BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHAN THỊ TOÀN
THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nam Định - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHAN THỊ TOÀN
THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. TRƯƠNG TUẤN ANH
Nam Định - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện báo cáo chuyên đề, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, gia đình và bạn bè.
Đến nay, báo cáo chuyên đề đã được hoàn thành.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân
thành tới: TS. Trương Tuấn Anh là người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành báo cáo chuyên đề.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học,
các phòng ban và các thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã
cho tôi kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa cấp I khóa 9 những người đã giành
cho tôi tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ
Phan Thị Toàn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Phan Thị Toàn
Học viên lớp Điều dưỡng chuyên khoa I, khóa 9, chuyên ngành Nội người
lớn, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự
hướng dẫn của TS. Trương Tuấn Anh. Các nội dung, kết quả trong chuyên đề
này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những
số liệu được trích dẫn nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét
được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung chuyên đề của mình. Trường Đại học điều dưỡng Nam Định không
liên quan gì đến việc vi phạm bản quyền, tác quyền mà tôi gây ra trong quá
trình thực hiện (nếu có).
TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ
Phan Thị Toàn
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………….v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ……………………………………………vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 3
1.1.1. Tổng quan về bệnh đái tháo đường type 2 ........................................ 3
1.1.2. Tình hình đái tháo đường type 2 trên thế giới ................................... 3
1.1.3. Tình hình đái tháo đường type 2 tại Việt Nam .................................. 4
1.1.4. Tự chăm sóc ở người bệnh đái tháo đường type 2............................. 5
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 6
1.2.1. Tổng quan về hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 6
1.2.2. Lợi ích của hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 ... 7
1.2.3. Cường độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 ..... 8
1.2.4. Nguy hiểm của các hoạt động thể lực không thích hợp với người bệnh
đái tháo đường type 2 ................................................................................. 9
1.2.5. Thực trạng hoạt động thể lực ở người bệnh Đái tháo đường type 2. 10
1.2.6. Các yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực ở người bệnh Đái tháo đường
type 2 ....................................................................................................... 12
Chương II: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .................................. 14
2.1. Tổng quan về địa bàn thực tế ............................................................. 14
2.2. Thực trạng chế độ tập luyện ở người bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú
tại bệnh viện ............................................................................................. 14
2.2.1. Phương pháp thực hiện ................................................................... 14
2.2.2. Kết quả ........................................................................................... 17
Chương III: BÀN LUẬN ......................................................................... 22
3.1. Thực trạng hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu .................... 22
iv
3.2. Một số giải pháp đảm bảo chế độ tập luyện cho người bệnh .............. 28
3.2.1. Đối với người bệnh ......................................................................... 28
3.2.2. Đối với cán bộ y tế ......................................................................... 28
KẾT LUẬN.............................................................................................. 29
KHUYẾN NGHỊ ........................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 1
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐTĐ
Đái tháo đường
GPAQ
Global Physical Activity Questionaire
HĐTL
Hoạt động thể lực
IDF
Liên đoàn Đái tháo đường thế Giới
WHO
Tổ chức Y tế Thế Giới
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2. 1. Thời gian trung bình các hoạt động thể lực.............................. 18
Bảng 2. 2. Thời gian hoạt động tĩnh tại..................................................... 19
Bảng 2. 3. Thời gian hoạt động trung bình của người bệnh ...................... 19
Bảng 2. 4. Mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường ...... 20
Bảng 2. 5. Một số rào cản đối với HĐTL của đối tượng nghiên cứu ........ 20
Biểu đồ 2. 1. Tham gia các hoạt động thể lực hàng ngày .......................... 18
Biểu đồ 2. 2. Thời gian hoạt động tĩnh tại theo giới ở người bệnh ĐTĐ ... 19
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong những bệnh mạn tính không
lây, liên quan đến dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát triển rất nhanh ở nhiều
nước trên thế giới [1]. Theo WHO, năm 2014 có 8,5% người trưởng thành từ
18 tuổi trở lên mắc bệnh tiểu đường. Năm 2016, bệnh tiểu đường là nguyên
nhân trực tiếp của 1,6 triệu ca tử vong [2]. Việt Nam là một trong những quốc
gia có tốc độ tăng trưởng cao về người bệnh ĐTĐ. Theo Liên đoàn Đái tháo
đường Thế giới (IDF) năm 2017, Việt Nam có tới 3,53 triệu người đang chung
sống với bệnh đái tháo đường, chiếm tỷ lệ 5,5% dân số. Trong đó, hầu hết các
bệnh nhân thuộc nhóm bệnh đái tháo đường type 2 [3].
