Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Quỹ tín dụng nhân dân xã và Quỹ tín dụng
nhân dân trung ƣơng. Quỹ tín dụng là một tổ chức kinh tế do các thành viên tự nguyện lập ra
nhằm mục đích tƣơng trợ giúp đỡ nhau thông qua hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng. Quỹ tín dụng nhân dân đƣợc thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng, luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Năm 2011 tiếp tục là một năm khó khăn và thách thức đối với họat động ngân hàng nói
chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nói riêng, song cùng với chỉ đạo sát
sao của ngân hàng nhà nƣớc cộng với nỗ lực nội tại của từng QTDND và kinh nghiệm trong
công tác quản lý điều hành nên hoạt động của QTDND trên địa bàn tỉnh Nam Định tiếp tục
ổn định, bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động.
Đến 31-12-2011, trên địa bàn tỉnh Nam Định có 41 QTDND hoạt động thu hút đƣợc hơn
17.794 thành viên tham gia là những hộ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
những hộ kinh doanh, dịch vụ, buôn bán nhỏ. Nguồn vốn hoạt động đạt 650 tỷ đồng, giải
quyết cho 10.479 lƣợt thành viên vay vốn, doanh số cho vay cả năm 2011 đạt 602 tỷ đồng.
Bằng nguồn vốn huy động, các QTDND đã chủ động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành
viên, khai thác thêm đối tƣợng mới để cho vay. Nguồn vốn cho vay của các QTDND đã giúp
các thành viên kịp thời có vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống, giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho hầu hết thành viên QTDND, góp phần vào công
cuộc xoá đói, giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi và xây dựng nông thôn mới. Có thể nói
hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín dụng, chất lƣợng tín dụng
quyết định đến chất lƣợng hoạt động của Quỹ tín dụng. Vì lí do đó em quyết định chọn đề
tài: ”Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại QTDND xã Liêm Hải “để tìm hiểu về thực trạng hoạt
động tín dụng tại QTDND xã Liêm Hải”. Sau thời gian thực tập tại QTDND xã Liêm Hải,
đƣợc sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Quỹ tín dụng, nhân viên trong quỹ tín dụng và đặc
biệt là sự tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.Tiến Sỹ Lê Văn Hƣng để em có thể hoàn
thành chuyên đề thực tập này. Ngoài phần lời mở đầu và kết luận bài viết gồm có ba chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải
Chƣơng 2 : Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại QTDND xã Liêm Hải
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ LIÊM HẢI
1.Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Sự cần thiết thành lập QTDND xã Liêm Hải :
Xã Liêm Hải - huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định có diện tích đất tự nhiên vào khoảng
8.6ha. Phía đông và phía nam giáp xã Việt Hùng, phía bắc giáp xã Trực Định, phía tây giáp
xã Trung Đông. Nằm trên địa bàn có quốc lộ 21B chạy qua xã với 32 đội sản xuất với tổng
số hộ là 3500 hộ, số khẩu là 11.982 khẩu, với diện tích đất canh tác là 3.6 ha, trƣớc đây
nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Từ những năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và nhà nƣớc đến nay kinh tế
trong xã ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã đƣợc cải
thiện rõ rệt.
Phƣơng hƣớng của Đảng uỷ -UBND xã Liêm Hải là phát triển đa dạng hoá nghành nghề,
phát huy thế mạnh nội lực trên địa bàn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Trong những
năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, do đó nhu cầu về vốn
sản xuất kinh doanh đòi hỏi ngày càng cao. Để tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng về các
thủ tục vay, đáp ứng nhu cầu về tính thời cơ trong sản xuất kinh doanh của nhân dân (trong
khi đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Trực Ninh chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của nhân dân trong xã, còn nặng về khâu thủ tục). Vì thế trong
địa bàn xã vẫn còn tình trạng cho vay nặng lãi gây ảnh hƣởng rất lớn đến việc phát triển kinh
tế của mỗi hộ gia đình nói riêng và của địa phƣơng nói chung.
Để khắc phục tình trạng trên, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa phƣơng phát
triển thuận lợi và bền vững, đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo Đảng uỷ-HĐND-UBND
xã đã đi khảo sát và học tập một số nơi có quỹ tín dụng trên địa bàn tỉnh. Đoàn cán bộ thấy
rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển, đặc biệt đƣợc đông đảo nhân dân ủng hộ, đồng tình.
Căn cứ Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của chính phủ về tổ chức hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân, căn cứ theo quyết định 03/ NHCP ngày 04 tháng 01 năm 2005
Đảng uỷ-HĐND-UBND xã Liêm Hải đã họp và ra nghị quyết thành lập QTDND xã Liêm
Hải, và nêu rõ việc thành lập QTDND xã Liêm Hải là chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc,
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
nhằm giúp cho địa phƣơng đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo và
nâng cao đời sống nhân dân. Chủ trƣơng trên đã đƣợc Huyện uỷ-UBND huyện Trực Ninh
chấp thuận và đồng ý cho phép Đảng uỷ-UBND xã Liêm Hải tổ chức thành lập QTDND xã
Liêm Hải, nhằm mục đích huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài địa bàn, đáp
ứng nhu cầu vay vốn của các thành viên trên địa bàn xã.
-
Thông tin chung về QTDND xã Liêm Hải :
Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải đƣợc thành lập ngày 17 tháng 11 năm 2005 với số
vốn điều lệ: 350.000.000đồng .
Tên gọi đầy đủ : Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải.
Tên gọi tắt : QTDND xã Liêm Hải.
Biểu tƣợng: Sử dụng biểu tƣợng chung của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Trụ sở làm việc: Đội sản xuất số 13 Trực Liêm – xã Liêm Hải - huyện Trực Ninh - tỉnh
Nam Định.
Số điện thoại:
.Fax ::
Thời gian hoạt động: 50 năm (năm mƣơi năm).
Địa bàn hoạt động: xã Liêm Hải - huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định.
Mục tiêu hoạt động của quỹ tín dụng là huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các
tầng lớp dân cƣ trong địa bàn hoạt động để cho vay các thành viên nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Mục đích hoạt động của Quỹ tín dụng là
hợp tác tƣơng trợ, đặt lợi ích của thành viên lên trƣớc, không quá vì mục tiêu lợi nhuận
nhƣng Quỹ tín dụng cũng phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn để mở rộng quy mô hoạt
động.
Quỹ tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của thành
viên và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn hoạt động và ngoài địa bàn hoạt động. Tuy
nhiên việc nhận tiền gửi ngoài địa bàn bị giới hạn theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay
Từ khi đƣợc thành lập tới nay Quỹ tín dụng đã không ngừng góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã Liêm Hải. Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong
dân cƣ nhằm cung cấp vốn cho các thành viên để phục vụ sản xuất nông nghiệp chăn nuôi,
phát triển nghành nghề, cải thiện sinh hoạt và đời sống, góp phần giúp nông nghiệp phát
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
triển, giúp xoá đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã và góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, hình
thành quan hệ sản xuất mới ở địa phƣơng; bƣớc đầu khôi phục niềm tin của quần chúng
nhân dân với khu vực kinh tế tập thể.
Quỹ tín dụng có nhiệm vụ huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cƣ và
các tổ chức kinh tế xã hội để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết của các thành viên và
làm các dịch vụ khác theo các nội dung quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động do
ngân hàng nhà nƣớc cho phép.
2. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân
dân xã Liêm Hải
2.1 Cơ cấu tổ chức
Đại hội thành
viên
Chủ tịch
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
HĐQT
Giám đốc
Tín dụng
Kế toán
Thủ quỹ
Bảo vệ
2.2 Đặc điểm đội ngũ lao động
Do quy mô của Quỹ tín dụng nhỏ nên số lƣợng lao động rất ít. Nhân sự của Quỹ tín
dụng khá ổn định qua các năm. Xem bảng 1 ở dƣới.
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Số ngƣời
9
9
10
10
10
11
11
Bảng 1 : Số lƣợng lao động tại Quỹ tín dụng giai đoạn 2005 – 2011.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Cơ cấu lao động theo trình độ (năm 2011): xem bảng 2.
Trình độ học vấn
STT
Số ngƣời
Tỷ trọng (%)
1
Đại học
1
9.09%
2
Cao Đẳng
3
27.27%
3
Trung Cấp
7
63.64%
Tổng cộng
11
100%
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng theo trình độ học vấn
Cơ cấu lao động theo giới tính : xem bảng 3.
Giới tính
Số ngƣời
Tỷ trọng
Nữ
5
45.45%
Nam
6
54.55%
Tổng cộng
11
100%
Bảng 3 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng năm theo giới tính năm 2011.
2.3 Đặc điểm tài chính
- Huy động vốn
Đơn vị: triệu đồng
Tổng nguồn vốn
21.628,6972
Vốn tực có
881,557
Vốn huy động
10.431,846
Vốn vay
9.900
Bảng 4 : Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ tín dụng năm 2011.
Tình hình nguồn vốn cuối năm 2011 của Quỹ tín dụng.
Trong tổng vốn tự có cuối năm 2011 có:
+Vốn điều lệ : 728,35 triệu đồng tăng 23,35 triệu đồng, xấp xỉ 3,3 % so với năm 2010; và
tăng 54,5 triệu, xấp xỉ 7,9% so với năm 2009
+Các quỹ: 157,807 triệu đồng tăng 57 triệu đồng, xấp xỉ tăng 57% so với năm 2010; và
tăng 81 triệu, xấp xỉ 106,27% so với năm 2009
Ngoài ra đến cuối năm 2011:
+Tổng nguồn vốn tăng 11,109.265 triệu đồng, xấp xỉ tăng 105,6 % so với cuối năm
2010, và tăng 12,267 triệu xấp xỉ 220,6% so với cuối năm 2009
+Vốn huy động tăng 2.997 triệu đồng, xấp xỉ tăng 40,3 % so với cuối năm 2010.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Sử dụng vốn
Với mục tiêu chủ yếu tƣơng trợ giữa các thành viên, Quỹ tín dụng sử dụng nguồn vốn
vào hoạt động tín dụng với mức tối đa (xấp xỉ 94 % tổng nguồn vốn) để đáp ứng kịp thời
nhu cầu vay vốn cho thành viên để sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
và các nhu cầu khác.
