rối ở sâu) và hệ thống thần kinh của da. 1.1.1.3. Hạ bì (còn gọi là mô dưới da) Nằm giữa trung bì và cân hoặc màng xương, hạ bì là tổ chức đệm biệt hóa thành tổ chức mỡ, có nhiều ô ngăn cách bởi những vách nối liền với trung bì, trong mỗi ô có mạch máu, thần kinh, tế bào mỡ, tế bào tròn, tế bào sáng. 1.1.1.4. Phần phụ của da. Gồm thần kinh, tuyến mồ hôi, tuyến bã, nang lông và móng. - Thần kinh da: gồm 2 loại. + Thần kinh não tủy có vỏ Myelin bao bọc, có nhánh đi riêng biệt phụ trách chức năng cảm giác. + Thần kinh giao cảm không có Myelin chạy nhờ trong các bao mạch máu, điều khiểnmạch máu, cơ nang lông tuyến mồ hôi. - Tuyến mồ hôi gồm 3 phần: + Cầu bài tiết hình tròn khu trú ở trung bì sâu hoặc hạ bì, có 2 lớp tế bào giữa là những tế bào bài tiết, chung quanh có lớp tế bào dẹt bao bọc. + Ống dẫn đoạn qua trung bì có cấu trúc như phần cầu nhưng ít bài + Ống dẫn đoạn qua thượng bì có đoạn xoắn ốc, càng ra ngoài càng xoắn tiết. nhiều, gồm một lớp tế bào có nhiễm hạt sừng. - Tuyến bã: nằm cạnh bao lông và thông với nang lông bằng ống tiết. Mỗi tuyến bã có nhiều thùy, mỗi thùy gồm nhiều lớp tế bào. Ống tiết được cấu tạo bởi tế bào sừng. - Nang lông là phần lõm sâu xuống của thượng bì chứa sợi lông và tiếp 6 cận với tuyến bã, rải rác khắp da trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân. Mỗi nang lông gồm 3 phần: miệng nang lông thông với mặt da, cổ nang là phần bé lại và bao lông là phần dài nhất ăn sâu xuống hạ bì. - Móng: một tấm sừng mỏng nằm gọn trong một rãnh ở mặt lưng của dầu ngón. Móng có một bờ tự do, ba bờ còn lại được các nếp da phủ lên gọi là bờ sau và hai bờ bên. 1.2. Loét tỳ đè 1.2.1. Định nghĩa và bệnh sinh loét tì đè - Loét tì đè là một loại tổn thương hoại tử tổ chức giữa vùng xương và vật có nền cứng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do thiếu máu tổ chức trong quá trình tì đè kéo dài ở những người bệnh bị bất động do các nguyên nhân khác nhau: tổn thương cột sống, hôn mê kéo dài, tai biến mạch máu não…. Áp lực liên tục lên da ép chặt các mạch máu nhỏ có nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng và khí ôxy đến cho da. Khi da thiếu máu quá lâu, mô chết làm xảy ra các dạng loét do áp lực. - Tổn thương da do áp lực thường bắt đầu trên cơ thể nơi có xương sát với bề mặt của da, ví dụ như hông. Những chỗ xương nhô ra này ép một lực lên da từ bên trong. Nếu bên ngoài cũng là một bề mặt cứng, các mạch máu lưu thông của da bị ép chặt lại. Vì mức độ lưu thông cũng bị suy giảm bởi tình trạng tê liệt cho nên khí ô-xy lưu thông đến da ít hơn dẫn đến sức bền của da bị giảm sút. Cơ thể cố gắng bù đắp bằng việc gửi thêm nhiều máu đến khu vực đó. Chính sự bù đắp này làm cho chỗ dabị ép phồng lên, gây nên áp lực nhiều hơn cho các mạch máu và làm tổn hại nhiều hơn tới sức khỏe của da. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong việc chăm sóc người bệnh có nguy cơ cao, nhưng điều trị loét do tì đè vẫn là vấn đề thách thức đối với y học. - Loét tì đè (loét điểm tỳ) là biến chứng hay gặp ở những người bệnh: + Liệt hai chi dưới do viêm nhiễm ở tủy, do tủy bị chèn ép, u tủy, gãy cột sống cổ, lưng gây liệt tủy... + Suy kiệt do nằm lâu vì tai biến mạch não, gãy cổ xương đùi.. 7 + Loét hay gặp ở chỗ bị tì đè: xương cùng cụt, mấu chuyển lớn, mắt cá, gót xương chẩm, sau đầu. Hình 1.2: Hình ảnh loét tì đè Biến chứng loét xuất hiện sớm, nặng lên khá nhanh, đường kính có thể vài cm đến 20-25cm, sâu tới xương cùng. Đó là giai đoạn suy kiệt về cơ thể, bi quan về tâm lý ở người bệnh, người thân và cả một bộ phận nhân viên chăm sóc y tế. 1.2.2. Những yếu tố nguy cơ loét tì đè -Thiếu vận động. Bất cứ ai, kể cả những người vận động bình thường, đều cóthể bị loét điểm tỳ nếu họ giữ nguyên một vị trí trong một khoảng thời gian đủ lâu gây ra một áp lực nặng lên một phần của cơ thể. Những người ngồi xe lăn hoặc nhữngngười phải nằm trên giường dễ bị mắc bệnh này nhất nhất bởi vì có thể họ gặp phải khó khăn khi tự mình thay đổi tư thế hoặc không thể tự nâng người do sức nặng của cơ thể. Tổ chức phần mềm bị ép giữa những cấu trúc cứng bất động trong một thời gian dài: xe lăn, giường,.. Khi chức năng vận động bị hạn chế lại kết hợp với chức năng cảm giác bị suy yếu thì khả năng bị loét ở điểm tỳ của người bệnh càng lớn do người bệnh không thể cảm nhận được khi nào thì cần nâng người lên để giảm bớt áp lực. Khi đó, máu tới những vùng tiếp xúc (bị tì đè) hạn chế và xương ngay sát bề mặt da. Việc không sử dụng các cơ xung quanh những khu vực nhô xương của cơ thể (hai hông, gót chân và khuỷu tay, xương cụt và vùng háng chậu hay ụ ngồi) dẫn đến tình trạng mất khối cơ (teo cơ), làm tăng thêm nguy bong tróc da. 8 Tình trạng tê liệt liên quan đến chấn thương hoặc bệnh lý gây ảnh hưởng đến khả năng hóa sinh của da. Ví dụ, nếu da bị mất một lượng khá lớn protein có nhiệm vụ đảm bảo sức co giãn của da như collagen; sự mất mát này làm cho da yếu hơn và ít co giãn hơn. -Tuổi. Quá trình lão hóa bình thường làm thay đổi tuần hoàn máu và cấu trúc da. Da của người cao tuổi thường khô và mất độ đàn hồi. Khi bị kích thích, chúng có thể đứt gãy cấu trúc và tạo ra các vết loét và rách một cách dễ dàng. Tuần hoàn máu cũng giảm đi theo tuổi và theo đó các chất dinh dưỡng, oxy cần thiết cho da cũng giảm thiểu đi đáng kể. -Dinh dưỡng kém. Người bệnh có chế độ ăn không đủ số lượng và chất có nguy cơ loét tì đè cao. Da và các mô khác cũng như phần còn lại của cơ thể không có đủ dinh dưỡng cần thiết nếu người bệnh không ăn uống đúng. -Độ ẩm. Người bệnh nặng bị ẩm bởi mồ hôi, phân, nước tiểu, vết thương hở... có nguy cơ loét rất cao. Độ ẩm làm da mềm và dễ tổn thương. -Các vấn đề tâm thần, thần kinh và thể chất khác. Người bệnh lo lắng, buồn ngủ nhiều, hôn mê thì có thể không tự xoay trở cơ thể trong khi ngủ như người bình thường. Khi ở cùng một tư thế trong một thời gian dài thì khả năng viêm nhiễm,rối loạn tại chỗ cao. Một số bệnh lý khác gây rối loạn thần kinh giao cảm, mất chi phối thần kinh, mất trương lực mạch máu,mất cảm giác bảo vệ, không còn nhận biết, mỏi do nằm lâu, tê, lạnh ẩm ướt làm người bệnh không thể di chuyển. -Va chạm hay chà xát: Điều này có thể xảy ra khi người bệnh bị kéo lên giườnghoặc ngồi vào ghế. Chúng làm da bị kích thích, kết hợp với những yếu tố nguy cơ khác dẫn đến loét.Thành giường và ghế lồi lõm hoặc vật cứng: khi bề mặt giường không trơn nhẵn hoặc khi có những đồ vật cứng ở trên giường và ghế mà người chăm sóc không biết thì nguy cơ loét có thể xảy ra. - Loét tì đè trong quá khứ: người bệnh trước đó đã từng có loét thì có nguy cơ xuất hiện