Theo WHO hoạt động thể lực được định nghĩa là bất kỳ chuyển động cơ
thể nào được tạo ra bởi cơ xương cần chi tiêu năng lượng. Việc áp dụng và duy
trì hoạt động thể lực là trọng tâm quan trọng để quản lý đường huyết và sức
khỏe tổng thể ở những người mắc bệnh tiểu đườn. Nhiều nghiên cứu đã liên tục
chứng minh rằng việc áp dụng các hoạt động thể lực có thể ngăn ngừa hoặc trì
hoãn sự khởi phát của bệnh tiểu đường loại 2 [4], [5]. Lợi ích rèn luyện sức đề
kháng cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 bao gồm cải thiện kiểm
soát đường huyết, kháng insulin, khối lượng mỡ, huyết áp, sức mạnh và khối
lượng cơ thể gầy. Hoạt động thể lực không chỉ có lợi với kiểm soát đường
huyết, mà có thể ngăn ngừa các biến chứng của bệnh ĐTĐ type 2, còn có ảnh
hưởng tích cực tới huyết áp, tai biến tim mạch, tử vong, và chất lượng cuộc
sống [6].
Tuy nhiên, HĐTL của người bệnh ĐTĐ type 2 đang ở mức thấp. Một
nghiên cứu gần đây ở Ethiopia cho thấy 61,3% người bệnh ĐTĐ tuyp II không
tuân thủ các khuyến nghị hoạt động thể chất [6]. Tại Việt Nam theo khảo sát
tại Đà Nẵng tỷ lệ người bệnh ĐTĐ tuýp II hoạt động thể lực chưa đủ là 53,7%
[7], tại Thái Nguyên có tới 84,15% người bệnh ĐTĐ tuýp II chưa hoạt động
thể lực đủ theo khuyến cáo, thậm chí con số này ở Bắc Cạn là 92,4% [8].
Nguyên tắc điều trị và chăm sóc người bệnh đái tháo đường bao gồm thay đổi
2
lối sống lành mạnh và dùng thuốc. Trong đó, thay đổi lối sống như hoạt động
thể lực là vô cùng quan trọng, ít tốn kém và hiệu quả.
Mặc dù hoạt động thể lực có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh ĐTĐ
tuýp II, tuy nhiên như đề cập ở trên nghiên cứu cho thấy người bệnh chưa hoạt
động thể lực đủ theo khuyến cáo. Điều này một phần cho thấy hoạt động thể
lực ở người bệnh Đái tháo đường type 2 đang là một vấn đề cần quan tâm hơn
nữa. Đặc biệt với vai trò của người Điều dưỡng, việc tìm hiểu hoạt động thể
lực ở người bệnh Đái tháo đường type 2 là cần thiết giúp Điều dưỡng có kế
hoạch và can thiệp chăm sóc phù hợp nhất góp phần kiểm soát, ngăn ngừa các
biến chứng có thể xảy ra ở người bệnh. Hiện tại các báo cáo về tình trạng hoạt
động thể lực ở người bệnh đai tháo đường type II ở BV Nội tiết Trung ương
còn thiếu hụt. Do đó, học viên tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực trạng
hoạt động thể lực của người bệnh Đái tháo đường điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng hoạt động thể lực của người bệnh Đái tháo đường
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao cường độ hoạt động thể lực của
người bệnh Đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về bệnh đái tháo đường type 2
Đái tháo đường tuýp 2 là một rối loạn chuyển hóa không phụ thuộc insulin
hoặc khởi phát ở người trưởng thành xuất phát từ việc cơ thể sử dụng insulin
không hiệu quả. Tỷ lệ người bệnh mắc đái tháo đường type 2 chiếm phần lớn
so với đái tháo đường type 1 và có liên quan đến trọng lượng cơ thể dư thừa và
không hoạt động thể lực [2].
Các triệu chứng có thể tương tự, nhưng các biểu hiện thường mờ nhạt hơn
so với đái tháo đường type 1. Kết quả là, bệnh có thể được chẩn đoán muộn sau
khi khởi phát, hoặc khi đã xuất hiện các biến chứng. Đái tháo đường type 2
thường được chẩn đoán ở người lớn tuổi , nhưng ngày càng gặp ở trẻ em, thanh
thiếu niên và người trẻ tuổi do mức độ béo phì tăng, không hoạt động thể lực
và chế độ ăn uống kém [2].
1.1.2. Tình hình đái tháo đường type 2 trên thế giới
Theo WHO, số người mắc bệnh đái tháo đường đã tăng từ 108 triệu vào
năm 1980 lên tới 422 triệu vào năm 2014. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường toàn cầu
ở những người trưởng thành trên 18 tuổi đã tăng từ 4,7% năm 1980 lên 8,5%
vào năm 2014. Gần một nửa số ca tử vong do đường huyết cao xảy ra trước 70
tuổi. WHO ước tính rằng bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây tử vong đứng
hàng thứ bảy trong năm 2016 [2]. Năm 2014 có 8,5% người trưởng thành từ 18
tuổi trở lên mắc bệnh đái tháo đường. Năm 2016, bệnh đái tháo đường là
nguyên nhân trực tiếp của 1,6 triệu ca tử vong. Trên toàn cầu, ước tính có
khoảng 425 triệu người trưởng thành (20-79 tuổi) đang sống chung với bệnh
đái tháo đường năm 2017; đến năm 2045 con số này sẽ tăng lên 629 triệu [3]
Tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường loại 2 đang gia tăng ở hầu hết các
quốc gia. 79% người trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường sống ở các nước
thu nhập thấp và trung bình. Số người mắc bệnh đái tháo đường nhiều nhất là
4
từ 40 đến 59 tuổi và ước tính có khoảng 212 triệu người mắc bệnh đái tháo
đường không được chẩn đoán. Bệnh đái tháo đường gây ra ít nhất 727 tỷ đô la
chi phí y tế trong năm 2017 - 12% tổng chi tiêu cho người lớn. Hơn 21 triệu ca
sinh sống (1 trong 7 ca sinh) bị ảnh hưởng bởi bệnh đái tháo đường khi mang
thai 352 triệu người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2 [3].
Bảng 1: Mười quốc gia hàng đầu về số người trong độ tuổi 20 - 79 có
bệnh đái tháo đường năm 2013 và 2035
2013
STT
Quốc gia
Số người
(triệu người)
2035
Quốc gia
Số người
(triệu người)
1
Trung Quốc
98,4
Trung Quốc
142,7
2
Ấn Độ
65.1
Ấn Độ
109.0
3
Hoa Kỳ
24,4
Hoa Kỳ
29,7
4
Brazil
11.9
Brazil
19.2
5
Liên bang Nga
10.9
Mexico
15.7
6
6 Mexico
8,7
Indonesia
14.1
7
Indonesia
8,5
Ai Cập
13.1
8
Đức
7.6
Pakistan
12.8
9
Ai Cập
7.5
Thổ Nhĩ Kỳ
11.8
10
Nhật Bản
7.2
Liên bang Nga
11.2
1.1.3. Tình hình đái tháo đường type 2 tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội,
cùng với sự thay đổi lối sống, đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
type 2 chung của cả thế giới [65], là một trong những nước có tỷ lệ tăng trưởng
cao nhất về bệnh ĐTĐ trên toàn thế giới với trên tổng 6% tổng dân số [1]. Theo
Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF) năm 2017, Việt Nam có tới 3,53 triệu
người đang chung sống với bệnh đái tháo đường, chiếm tỷ lệ 5,5% dân số. Năm
2025, Việt Nam dự kiến có 7 đến 8 triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Dự tính số ca
bệnh ĐTĐ ở người Việt Nam sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030 so với năm 2010
5
[1].
1.1.4. Tự chăm sóc ở người bệnh đái tháo đường type 2
Nguyên tắc điều trị và chăm sóc người bệnh đái tháo đường bao gồm
thay đổi lối sống lành mạnh và dùng thuốc. Trong đó, thay đổi lối sống như
hoạt động thể lực là vô cùng quan trọng, ít tốn kém và hiệu quả. Thay đổi lối
sống: Thay đổi lối sống hay điều trị không dùng thuốc bao gồm luyện tập thể
lực, dinh dưỡng và thay đổi lối sống.
Vấn đề hoạt động thể lực: Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng
nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên
ngưng luyên tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây,
nâng tạ). Người già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày, thí dục đi
bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút. Người còn trẻ nên tập khoảng 60 phút mỗi
ngày, tập kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần [4].
Dinh dưỡng: Dinh dưỡng cần được áp dụng mềm dẻo theo thói quen ăn
uống của bệnh nhân, các thức ăn sẵn có tại từng vùng miền. Tốt nhất nên có sự
tư vấn của bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng. Chi tiết về dinh dưỡng sẽ được thiết
lập cho từng bệnh nhân tùy tình trạng bệnh, loại hình hoạt động, các bệnh lý,
biến chứng đi kèm. Các nguyên tắc chung về dinh dưỡng nên được khuyến cáo
cho mọi bệnh nhân: Bệnh nhân béo phì, thừa cân cần giảm cân, ít nhất 3-7% so
với cân nặng nền. Nên dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm có nhiều chất
xơ, không chà xát kỹ như gạo lứt, bánh mì đen, nui còn chứa nhiều chất
xơ…Đạm khoảng 1-1.5 gam/kg cân nặng/ngày ở người không suy chức năng
thận. Nên ăn cá ít nhất 3 lần/ tuần. Người ăn chay trường có thể bổ sung nguồn
đạm từ các loại đậu (đậu phụ, đậu đen, đậu đỏ). Nên chú trọng dùng các loại
mỡ có chứa acid béo không no một nối đôi hoặc nhiều nối đôi như dầu ô liu,
dầu mè, dầu lạc, mỡ cá. Cần tránh các loại mỡ trung chuyển (mỡ trans), phát
sinh khi ăn thức ăn rán, chiên ngập dầu mỡ. Giảm muối trong bữa ăn, còn
khoảng 2300mg Natri mỗi ngày. Chất xơ ít nhất 15 gram mỗi ngày. Các yếu tố
vi lượng: nên chú ý bổ sinh các yếu tố vi lượng nếu thiếu, thí dụ sắt ở bệnh
6
nhân ăn chay trường. Dùng Metformin lâu ngày có thể gây thiếu sinh tố B12,
nên chú ý đến tình trạng này nếu bệnh nhân có thiếu máu hoặc triệu chứng bệnh
lý thần kinh ngoại vi [4].
Theo dõi glucose huyết: Tự theo dõi đường huyết rất hữu ích cho bệnh
ĐTĐ trong việc quản lý đường huyết và điều trị. Hiệp hội ĐTĐ Mỹ đã khuyến
cáo người bệnh ĐTĐ sử đụng insulin liều cao nên tự theo dõi đường huyết ít
nhất là trước bữa ăn hoặc ăn nhẹ, trước khi đi ngủ, tập thể dục trước khi họ nghi
ngờ glucose huyết thấp, sau khi điều trị đường huyết thấp cho đến khi đường
huyết về bình thường, và trước khi thực hiện những việc quan trọng như lái xe.
Đối với người bệnh ĐTĐ type 2 việc theo dõi lượng đường trong máu nên kiểm
tra 6 – 8 lần mỗi ngày. Các kết quả của tự theo dõi đường huyết có thể có ích
trong việc ngăn ngừa hạ đường huyết, tăng đường huyết và điều chỉnh thuốc,
chế độ dinh dưỡng, và các hoạt động thể lực [9].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Tổng quan về hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type
2
WHO định nghĩa hoạt động thể lực là bất kỳ chuyển động cơ thể nào được
tạo ra bởi cơ xương đòi hỏi chi tiêu năng lượng - bao gồm các hoạt động được
thực hiện trong khi làm việc, chơi, thực hiện các công việc gia đình, đi du lịch
và tham gia vào các hoạt động giải trí. Hoạt động thể lực thường xuyên với
cường độ vừa phải - như đi bộ, đạp xe hoặc chơi thể thao - có lợi ích đáng kể
cho sức khỏe. Ở mọi lứa tuổi, lợi ích của việc hoạt động thể lực lớn hơn tác hại
tiềm tàng. Bằng cách trở nên tích cực hơn trong suốt cả ngày theo những cách
tương đối đơn giản, mọi người hoàn toàn có thể dễ dàng đạt được mức độ hoạt
động được đề xuất.“Hoạt động cường độ mạnh mẽ” là những hoạt động đòi hỏi
nỗ lực thể chất mạnh mẽ và gây ra sự gia tăng lớn về nhịp thở hoặc nhịp tim.
“Hoạt động cường độ vừa phải” là các hoạt động đòi hỏi nỗ lực thể chất vừa
phải và gây ra sự gia tăng nhỏ trong nhịp thở hoặc nhịp tim [2], [10].
Mặc dù hoạt động thể lực thường xuyên là một phần không thể thiếu trong
7
quản lý Đái tháo đường type 2, nhưng rất ít bệnh nhân ĐTĐ có đủ mức độ hoạt
động thể lực. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, các tác dụng có lợi của hoạt động
thể lực thường xuyên đã được chứng minh rõ ràng, cả trong phòng ngừa ĐTĐ
type 2 (giảm 50% tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 ở những đối tượng có nguy cơ
chuyển hóa cao) cũng như quản lý ĐTĐ type 2 để cải thiện đường huyết kiểm
soát (cải thiện 0,7% HbA 1c) và giảm các bệnh đi kèm liên quan đến ĐTĐ type
[11]. Do đó, cần phải hiểu các yếu tố quyết định của hoạt động thể lực quan
trọng nhất ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 để phát triển các can thiệp hiệu quả để tăng
sự tham gia của hoạt động thể lực
Theo khuyến nghị của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2016 về hoạt
động thể lực ở người mắc bệnh đái tháo đường [12].
+ Tối thiểu 150 phút tập thể dục từ mức trung bình đến mạnh mỗi tuần,
trải đều trong ít nhất 3 ngày với không quá 2 ngày liên tiếp nhau được khuyến
nghị cho hầu hết người lớn mắc bệnh tiểu đường.
+ Đối với người trẻ hơn, có thể lực tốt hơn thì mức hoạt động được khuyến
nghị là ít nhất 75 phút hoạt động thể lực mạnh mỗi tuần.
+ Đối với trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh đái tháo đường loại 1 hoặc
loại 2, ít nhất 60 phút hoạt động thể lực vừa phải đến mạnh hàng ngày.
1.2.2. Lợi ích của hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2
Việc áp dụng và duy trì hoạt động thể lực là trọng tâm quan trọng để quản
lý đường huyết và sức khỏe tổng thể ở những người mắc bệnh tiểu đường. Tập
thể dục có thể có lợi ích sức khỏe đáng kể cho bệnh nhân tiểu đường loại 2, vì
hoạt động thể lực khiến cơ bắp hấp thụ glucose gần gấp 20 lần so với mức bình
thường, giúp giảm lượng đường trong máu. Tập thể dục cũng giúp giảm mỡ cơ
thể, huyết áp và cholesterol, đồng thời tăng mức năng lượng. Tất cả những lợi
ích này giúp bệnh nhân duy trì lượng đường trong máu khỏe mạnh hơn theo
thời gian [13].
Ngoài ra lợi ích rèn luyện sức đề kháng cho những người mắc bệnh đái
tháo đường loại 2 bao gồm cải thiện kiểm soát đường huyết, kháng insulin, khối
8
lượng mỡ, huyết áp, sức mạnh và khối lượng cơ thể gầy. Hoạt động thể lực
thường xuyên có lợi cho sức khỏe lâu dài. Kết quả của một số nghiên cứu cho
thấy hoạt động thể lực thường xuyên có lợi cho người lớn mắc bệnh ĐTĐ type
2, bao gồm: giảm cân, giảm sử dụng thuốc và cải thiện chỉ số HbA1c và mức
đường huyết [14].
Một nghiên cứu gần đây được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa
Hoa Kỳ cho thấy những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2 tham gia tập thể
dục (có cấu trúc aerobic, sức đề kháng hoặc tập luyện kết hợp) đã thấy sự sụt
giảm HbA1C (lượng đường trong máu) trên 0,67%.
1.2.3. Cường độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2
Theo các thông số sinh lý, có 3 cường độ hoạt động thể lực là cường độ
nhẹ, cường độ hoạt động trung bình và cường độ mạnh.
Cường độ nhẹ: nói đến bất kỳ hoạt động nào tiêu thụ ít hơn 3,5 kcal/phút.
Mức này tương đương với năng lượng mà một người khỏe mạnh có thể tiêu thụ
khi đi dạo, đi bộ từ từ, làm việc nhà… Nhịp tim ở cường độ nhẹ ít hơn 50%
nhịp tim tối đa [15]. Các hoạt động ở cường độ này có thể là đi bộ ở mức < 3
dặm/giờ, đi xe đạp < 5 dặm/giờ, thực hiện bài tập kéo dài, chơi golf, chơi
bowling, làm các công việc nhẹ trong nhà, cưỡi ngựa ở tốc độ đi bộ của ngựa.
Cường độ trung bình: hoạt động thể lực cường độ trung bình đề cập đến
bất kỳ hoạt động nào tiêu thụ 3,5 đến 7 kcal/phút. Các mức này tương đương
với những gì một người khỏe mạnh có thể tiêu thụ trong khi đi bộ nhanh, cắt
cỏ, khiêu vũ, bơi lội để giải trí, đi xe đạp, đi dạo vui chơi, làm vườn, dọn dẹp
và thực hiện các hoạt động giải trí như quần vợt, bóng quần, bóng đá, bóng rổ
và bóng đá liên lác. Với hoạt động thể lực trung bình, nhịp tim của chúng ta là
50-70% so với nhịp tim tối đa. Các hoạt động cường độ trung bình, nếu được
thực hiện hàng ngày có nhiều lợi ích sức khỏe lâu dài, giúp giảm nguy cơ mắc
các bệnh về tim mạch. Các hoạt động ở cường độ này có thể là đi bộ ở mức 3,0
– 4,5 dặm/giờ, đi xe đạp địa hình 5,0 – 9,0 dặm/giờ, tập yoga, tham gia khiêu
vũ, bơi lội [16]
9
Cường độ mạnh: hoạt động thể lực này đề cập đến bất kỳ hoạt động nào
tiêu thụ hơn 7 kcal/phút. Các mức này bằng với những gì một người khỏe mạnh
có thể tiêu thụ trong khi chạy bọ, tham gia và công việc nặng, tham gia vào các
điệu nhảy hiếu động, bơi lội liên tục, hoặc đạp xe lên dốc. Nhịp tim hoạt động
rất nhanh, hơn 70% nhịp tối đa. Các hoạt động ở cường độ này có thể là chạyvà
nhảy, đi xe đạp ở mức 10 dặm/giờ hoặc đi xe đạp lên dốc, bơi vòng liên tục,
chơi hầu hết các loại thể thao cạnh tranh, trượt tuyết [16].
Hành vi tĩnh tại là bất kỳ hành vi thức giấc nào được đặc trưng bởi một
khoản chi tiêu năng lượng ≤1,5 tương đương trao đổi chất (MET), trong khi ở
tư thế ngồi, ngả hoặc nằm. Nói chung, điều này có nghĩa là bất cứ khi nào một
người ngồi hoặc nằm, họ đang tham gia vào hành vi tĩnh tại. Các hành vi tĩnh
tại phổ biến bao gồm xem TV, chơi trò chơi video, sử dụng máy tính (gọi chung
là màn hình thời gian trực tiếp), lái xe ô tô và đọc sách [16].
Để đánh giá mức độ hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu, sử dụng
đơn vị tiêu hao năng lượng Metabolic Equivalents (METs-phút/ tuần). Cường
độ trao đổi chất (MET) thường được sử dụng để thể hiện cường độ của các hoạt
động thể lực. MET là tỷ lệ trao đổi chất làm việc của một người so với tỷ lệ trao
đổi chất khi nghỉ ngơi của họ. Một MET được định nghĩa là chi phí năng lượng
của việc ngồi yên và tương đương với mức tiêu thụ calo là 1kcal / kg /
giờ. Người ta ước tính rằng so với việc ngồi yên lặng, mức tiêu thụ calo của
một người cao gấp ba đến sáu lần khi hoạt động vừa phải (3-6 METs) và cao
hơn gấp sáu lần khi hoạt động mạnh mẽ (> 6 METs) [10]. Có thể quy đối một
số hoạt động thể lực ra MET như sau: đạp xe (mức độ vừa phải) tương đương
7.5 MET, đạp xe (mức độ nhanh, như lên đồi) tương đương 14 MET, chạy bộ/
đi bộ nhanh tương đương 6 MET, hoạt động nhảy dây tương đương là 11 MET,
công việc nhà/ làm vườn tương đường 4 MET, đi lên cầu thang tương đương 5
MET.
1.2.4. Nguy hiểm của các hoạt động thể lực không thích hợp với người
bệnh đái tháo đường type 2
10
Bên cạnh những lợi ích của hoạt động thể lực trong quá trình, thời gian
tập thể dục có thể xảy ra một vài vấn đề đột ngột đối với các người bệnh ĐTĐ
type 2. Hạ đường huyết là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ tử vong
và là một nỗi sợ hãi của những người bị bệnh ĐTĐ [10]. Khi glucose trong máu
cao, nó có nghĩa là cơ thể không có đủ insulin để đưa glucose vào các tế bào và
giữ đường huyết ở mức bình thường. Trong các tế bào xảy ra quá trình tạo năng
lượng, tùy thuộc só lượng glucosse đến, nó sẽ giúp cho cơ bắp hoạt động. Khi
cơ thể thực hiện một hoạt động thể lực quá nhiều, nó có nghĩa là dòng máu
không có đủ glucose, do đó, cơ thể có thể xảy ra hạ đường huyết. Bên cạnh đó,
khi cơ bắp không có đủ glucose từ máu thì các glycogen tích trữ trong gan sẽ
chuyển hóa thành glucose vào máu, do đó nó gây ra lượng đường trong máu
tăng cao. Khi cơ thể thực hiện hoạt động thể lực, glucose vẫn tiếp tục đi vào
máu. Nếu người bệnh không đủ insulin hoặc có thể sử dụng insulin không hợp
lí, mức độ glucose trong máu tăng cao hay tăng đường huyết [16]. Vì vậy, nếu
người bệnh không có chế độ tập luyện phù hợp, nó có thể gây ra hạ đường huyết
hay tăng đường huyết.
Nếu tập luyện không đúng cách hoặc mắc một số sai lầm khi luyện tập thì
sẽ làm giảm hiệu quả đáng kể của việc tập thể dục, thậm chí còn gây hại sức
khỏe. Tập luyện quá sức có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cơ thể
như: căng cơ, gãy xương, mệt mỏi, chán ăn. Vậy nên khi tập luyện cần tập trung
và có mức độ hoạt động phù hợp.
1.2.5. Thực trạng hoạt động thể lực ở người bệnh Đái tháo đường type
2
Mặc dù hoạt động thể lực đối với người bệnh ĐTĐ tuýp II là rất quan
trọng tuy nhiên nhiều nghiên cứ đã chỉ ra rằng tỷ lệ người bệnh chưa hoạt động
thể lực đủ theo khuyến cáo ở mức cao đến rất cao.
Một nghiên cứu gần đây ở Ethiopia cho thấy 61,3% người bệnh ĐTĐ tuyp
II không tuân thủ các khuyến nghị hoạt động thể chất [6], một nghiên cứu khác
tạ Myanmar cho kết quả trong số 330 bệnh nhân, 225 bệnh nhân (68,2%) là nữ
11
và 105 (31,8%) là nam. Tuổi trung bình của các đối tượng là 55,2 ± 8,32 và
thời gian mắc bệnh tiểu đường trung bình 9,6 ± 6,4 năm. Trong số các bệnh
nhân, 122 (37%) có PAL thấp, 175 (53%) có mức trung bình và 33 (10%) có
PAL cao. Thời gian ngồi trung bình là 527,4 (KTC 95% 516 đến 538)
phút. Tổng năng lượng trung bình hàng tuần là 938 ± 1171 MET-phút / tuần. Từ
các kết quả trên, tác giả đưa ra nhận định đa số bệnh nhân tham gia vào hoạt
động thể chất ở mức độ vừa phải. Kết quả nghiên cứu ngụ ý tác động thuyết
phục của mức độ hoạt động thể chất và kiểm soát đường huyết. Phụ nữ và người
lớn tuổi hơn Bệnh nhân đái tháo đường Pakistan không đáp ứng các khuyến
nghị về hoạt động thể chất. [5]. Nghiên cứu của Praythiesh Bruce, và Vasantha
Mallika tại Ấn Độ cho thấy bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có mức độ hoạt động
thể chất thấp hơn. Ở nhóm tuổi lớn hơn, hoạt động thể chất thấp có liên quan
đến béo phì. Động lực đầy đủ được cho là lý do cho mức độ hoạt động thể chất
cao ở bệnh nhân (60,0%) [17]. Nghiên cứu tại Bangladesh cho thấy Gần một
phần ba số đối tượng nghiên cứu (31,2%) không hoạt động thể chất. Trong số
các đối tượng tích cực (68,8%), hơn một nửa hoạt động vừa phải (46%) và số
còn lại (22,8%) tham gia vào hoạt động thể lực mạnh mẽ. Trong các rào cản
được báo cáo của Khu bảo vệ, một nửa số người được hỏi coi “thiếu ý chí” là
rào cản lớn, tiếp theo là “thiếu năng lượng” (39,4%) và “thiếu thời gian”
(36,7%). Các yếu tố liên quan của cấp hoạt động thể lực là tình trạng nghề
nghiệp (có việc làm), thu nhập hàng tháng và rào cản cá nhân “thiếu thời gian”
[18].
Tại Việt Nam theo khảo sát tại Đà Nẵng tỷ lệ người bệnh ĐTĐ tuýp II
hoạt động thể lực chưa đủ là 53,7% [7], tại Thái Nguyên có tới 84,15% người
bệnh ĐTĐ tuýp II chưa hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo, thậm chí con số
này ở Bắc Cạn là 92,4% [8]. Một nghiên cứu tại Nam Định cho thấy tỷ lệ người
bệnh tham gia nghiên cứu hoạt động thể lực đủ là 50,8%. Trong đó, hoạt động
hàng ngày chủ yếu là hoạt động thể lực đi bộ hoặc đạp xe ít nhất 10 phút mỗi
ngày chiếm 93.1%, hoạt động thể dục thể thao giải trí cường độ mạnh chiếm
12
11%, hoạt động công việc cường độ mạnh chiếm 23,2%. Thời gian trung bình
trong ngày dành cho đi bộ hoặc đạp xe ít nhất 10 phút được thực hiện 25,77
phút; thời gian hoạt động công việc cường độ mạnh là 12,91 phút, hoạt động
công việc cường độ vừa là 16,14 phút; thời gian hoạt động thể dục thể thao giải
trí cường độ mạnh là 4,25 phút, cường độ vừa là 15,04 phút. Thời gian trung
bình của hoạt động tĩnh tại trong ngày là 3,7 ± 1,65 giờ. Thời gian trung bình
trong ngày người bệnh dành cho hoạt động công việc là 26,51 phút; cho hoạt
động đi lại là 25,34 phút và cho hoạt động giải trí là 16,92 phút [19]. Ngược lại
một nghiên cứu ở Hà Nội lại cho thấy chỉ có 11,4% người bệnh ĐTĐ chưa hoạt
động thể lực đủ [20].
1.2.6. Các yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực ở người bệnh Đái tháo
đường type 2
Người bệnh được tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh, cung cấp Có
nhiều nghiên cứu đã tiến hành khảo sát mối quan hệ giữa kiến thức về ĐTĐ và
hoạt động thể lực ở người bệnh ĐTĐ type 2. Đa số các nghiên cứu đều đồng ý
với quan điểm kiến thức về hoạt động thể lực của người bệnh ĐTĐ có ảnh
hưởng tích cực tới việc hoạt động thể lực ở người bệnh ĐTĐ type 2.
Kiến thức về hoạt động thể lực có vai trò quan trọng trong việc thay đổi
hành vi của người bệnh đái tháo đường nói chung và đái tháo đường type 2 nói
riêng. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hầu hết người bệnh đái tháo đường type 2
thiếu kiến thức và không nhận thức được lợi ích của việc hoạt động thể lực,
thiếu kiến thức về thời gian, cường độ và kế hoạch hoạt động thể lực [21]. Theo
nghiên cứu của Đỗ Thi Kim Thu, đánh giá hoạt động thể lực trên 246 người
bệnh ĐTĐ type 2 tại Hà Nội (2015) cho thấy hoạt động thể lực có tương quan
đáng kể với kiến thức về hoạt động thể lực (r = 0,31, p<0,01) [20]. Điều đó có
nghĩa là nếu người bệnh đái tháo đường type 2 có kiến thức về các hoạt động
thể lực nó có thể giúp người bệnh trong việc thúc đẩy hoạt động thể lực hàng
ngày.
Các yếu tố được gọi là rào cản hoạt động thể lực là bất cứ điều gì về vật
- Xem thêm -