Đến cuối năm 2011,vốn sử dụng cho vay đạt 20,326.5 triệu đồng tăng 10,340.5 triệu
đồng, xấp xỉ tăng 104% so với cuối năm 2010; tăng 11,725 triệu đồng, xấp xỉ 136,3% so với
cuối năm 2009, không có nợ quá hạn và nợ xấu.
Đến cuối năm Quỹ tín dụng đã cho vay 872 lƣợt thành viên vay vốn, số lƣợng thành viên
vay vốn tại Quỹ tín dụng đến 31 tháng 12 năm 2011 là 434 thành viên.
Chỉ tiêu
Số tiền
I/Tổng thu
3,156,874,200
1.Thu lãi cho vay
3,123,335,000
2.Thu lãi góp vốn cổ phần QTDTW
3.Thu lãi tiền gửi
Số tiền
138,000
32,351,200
4. Thu từ nhƣợng bán TSCĐ
250,000
5.Thu nhập khác từ hoạt động tín dụng
800,000
II/Tổng chi
2,977,283,400
1.Chi về hoạt động vốn
2,174,549,900
Trả lãi tiền gửi
1,245,455,900
Trả lãi tiền vay
928,911,400
Trả về dịch vụ thanh toán
2.Chi bảo vệ vận chuyển tiền
182,600
39,250,000
Chi phí vận chuyển
15,900,000
Chi bảo vệ tiền
23,350,000
3.Chi nộp thuế
Chi nộp thuế môn bài
Chi nộp các khoản lệ phí
Chi về thuế TNDN hiện hành
5.Chi phí nhân viên
SV: Vũ Thị Liên
45,437,000
500,000
40,000
44,897,000
317,889,600
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi lƣơng và phụ cấp lƣơng
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
231,750,000
Chi trang phục giao dịch, BHLĐ
23,060,000
Chi bảo hiểm xã hội
16,331,000
Chi bảo hiểm y tế
6,313,600
Chi trợ cấp mất việc làm
4,600,000
Chi ăn ca
6.Chi phí về hoạt động quản lý
35,835,000
201,201,900
Chi vật liệu văn phòng
15,007,500
Chi vật liệu giấy tờ in
6,903,000
Chi vật liệu khác
2,544,000
Chi công tác phí
5,820,000
Chi đào tạo huấn luyện học tập
13,114,000
Chi cƣớc phí điện thoại
13,302,000
Chi quảng cáo tiếp thị khuyến mại
18,657,000
Chi mua tài liệu sách báo
Chi điện nƣớc vệ sinh cơ quan
593,000
3,047,400
Chi hội nghị
60,208,000
Chi khác
62,006,000
7.Chi về tài sản
77,422,500
Khấu hao tài sản cố định
10,000,000
Mua sắm công cụ dụng cụ
46,429,500
Bảo dƣỡng sửa chữa tài sản
20,993,000
8.Chi dự phòng đảm bảo
107,683,000
Trích dự phòng rủi ro
95,000,000
Chi bảo hiểm tiền gửi
12,683,000
9.Chi phí khác
Chi phí tham gia hiệp hội
SV: Vũ Thị Liên
1,499,000
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN XÃ LIÊM HẢI
1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân
xã Liêm Hải
1.1 Nhân tố khách quan
- Môi trƣờng pháp lý
Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đẩy đủ và thống
nhất của các văn bản dƣới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và
trình độ dân trí. Môi trƣờng pháp lý tạo hành lang cho hoạt động kinh doanh tín dụng.
Hoạt động kinh doanh tín dụng hoạt động trong hành lang hẹp đƣợc kiểm soát chặt
chẽ bởi Nhà nƣớc vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả
của nó, tuy vậy không phải là không còn nhiều bất cập. Ví dụ, hiện nay ở nƣớc ta chƣa
hình thành thị trƣờng bất động sản có tổ chức nên nên các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó
khăn, lúng túng trong việc xác định giá trị bất động sản thế chấp để cho vay vốn.
-
Môi trƣờng kinh tế
Môi trƣờng kinh doanh còn chƣa ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ
mô của Nhà nƣớc ta đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Khi chính sách của nhà
nƣớc thay đổi sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động của quỹ tín dụng.
Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trƣởng kinh tế.
Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trƣởng ổn định, môi trƣờng kinh doanh thuận
lợi, nhu cầu về tín dụng sẽ lớn Quỹ tín dụng dễ dàng cho vay và rủi ro cũng thấp. Nhƣng khi
kinh tế trì trệ, giảm phát thất nghiệp cao, đầu tƣ không mang lại hiệu quả thì hoạt động tín
dụng của Quỹ tín dụng cũng sẽ gặp khó khăn do hoạt động huy động vốn gặp khó khăn, khả
năng trả nợ của khách hàng cũng bị ảnh hƣởng.
-
Các nhân tố từ phía khách hàng
+ Ngƣời vay bị thất nghiệp, gặp những sự cố bất thƣờng không đảm bảo đƣợc mức thu
nhập nhƣ đã dự kiến ban đầu gây rủi ro cho Qũy tín dụng.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
+ Do ngƣời vay hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết đƣợc các
khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập.
+ Rủi ro trong kinh doanh của khách hang do trình độ sản xuất kinh doanh còn kém; do
những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn của các điều kiện sản xuất kinh doanh, chẳng hạn
những biến động về giá cả,… từ các thị trƣờng cung cấp và thị trƣờng tiêu thụ.
+ Rủi ro tài chính: Nếu ngƣời vay sử dụng vốn vay quá nhiều trong cơ cấu vốn sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên.
Tình trạng ngƣời dân trong xã chiếm dụng vốn của nhau diễn ra khá phổ biến nhƣ mua
hàng chịu nhƣng đòi mãi không chịu trả tiền dẫn tới khách hàng của Quỹ tín dụng có thể gặp
khó khăn khi đến hạn trả nợ Quỹ tín dụng. Ví dụ nhƣ các hộ kinh doanh vật liệu xây dựng,
xƣởng cơ khí nếu không bán chịu thì hàng hoá chậm tiêu thụ nhƣng nếu bán chịu thì khách
hàng trì trệ không chịu trả tiền, trong khi đó vốn sản xuất kinh doanh của xƣởng cơ khí có vay
Quỹ tín dụng.
1.2 Nhân tố chủ quan
-
Chất lƣợng công tác thẩm định hồ sơ vay vốn
Quỹ tín dụng thẩm định hồ sơ va y vốn nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính
khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của phƣơng án kinh doanh để ra
quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định hồ sơ là để ngân hàng xác
định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt
động có hiệu quả tối ƣu.
Một sai lầm thƣờng gặp khi thẩm định hồ sơ là định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá
trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là để Quỹ tín dụng xác định số tiền cho
vay, là vật đảm bảo Quỹ tín dụng thu hồi vốn đầu tƣ khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định
giá tài sản thế chấp quá cao hay qua thấp sẽ dẫn tới quyết định cho vay không phù hợp với khả
năng trả nợ hoặc đầu tƣ của khách hàng. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng không thực sự
có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn trong việc định giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi
giá trị tài sản lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không định lƣợng đƣợc nhƣ tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, ý thức bảo quản giữ gìn của công nhân, giá trị tài sản, cách thức khấu
hao máy...
-. Đội ngũ cán bộ tín dụng
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến
sự thành công của hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có
kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của phƣơng án, xác định chính xác
năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Ngoài trình dộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về
pháp luật, môi trƣờng kinh tế xã hội, đƣờng lối phát triển của đất nƣớc, của thị trƣờng...
dự đoán trƣớc đƣợc những biến động có thể xảy ra từ đó tƣ vấn cho khách hàng xây dựng
lại phƣơng án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động tín dụng càng phát triển đòi
hỏi chất lƣợng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phƣơng tiện, phƣơng pháp làm việc
hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là để nâng cao
chất lƣợng công tác tín dụng trong hoạt động của các QTDND.
-
Kiểm soát nội bộ
Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ tín dụng không nắm
vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Do đó công tác kiểm soát nội
bộ giúp cho cán bộ tín dụng làm đúng cơ chế, đúng pháp luật nếu phát hiện sai sót lệch lạc
sẽ có biện pháp hạn chế hoặc ngăn ngừa tổn thất.
2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Liêm
Hải
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ chính của quỹ tín dụng. Với sự cố gắng của toàn thể
cán bộ nhân viên, tình hình kinh doanh tín dụng của Quỹ tín dụng luôn hoàn thành các mục
tiêu do đại hội thành viên đề ra, qua đó từng bƣớc ổn định và phát triển.
2.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn và cho vay luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau. Có huy động đƣợc vốn mới có nguồn để cho vay, ngƣợc lại mở rộng và nâng cao chất
lƣợng sử dụng vốn thì huy động mới có hiệu quả.Trên đó Quỹ tín dụng luôn quan tâm tích
cực chủ động phát triển hoạt động huy động vốn dƣới mọi hình thức, để đảm bảo quy mô
nguồn vốn tăng trƣởng theo kế hoạch đã xác định.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nhìn vào bảng 6 ta thấy vốn huy động của Quỹ tín dụng tăng lên qua các năm.Ta xem sự
tăng lên qua các năm của vốn huy động qua bảng 12 (lấy năm 2009 làm gốc)
Năm
Vốn huy động
Mức tăng
2009
5,957,506,000
100%
2010
7,434,066,000
124,8%
2011
10,431,846,000
175,1%
Bảng 6 : Sự tăng lên của vốn huy động so với năm trƣớc.
Nhìn vào bảng 6 ta thấy tốc độ tăng của vốn huy động là khá cao.
Vốn huy động tăng lên qua các năm chứng tỏ Quỹ tín dụng đã dần có uy tín trên địa bàn.
2.2 Tình hình sử dụng vốn
Năm
Số tiền
Mức tăng
2009
8,601,500,000
100%
2010
9,986,000,000
116,1%
2011
20,326,500,000
263,3%
Bảng 7: Sự tăng lên của dƣ nợ cho vay so với năm trƣớc (lấy năm 2009 làm gốc)
Nhìn vào bảng 7 ta thấy dự nợ cho vay tăng mạnh mẽ qua các năm. Điều đó cho thấy
chất lƣợng tín dụng của các dự án đạt kết quả tốt. Chính chất lƣợng của các dự án tốt đã
phán ánh lƣợng vốn giải ngân là tăng lên qua các năm.
Năm
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
2009
11,616,500,000
8,238,500,000
2010
13,869,800,000
11,723,500,000
2011
28,314,500,000
17,704,000,000
Bảng 8: doanh số thu nợ, doanh số cho vay giai đoạn 2009-2011
Nhìn vào bảng 8 ta thấy doanh số thu nợ và doanh số cho vay đều tăng lên qua các năm.
Điều đó cho thấy tình hình tín dụng của Quỹ rất khởi sắc.
Doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm lấy năm 2009 làm gốc thì năm 2010 tăng
42,3% và năm 2011 tăng 114,9% phản ánh sự phát triển của Quỹ tín dụng, cũng nhƣ Quỹ
đã tạo đƣợc lòng tin từ khách hàng. Doanh số cho vay còn thể hiện khả năng sinh lời của các
món vay của quỹ tín dụng.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
3. Phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân xã
Liêm Hải
Thông qua sự phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhƣ phần trên
chúng ta đã phần nào thấy đƣợc chất lƣợng tín dụng của Quỹ tín dụng. Nhƣng để có thể
đánh giá chất lƣợng tín dụng một cách rõ ràng hơn ta phải dựa vào một số chỉ tiêu nhƣ nợ
quá hạn, lợi nhuận.
Xét chỉ tiêu lợi nhuận:
Đơn vị: đồng
Năm
Thu lãi từ cho vay
2009
999,533,500
2010
1,522,508,000
2011
3,123,335,000
Bảng 9: Thu lãi từ cho vay giai đoạn 2009- 2011
Nhìn vào bảng 9 ta thấy lãi từ hoạt động cho vay tăng nhanh qua các năm. Qua đó có thể
thấy chất lƣợng tín dụng của Quỹ tín dụng là tốt.
Xét chỉ tiêu nợ quá hạn:
Năm
Tỷ lệ nợ quá hạn
2009
0%
2010
0%
2011
0%
Bảng 10 : Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2009-2011
Nhìn vào bảng ta thấy tỉ lệ nợ quá hạn bằng 0 điều này chứng tỏ Qũy đã đánh giá đúng
các khoản cho vay.
Xét chỉ tiêu số khách hàng vay vốn:
Năm
Số khách hàng vay vốn
2009
488
2010
650
2011
887
Bảng 11:Số khách hàng của Quỹ giai đoạn 2009-2010
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nhìn vào bảng 11 ta thấy số thành viên tăng dần qua các năm. Điều đó cho thấy uy tín
của Quỹ đã đƣợc nâng lên qua thời gian.
4. Đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải
4.1 Những kết quả đạt đƣợc
Trong những năm qua tuy mới đƣợc thành lập không lâu nhƣng Quỹ tín dụng cũng đã đi
vào hoạt động ổn định và có bƣớc phát triển rất đáng khích lệ. Cùng với sự phát triển của
Quỹ tín dụng hoạt động tín dụng cũng có bƣớc phát triển khá mạnh. Dƣ nợ cho vay, doanh
số cho vay, doanh số thu nợ năm sau đều cao hơn năm trƣớc và tăng trƣởng hàng năm với tỷ
lệ cao.
Không có nợ quá hạn vốn đƣợc sử dụng an toàn và hiệu quả nên hoạt động kinh doanh
ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trƣớc.
Số lƣợng khách hàng vay ngày càng tăng, khối lƣợng vay ngày càng nhiều hơn.
Để có đƣợc những kết quả nhƣ trên là do các nguyên nhân sau đây:
Công tác tín dụng đƣợc hội đồng quản trị và ban điều hành thƣờng xuyên quan
tâm, chỉ đạo sát sao nhất là chất lƣợng tín dụng.
Củng cố chặt chẽ các bƣớc kết nạp thành viên, thẩm định hồ sơ, xác định mức
vay, các nguyên tắc cho vay và thu nợ
Thƣờng xuyên nắm chắc chất lƣợng khách hàng vay vốn,
Các bƣớc tiến hành cho vay đều đƣợc tiến hành kiểm tra, xét duyệt kỹ càng trƣớc,
trong và sau khi vay để đồng vốn cho vay đúng đối tƣợng, đúng mục đích sử dụng và hiệu
quả.
Thủ tục cho vay đúng nguyên tắc, qui định của quy chế cho vay.
Thực hiện nhanh gọn các thủ tục vay vốn để cung cấp vốn kịp thời cho khách
hàng.
Quỹ tín dụng luôn giữ vững, củng cố và phát triển có hiệu quả quan hệ tín dụng
với các khách hàng uy tín.
4.2 Hạn chế
- Quỹ tín dụng đang trong quá trình hoàn thiện, đang hoạt động trong môi trƣờng kinh tế,
xã hội, pháp luật chƣa hoàn thiện nên không thể tránh khỏi thiếu sót trong quá trình hoạt
động.
- Dƣ nợ cho vay tăng nhanh nhƣng cơ cấu tín dụng chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Việc áp dụng marketing vào hoạt động của Quỹ tín dụng còn nhiều hạn chế. Chi dành
cho quảng cáo còn khá khiêm tốn.
- Vẫn phải vay vốn của Quỹ tín dụng trung ƣơng chi nhánh tỉnh Nam Định.
Nguyên nhân của những hạn chế :
Chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc chƣa ổn định, hệ thống pháp luật chƣa đồng bộ.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ LIÊM HẢI
1. Định hƣớng phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải
1.1 Phƣơng hƣớng hoạt động nhiệm kỳ 2012-2015
Mục tiêu:
Với tôn chỉ hoạt động vì lợi ích của các thành viên và định hƣớng phát triển là: tăng
trƣởng và bền vững. Mục tiêu chủ yếu của QTDND xã Liêm Hải trong những năm tới là:
- Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên đủ tiêu chuẩn nhằm đáp ứng
đƣợc yêu cầu công việc.
- Không ngừng cải tiến và nâng cao năng lực quản trị, điều hành.
- Mở rộng địa bàn hoạt động tại xã liền kề chƣa có tổ chức QTDND hoạt động khi đƣợc Ngân
hàng Nhà nƣớc cho phép, thu hút kết nạp thêm thành viên mới.
- Giữ vững và nâng cao chất lƣợng tín dụng.
- Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng trƣởng và lợi ích của các thành viên.
Những nội dung cụ thể:
Công tác tín dụng:
- Tiếp tục tăng cƣờng các biện pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng nhƣ thẩm định chặt chẽ;
thƣờng xuyên đi sâu tìm hiểu nắm bắt kịp thời những diễn biến về tài chính, tình hình sản xuất
kinh doanh để có biện pháp kịp thời điều chỉnh hƣớng đầu tƣ cho hợp lý. Theo dõi, quản lý món
vay của các thành viên chặt chẽ, hiệu quả.
- Thủ tục hồ sơ phải làm đầy đủ, bảo đảm hợp lệ.
- Đẩy mạnh hoạt động cho vay để tăng dƣ nợ đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra nhƣng vẫn
giữ vững và nâng cao chất lƣợng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ an toàn tối thiểu và luôn duy trì khả
năng thanh toán cao.
- Cho vay luôn lấy chất lƣợng tín dụng làm đầu:
+ Thủ tục đơn giản, thuận tiện; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho thành viên.
+ Thu hút những thành viên sản xuất kinh doanh giỏi, tạo điều kiện để họ gắn bó lâu dài
với Quỹ.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính.
Do yêu cầu phát triển của quỹ, nghiệp vụ kế toán đòi hỏi ngày càng cao. Từ đó đặt ra
nhiệm vụ kế toán trong năm tới là :
- Tăng cƣờng các điều kiện làm việc, bảo đảm kịp thời, chính xác.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán.
- Nghiêm túc chấp hành chế độ tài chính kế toán
Chế độ quản lý tài sản và quỹ nghiệp vụ
- Thực hiện đầy đủ chế độ thu, chi tiền mặt. Theo dõi quản lý xuất nhập, sử dụng ấn chỉ
có giá và các tài sản khác của quỹ chặt chẽ, không để xẩy ra hƣ hỏng, mất mát, luôn bảo đảm
giữ tốt, dùng bền.
- Thực nghiêm túc quy chế an toàn kho quỹ, xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ và
phòng ngừa, bảo đảm an toàn tuyệt đối tài sản trong mọi tình huống.
- Lập biên bản thu hồi và xử lý trƣờng hợp tiền giả, tiền kém chất lƣợng không đủ điều
kiện để lƣu thông trình HĐQT và ban điều hành có biện pháp giải quyết.
Tổ chức bộ máy: Tổng số 12 ngƣời
- Hội đồng quản trị :
3ngƣời
- Ban kiểm soát:
3 ngƣời (thƣờng trực 1 ngƣời)
- Kế toán:
2 ngƣời
- Thủ quỹ:
1 ngƣời
- Bảo vệ:
1 ngƣời
- Cán bộ tín dụng
2 ngƣời
* Các thành viên HĐQT tham gia kiêm nhiệm nhƣ sau:
- Chủ tịch HĐQT:
1 ngƣời
- Giám đốc điều hành:
1 ngƣời
- Trƣởng ban tín dụng:
1 ngƣời
- Cán bộ tín dụng:
2 ngƣời
* Nhƣ vậy bộ phận thƣờng trực: 10 ngƣời
Không thƣờng trực:
2 ngƣời
Thành viên tham gia:
- Kết nạp mới từ 50 đến 100 thành viên mỗi năm.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Giải quyết nhanh chóng thuận tiện cho những thành viên chuyển khỏi địa bàn hoặc
không đáp ứng đủ tiêu chuẩn là thành viên và muốn rút khỏi thành viên.
Công tác mở rộng địa bàn hoạt động:
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành thủ tục xin phép mở rộng địa bàn hoạt
động
Đảm bảo vật chất làm việc và quyền lơị ngƣời lao động:
- Đầu tƣ mua sắm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ nhiệm vụ kinh doanh, sử dung
hiệu quả các công cụ đã mua sắm đảm bảo giữ tốt dùng bền.
- Quan tâm đến điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao động; đảm
bảo thực hiện đúng các nghĩa vụ của đơn vị sử dụng lao động đối với ngƣời lao động theo
Luật lao động.
Công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ:
- Tuyển dụng cán bộ đủ tiêu chuẩn, khuyến khích việc học tập nâng cao trình độ
chuyên môn.
1.2 Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng của QTDND xã Liêm Hải
- Thƣờng xuyên đi sâu tìm hiểu nắm bắt kịp thời những diễn biến về kinh tế xã hội
ở địa phƣơng, tình hình sản xuất kinh doanh của dân cƣ ở địa bàn để có biện pháp, kế hoạch
cho hợp lý.
- Hồ sơ vay vốn phải ghi đầy đủ, cụ thể và chính xác các yếu tố quy định, phải có đầy đủ
chữ ký và con dấu.
-Theo dõi, quản lý món vay của các thành viên chặt chẽ, hiệu quả.
- Đẩy mạnh hoạt động cho vay để tăng dƣ nợ đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra nhƣng vẫn
giữ vững và nâng cao chất lƣợng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ an toàn tối thiểu và luôn duy trì khả
năng thanh toán cao.
- Cho vay luôn lấy chất lƣợng tín dụng làm đầu:
Thủ tục đơn giản, thuận tiện; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho thành viên.
Thu hút những thành viên sản xuất kinh doanh giỏi, tạo điều kiện để họ gắn bó lâu
dài với Quỹ tín dụng.
Tập trung toàn bộ mọi phòng ban, cá nhân vào việc nâng cao chất lƣợng tín dụng, thực
hiện nghiêm chỉnh và đẩy đủ quy chế cho vay.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Thẩm định trƣớc, trong và sau khi cho vay đảm bảo đúng đối tƣợng, đúng mục đích ,hiệu
quả sử dụng vốn vay cao.
Kiểm tra phƣơng án sản xuất kinh doanh, dự án sản xuất kinh doanh của thành viên vay
vốn một cách kỹ càng.
Theo dõi sát sao tình hình trả nợ của gốc và lãi của thành viên để có giam thiểu tình hình
xảy ra nợ quá hạn nợ khó đòi. Đôn đốc các thành viên trả nợ đúng thời hạn trong hợp đồng.
1.3 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2012
- Mục tiêu chung
Đẩy nhanh mức độ tăng trƣởng nhƣng phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền
vững, Xây dựng vật chất hoàn thiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ để nâng cao uy tín và khả
năng phục vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Củng cố và kiện toàn, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ nhân viên đủ sức hoàn thành
nhiệm vụ trong tình hình mới.
-
Những mục tiêu cụ thể
Phát triển : Từ 50 đến 100 thành viên.
Huy động tiền gửi tiết kiệm : Từ 12 đến 14 tỷ đồng
Vốn điều lệ: 1.1 tỷ đồng
Dƣ nợ cho vay : từ 22 đến 23 tỷ đồng
Tỷ lệ nợ xấu giữ nguyên là 0%
Tổng thu nhập từ 4,500 triệu đến 4,900 triệu đồng
Chia lãi vốn góp thành viên đạt tỷ lệ từ 75% đến 95% lãi suất cho vay bình quân trong
năm
Chi lƣơng cho cán bộ nhân viên từ 60% đến 70% trên tổng thu nhập thuần
-
Công tác tín dụng
Tập trung nâng cao chất lƣợng tín dụng, thực hiện nghiêm chỉnh và đẩy đủ quy chế cho
vay. Thẩm định trƣớc, trong và sau khi cho vay đảm bảo đúng đối tƣợng đúng mục đích,
hiệu quả sử dụng vốn vay.