vết loét cao. - Tư thế: Hầu hết người bình thường đều di động trên giường trong khi họ ngủ nên không bị loét tì đè. Tuy nhiên đối với những người bệnh thì họ không thể tự di động cơ thể kể cả khi thức chẳng hạn như người bị hôn mê, liệt do tai biến mạch máu não, 9 ... Có một số tư thế thông thường dành cho người bệnh và các điểm tì đè theo từng tư thế như sau: Hình 1.3: Các vùng nguy cơ loét tì đè Tư thế nằm ngửa : vùng chẩm, bả vai, khuỷu tay, xương cùng cụt, gót chân Tư thế nắm sấp: các góc xương, đầu gối, xương hông, vai, đầu và tai Tư thế nằm nghiêng: đầu, tai, vai, khuỷu tay, mào chậu, mấu chuyển lớn, xương mắt cá ngoài Trọng lượng: Người bị quá cân hay nhẹ cân thường có nguy cơ mắc chứngloét điểm tỳ cao hơn. Đối với những người quá cân, số cân dư thừa buộc cơ thể phải tăng áp lực tới những vùng da dễ bị tổn thương. Tình trạng thiếu cơ bắp và trọng lượng ở những người thiếu cân làm cho khả năng co giãn của da đối với sức căng kém hơn. Những yếu tố khác: sức khỏe toàn thân kém, mất nước, vệ sinh kém, hút thuốc,bệnh thiếu máu, các bệnh lý mạn tính ví dụ như đái đường, bệnh về mạch, co thắt, trang thiết bị kém chất lượng, lạm dụng thuốc và tâm lý chán nản. Hiện tại còn có giả thuyết rằng những người có tâm lý chán nản thất vọng thường ít cảnh giác đối với những vấn đề tự chăm sóc bản thân hơn ví dụ như sức khỏe da. 1.2.3. Phân loại: Phân loại theo vị trí + Loét vùng xương cùng cụt. + Loét vùng gót chân. + Loét vùng ụ ngồi 10 + Loét hỗn hợp nhiều vùng . Hình 1.4: Các vị trí thường gặp của loét tì đè Phân loại theo giai đoạn Có 5 giai đoạn theo Hội đồng cố vấn loét tì đè quốc gia (National Pressure Ulcer Advisory Panel, NPUAP 1989): + Giai đoạn 1: Các thay đổi tại chỗ của da vùng bị tì đè bao gồm: Đỏ da, phù nề, đôi khi xuất huyết, da ấm hơn vùng xung quanh. Xuất hiện những mụn nước như trong bỏng độ 2.Tổn thương khu trú chủ yếu vùng thượng bì và có thể hồi phục khi loại bỏ nguyên nhân tì đè tại chỗ. + Giai đoạn 2: Đỏ da và phù nề tại chỗ tăng lên, các bọng nước vỡ, xuất hiện vùng đỏ da xung quanh tổn thương cùng với hiện tuợng viêm da tại chỗ. Da bị tổn thương dễ bị bội nhiễm hay nhiễm trùng thứ phát. Nếu tổn thương lớn hơn 1cm thì quá trình tự liền vết thương rất khó. + Giai đoạn 3: Mất hoàn toàn phần da che phủ, các thành phần phía dưới sẽ bị lộ ra. Trong 3-5 ngày trung tâm hoại tử xuất hiện, đó là tổ chức có màu đỏ xám xung quanh là vùng da đỏ phù nề, vết loét màu xám vàng ngay vùng trung tâm tổn thương cùng với chất mủ. Quầng đỏ và phù nề lan rộng xung quanh vùng loét. Có thể xuất hiện chảy máu ở bờ vết loét. + Giai đoạn 4: Tổn thương lan rộng phía dưới, đến phần cơ xương, tổn thương vùng da không tương ứng với phần tổ chức phía dưới, thông thường tổn thương theo hình côn. + Giai đoạn 5: Tổn thương loét mãn tính, chủ yếu là mất da và tổ chức dướida rộng, nền tổn thương là xương. Vùng xung quanh tổn thương có thể biểu 11 bì hóa hay sẹo hóa. 1.2.4. Phân độ loét Độ1: Rộp hồng ổ nông, không mất đi sau 15 phút thay đổi vị trí. Hình 1.5: Loét độ 1 Độ 2: Loét vết trợt nông: Hình 1.6: Loét độ 2 12 Độ 3: Loét toàn chiều dày da. Hình 1.7: Loét độ 3 Độ 4: Sâu toàn bộ da, có hang hốc đến cơ xương khớp Hình 1.8: Loét độ 4 1.2.5. Biến chứng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan