Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã liêm hải...

Tài liệu Thực trạng chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã liêm hải

.DOC
24
234
144

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Quỹ tín dụng nhân dân xã và Quỹ tín dụng nhân dân trung ương. Quỹ tín dụng là một tổ chức kinh tế do các thành viên tự nguyện lập ra nhằm mục đích tương trợ giúp đỡ nhau thông qua hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Năm 2011 tiếp tục là một năm khó khăn và thách thức đối với họat động ngân hàng nói chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nói riêng, song cùng với chỉ đạo sát sao của ngân hàng nhà nước cộng với nỗ lực nội tại của từng QTDND và kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành nên hoạt động của QTDND trên địa bàn tỉnh Nam Định tiếp tục ổn định, bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động. Đến 31-12-2011, trên địa bàn tỉnh Nam Định có 41 QTDND hoạt động thu hút được hơn 17.794 thành viên tham gia là những hộ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và những hộ kinh doanh, dịch vụ, buôn bán nhỏ. Nguồn vốn hoạt động đạt 650 tỷ đồng, giải quyết cho 10.479 lượt thành viên vay vốn, doanh số cho vay cả năm 2011 đạt 602 tỷ đồng. Bằng nguồn vốn huy động, các QTDND đã chủ động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành viên, khai thác thêm đối tượng mới để cho vay. Nguồn vốn cho vay của các QTDND đã giúp các thành viên kịp thời có vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, giải quyết được công ăn việc làm cho hầu hết thành viên QTDND, góp phần vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi và xây dựng nông thôn mới. Có thể nói hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín dụng, chất lượng tín dụng quyết định đến chất lượng hoạt động của Quỹ tín dụng. Vì lí do đó em quyết định chọn đề tài: ”Nâng cao chất lượng tín dụng tại QTDND xã Liêm Hải “để tìm hiểu về thực trạng hoạt động tín dụng tại QTDND xã Liêm Hải”. Sau thời gian thực tập tại QTDND xã Liêm Hải, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Quỹ tín dụng, nhân viên trong quỹ tín dụng và đặc biệt là sự tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.Tiến Sỹ Lê Văn Hưng để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này. Ngoài phần lời mở đầu và kết luận bài viết gồm có ba chương Chương 1: Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại QTDND xã Liêm Hải CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ LIÊM HẢI 1.Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển - Sự cần thiết thành lập QTDND xã Liêm Hải : Xã Liêm Hải - huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định có diện tích đất tự nhiên vào khoảng 8.6ha. Phía đông và phía nam giáp xã Việt Hùng, phía bắc giáp xã Trực Định, phía tây giáp xã Trung Đông. Nằm trên địa bàn có quốc lộ 21B chạy qua xã với 32 đội sản xuất với tổng số hộ là 3500 hộ, số khẩu là 11.982 khẩu, với diện tích đất canh tác là 3.6 ha, trước đây nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Từ những năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước đến nay kinh tế trong xã ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã được cải thiện rõ rệt. Phương hướng của Đảng uỷ -UBND xã Liêm Hải là phát triển đa dạng hoá nghành nghề, phát huy thế mạnh nội lực trên địa bàn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, do đó nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi ngày càng cao. Để tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng về các thủ tục vay, đáp ứng nhu cầu về tính thời cơ trong sản xuất kinh doanh của nhân dân (trong khi đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Trực Ninh chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nhân dân trong xã, còn nặng về khâu thủ tục). Vì thế trong địa bàn xã vẫn còn tình trạng cho vay nặng lãi gây ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của mỗi hộ gia đình nói riêng và của địa phương nói chung. Để khắc phục tình trạng trên, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển thuận lợi và bền vững, đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo Đảng uỷ-HĐND-UBND xã đã đi khảo sát và học tập một số nơi có quỹ tín dụng trên địa bàn tỉnh. Đoàn cán bộ thấy rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển, đặc biệt được đông đảo nhân dân ủng hộ, đồng tình. Căn cứ Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của chính phủ về tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, căn cứ theo quyết định 03/ NHCP ngày 04 tháng 01 năm 2005 SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Đảng uỷ-HĐND-UBND xã Liêm Hải đã họp và ra nghị quyết thành lập QTDND xã Liêm Hải, và nêu rõ việc thành lập QTDND xã Liêm Hải là chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhằm giúp cho địa phương đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân. Chủ trương trên đã được Huyện uỷ-UBND huyện Trực Ninh chấp thuận và đồng ý cho phép Đảng uỷ-UBND xã Liêm Hải tổ chức thành lập QTDND xã Liêm Hải, nhằm mục đích huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài địa bàn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành viên trên địa bàn xã. - Thông tin chung về QTDND xã Liêm Hải : Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải được thành lập ngày 17 tháng 11 năm 2005 với số vốn điều lệ: 350.000.000đồng . Tên gọi đầy đủ : Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải. Tên gọi tắt : QTDND xã Liêm Hải. Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Trụ sở làm việc: Đội sản xuất số 13 Trực Liêm – xã Liêm Hải - huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định. Số điện thoại: .Fax :: Thời gian hoạt động: 50 năm (năm mươi năm). Địa bàn hoạt động: xã Liêm Hải - huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định. Mục tiêu hoạt động của quỹ tín dụng là huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong địa bàn hoạt động để cho vay các thành viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Mục đích hoạt động của Quỹ tín dụng là hợp tác tương trợ, đặt lợi ích của thành viên lên trước, không quá vì mục tiêu lợi nhuận nhưng Quỹ tín dụng cũng phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn để mở rộng quy mô hoạt động. Quỹ tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của thành viên và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn hoạt động và ngoài địa bàn hoạt động. Tuy nhiên việc nhận tiền gửi ngoài địa bàn bị giới hạn theo quy định của ngân hàng nhà nước. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay Từ khi được thành lập tới nay Quỹ tín dụng đã không ngừng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã Liêm Hải. Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội dân cư nhằm cung cấp vốn cho các thành viên để phục vụ sản xuất nông nghiệp chăn nuôi, phát triển nghành nghề, cải thiện sinh hoạt và đời sống, góp phần giúp nông nghiệp phát triển, giúp xoá đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa phương; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã và góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, hình thành quan hệ sản xuất mới ở địa phương; bước đầu khôi phục niềm tin của quần chúng nhân dân với khu vực kinh tế tập thể. Quỹ tín dụng có nhiệm vụ huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết của các thành viên và làm các dịch vụ khác theo các nội dung quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động do ngân hàng nhà nước cho phép. 2. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải 2.1 Cơ cấu tổ chức Đại hội thành viên Chủ tịch Ban kiểm soát Hội đồng quản trị HĐQT Giám đốc Tín dụng Kế toán Thủ quỹ Bảo vệ 2.2 Đặc điểm đội ngũ lao động  Do quy mô của Quỹ tín dụng nhỏ nên số lượng lao động rất ít. Nhân sự của Quỹ tín dụng khá ổn định qua các năm. Xem bảng 1 ở dưới. Năm 2005 2007 2008 2009 2010 2011 Số người 2006 9 9 10 10 10 11 11 SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Bảng 1 : Số lượng lao động tại Quỹ tín dụng giai đoạn 2005 – 2011.  Cơ cấu lao động theo trình độ (năm 2011): xem bảng 2. STT Trình độ học vấn Số người Tỷ trọng (%) 1 1 Đại học 2 Cao Đẳng 3 27.27% 3 Trung Cấp 7 63.64% 9.09% Tổng cộng 11 100% Bảng 2 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng theo trình độ học vấn  Cơ cấu lao động theo giới tính : xem bảng 3. Giới tính Số người Tỷ trọng Nữ 5 45.45% Nam 6 54.55% Tổng cộng 11 100% Bảng 3 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng năm theo giới tính năm 2011. 