Kiểm tra phƣơng án sản xuất kinh doanh đối với các thành viên vay vốn, đảm bảo tính
khách quan trung thực và đúng tỉ lệ
-Công tác cán bộ
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Năm 2012 QTDND xã Liêm Hải hoàn thiện bộ máy quản trị điều hành đủ số lƣợng, đảm
bảo về chất lƣợng 100% cán bộ chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo
quy định có trình độ từ trung cấp trở lên và đƣợc đào tạo qua khoá đào tạo nghiệp vụ tín
dụng.
Tập trung đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, chú trọng đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và
công nghệ để nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới vào quản trị điều hành Quỹ tín dụng.
Đẩy mạnh phong trào thi đua của cán bộ nhân viên trong nội bộ quỹ nói riêng và thi đua
trong hệ thống Quỹ tín dụng nói chung.
-Biện pháp tổ chức
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên phải thực hiện tốt các biện pháp sau :
+Kiện toàn và sắp xếp bố trí cán bộ:
Hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ cho tất cả cán bộ, nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng.
Thực hiện tốt việc đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, cử cán bộ đi học lớp tín dụng do hiệp
hội tổ chức đối với thành viên chƣa qua đào tạo lớp tín dụng.
Chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ cho nhân sự Đại hội nhiệm kỳ tới.
+Xây dựng đoàn kết nội bộ :
Tạo dựng môi trƣờng làm việc bình đẳng, thân thiện, trung thực, tôn trọng lẫn nhau, tôn
trọng tổ chức, lấy mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả bền vững của Quỹ tín dụng làm mục
tiêu hành động cho mỗi cá nhân.
+Thƣờng xuyên báo cáo với Ngân hàng nhà nƣớc, QTDND trung ƣơng chi nhánh tỉnh
Nam Định, với Đảng uỷ - HĐND- UBND:
Để tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo trong quá trình hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả, an
toàn và phát triển của Quỹ tín dụng.
Năm 2012 là năm thứ 7 Quỹ tín dụng đi vào hoạt động với nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra là
rất lớn, điều đó đòi hỏi cán bộ nhân viên và các thành viên phải cố gắng hơn nữa, quyết tâm
hơn nữa. Quỹ tín dụng rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của Ngân hàng nhà nƣớc, QTDND
trung ƣơng chi nhánh tỉnh Nam Định, đặc biệt Đảng uỷ, chính quyền và nhân dân xã Liêm
Hải để Quỹ tín dụng hoàn thành xuất sắc các mục tiêu trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài mà Quỹ
tín dụng đã đặt ra, xứng đáng là chỗ dựa tin cậy của nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và phát triên kinh tế xã hội của địa phƣơng.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2. Các giải pháp chủ yếu
2.1 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng
nổ nhiệt tình trung thực
- Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng tránh tuyển những ngƣời có tƣ cách đạo đức
không tốt. Cần tuyển những ngƣòi có nhân cách tốt, có chuyên môn nghiệp vụ và lòng
yêu nghề.
- Cho cán bộ nhân viên của Quỹ tín dụng tham gia các lớp đào tạo của hiệp hội Quỹ tín
dụng, thƣờng xuyên đào tạo bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đối với nhân viên mới
phải hƣớng dẫn cho họ nắm vững mục tiêu của Quỹ tín dụng. Đối với nhân viên cũ ngoài
viêc tham gia các lớp học do Quỹ tín dụng cử đi cũng phải thƣờng xuyên nghiên cứu, học
tập để cập nhật kiến thức mới về chuyên môn cũng nhƣ kiến thức xã hội khác.
- Ngƣời quản lý, điều hành phải xây dựng đƣợc cơ cấu tổ chức, xác định vai trò, vị trí,
chức năng của từng bộ phận, từng nhân viên của Quỹ tín dụng;
- Có chính sách nhân sự phù hợp, khuyến khích mọi ngƣời trong công việc, bên cạnh đó,
phải biết duy trì kỷ luật nội bộ, đƣa ra các quy chế, nguyên tắc đòi hỏi mọi ngƣời phải
tuân theo. Cần có chế độ khen thƣởng kịp thời những hành động, việc làm có đóng góp
thiết thực vào sự tồn tại của Quỹ tín dụng.
- Đối với những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải có thái độ
lịch sự, đúng mực.
2.2 Nâng cao chất lƣợng thẩm định hồ sơ vay vốn
2.3 Tăng cƣờng quản lý món vay
- Giám sát món vay:
-Xử lý món vay có vấn đề: Áp dụng các biện pháp xử lý khi xuất hiện món vay có vấn
đề
2.4 Tăng cƣờng công tác kiểm soát nội bộ
Để có thể nâng cao hơn nữa chất lƣợng tín dụng, Quỹ tín dụng nên tập trung công tác
kiểm soát nội bộ vào khâu kiểm soát hoạt động tín dụng.
Kiểm soát hoạt động tín dụng phải tiến hành các công việc:
-
Kiểm soát về điều kiện cho vay.
-
Kiểm soát về đối tƣợng cho vay.
SV: Vũ Thị Liên
MSV: 7CD00743
- Xem thêm -