2.3 Đặc điểm tài chính - Huy động vốn Đơn vị: triệu đồng Tổng nguồn vốn 21.628,6972 Vốn tực có 881,557 Vốn huy động 10.431,846 Vốn vay 9.900 Bảng 4 : Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ tín dụng năm 2011. Tình hình nguồn vốn cuối năm 2011 của Quỹ tín dụng. Trong tổng vốn tự có cuối năm 2011 có: +Vốn điều lệ : 728,35 triệu đồng tăng 23,35 triệu đồng, xấp xỉ 3,3 % so với năm 2010; và tăng 54,5 triệu, xấp xỉ 7,9% so với năm 2009 +Các quỹ: 157,807 triệu đồng tăng 57 triệu đồng, xấp xỉ tăng 57% so với năm 2010; và tăng 81 triệu, xấp xỉ 106,27% so với năm 2009 Ngoài ra đến cuối năm 2011: +Tổng nguồn vốn tăng 11,109.265 triệu đồng, xấp xỉ tăng 105,6 % so với cuối năm 2010, và tăng 12,267 triệu xấp xỉ 220,6% so với cuối năm 2009 SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội +Vốn huy động tăng 2.997 triệu đồng, xấp xỉ tăng 40,3 % so với cuối năm 2010. - Sử dụng vốn Với mục tiêu chủ yếu tương trợ giữa các thành viên, Quỹ tín dụng sử dụng nguồn vốn vào hoạt động tín dụng với mức tối đa (xấp xỉ 94 % tổng nguồn vốn) để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho thành viên để sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và các nhu cầu khác. Đến cuối năm 2011,vốn sử dụng cho vay đạt 20,326.5 triệu đồng tăng 10,340.5 triệu đồng, xấp xỉ tăng 104% so với cuối năm 2010; tăng 11,725 triệu đồng, xấp xỉ 136,3% so với cuối năm 2009, không có nợ quá hạn và nợ xấu. Đến cuối năm Quỹ tín dụng đã cho vay 872 lượt thành viên vay vốn, số lượng thành viên vay vốn tại Quỹ tín dụng đến 31 tháng 12 năm 2011 là 434 thành viên. Chỉ tiêu I/Tổng thu 1.Thu lãi cho vay Số tiền 3,156,874,200 3,123,335,000 2.Thu lãi góp vốn cổ phần QTDTW 3.Thu lãi tiền gửi 4. Thu từ nhượng bán TSCĐ 5.Thu nhập khác từ hoạt động tín dụng II/Tổng chi 1.Chi về hoạt động vốn Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền vay Trả về dịch vụ thanh toán 2.Chi bảo vệ vận chuyển tiền Chi phí vận chuyển 45,437,000 Chi bảo vệ tiền Chi nộp thuế môn bài 3.Chi nộp thuế Chi nộp các khoản lệ phí Chi về thuế TNDN hiện hành 5.Chi phí nhân viên Chi lương và phụ cấp lương 16,331,000 Chi trang phục giao dịch, Số tiền 138,000 32,351,200 250,000 800,000 2,977,283,400 2,174,549,900 1,245,455,900 928,911,400 182,600 39,250,000 15,900,000 23,350,000 500,000 40,000 44,897,000 317,889,600 231,750,000 23,060,000 BHLĐ Chi bảo hiểm y tế 6,313,600 SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Chi bảo hiểm xã hội Chi trợ cấp mất việc làm Chi ăn ca 6.Chi phí về hoạt động quản lý Chi vật liệu văn phòng Chi vật liệu giấy tờ in Chi vật liệu khác Chi công tác phí Chi đào tạo huấn luyện học tập Chi cước phí điện thoại Chi quảng cáo tiếp thị khuyến mại 3,047,400Chi mua tài liệu sách báo Chi hội nghị Chi điện nước vệ sinh cơ quan Chi khác 7.Chi về tài sản Khấu hao tài sản cố định Mua sắm công cụ dụng cụ Bảo dưỡng sửa chữa tài sản 8.Chi dự phòng đảm bảo Trích dự phòng rủi ro Chi bảo hiểm tiền gửi 9.Chi phí khác Chi phí tham gia hiệp hội 4,600,000 35,835,000 201,201,900 15,007,500 6,903,000 2,544,000 5,820,000 13,114,000 13,302,000 18,657,000 593,000 60,208,000 62,006,000 77,422,500 10,000,000 46,429,500 20,993,000 107,683,000 95,000,000 12,683,000 1,499,000 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ LIÊM HẢI 1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 1.1 Nhân tố khách quan - Môi trường pháp lý Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đẩy đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Môi trường pháp lý tạo hành lang cho hoạt động kinh doanh tín dụng. Hoạt động kinh doanh tín dụng hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của nó, tuy vậy không phải là không còn nhiều bất cập. Ví dụ, hiện nay ở nước ta chưa hình thành thị trường bất động sản có tổ chức nên nên các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc xác định giá trị bất động sản thế chấp để cho vay vốn. - Môi trường kinh tế Môi trường kinh doanh còn chưa ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Khi chính sách của nhà nước thay đổi sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động của quỹ tín dụng. Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu về tín dụng sẽ lớn Quỹ tín dụng dễ dàng cho vay và rủi ro cũng thấp. Nhưng khi kinh tế trì trệ, giảm phát thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả thì hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng cũng sẽ gặp khó khăn do hoạt động huy động vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng cũng bị ảnh hưởng. - Các nhân tố từ phía khách hàng + Người vay bị thất nghiệp, gặp những sự cố bất thường không đảm bảo được mức thu nhập như đã dự kiến ban đầu gây rủi ro cho Qũy tín dụng. + Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết được các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập. + Rủi ro trong kinh doanh của khách hang do trình độ sản xuất kinh doanh còn kém; do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn của các điều kiện sản xuất kinh doanh, chẳng hạn những biến động về giá cả,… từ các thị trường cung cấp và thị trường tiêu thụ. + Rủi ro tài chính: Nếu người vay sử dụng vốn vay quá nhiều trong cơ cấu vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên. SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Tình trạng người dân trong xã chiếm dụng vốn của nhau diễn ra khá phổ biến như mua hàng chịu nhưng đòi mãi không chịu trả tiền dẫn tới khách hàng của Quỹ tín dụng có thể gặp khó khăn khi đến hạn trả nợ Quỹ tín dụng. Ví dụ như các hộ kinh doanh vật liệu xây dựng, xưởng cơ khí nếu không bán chịu thì hàng hoá chậm tiêu thụ nhưng nếu bán chịu thì khách hàng trì trệ không chịu trả tiền, trong khi đó vốn sản xuất kinh doanh của xưởng cơ khí có vay Quỹ tín dụng. 1.2 Nhân tố chủ quan - Chất lượng công tác thẩm định hồ sơ vay vốn Quỹ tín dụng thẩm định hồ sơ vay vốn nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của phương án kinh doanh để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định hồ sơ là để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tối ưu. Một sai lầm thường gặp khi thẩm định hồ sơ là định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là để Quỹ tín dụng xác định số tiền cho vay, là vật đảm bảo Quỹ tín dụng thu hồi vốn đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá tài sản thế chấp quá cao hay qua thấp sẽ dẫn tới quyết định cho vay không phù hợp với khả năng trả nợ hoặc đầu tư của khách hàng. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng không thực sự có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn trong việc định giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi giá trị tài sản lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không định lượng được như tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ý thức bảo quản giữ gìn của công nhân, giá trị tài sản, cách thức khấu hao máy... -. Đội ngũ cán bộ tín dụng Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của phương án, xác định chính xác năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không. Ngoài trình dộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của thị trường... SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động tín dụng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là để nâng cao chất lượng công tác tín dụng trong hoạt động của các QTDND. - Kiểm soát nội bộ Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ tín dụng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ tín dụng làm đúng cơ chế, đúng pháp luật nếu phát hiện sai sót lệch lạc sẽ có biện pháp hạn chế hoặc ngăn ngừa tổn thất. 2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Liêm Hải Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ chính của quỹ tín dụng. Với sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên, tình hình kinh doanh tín dụng của Quỹ tín dụng luôn hoàn thành các mục tiêu do đại hội thành viên đề ra, qua đó từng bước ổn định và phát triển. 2.1 Tình hình huy động vốn Huy động vốn và cho vay luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Có huy động được vốn mới có nguồn để cho vay, ngược lại mở rộng và nâng cao chất lượng sử dụng vốn thì huy động mới có hiệu quả.Trên đó Quỹ tín dụng luôn quan tâm tích cực chủ động phát triển hoạt động huy động vốn dưới mọi hình thức, để đảm bảo quy mô nguồn vốn tăng trưởng theo kế hoạch đã xác định. Nhìn vào bảng 6 ta thấy vốn huy động của Quỹ tín dụng tăng lên qua các năm.Ta xem sự tăng lên qua các năm của vốn huy động qua bảng 12 (lấy năm 2009 làm gốc) Năm 2009 2010 2011 Vốn huy động Mức tăng 5,957,506,000 100% 7,434,066,000 124,8% 10,431,846,000 175,1% Bảng 6 : Sự tăng lên của vốn huy động so với năm trước. Nhìn vào bảng 6 ta thấy tốc độ tăng của vốn huy động là khá cao. Vốn huy động tăng lên qua các năm chứng tỏ Quỹ tín dụng đã dần có uy tín trên địa bàn. SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 2.2 Tình hình sử dụng vốn Năm 2009 2010 Số tiền 8,601,500,000 116,1% Mức tăng 100% 9,986,000 ,000 2011 20,326,500,000 263,3% Bảng 7: Sự tăng lên của dư nợ cho vay so với năm trước (lấy năm 2009 làm gốc) Nhìn vào bảng 7 ta thấy dự nợ cho vay tăng mạnh mẽ qua các năm. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng của các dự án đạt kết quả tốt. Chính chất lượng của các dự án tốt đã phán ánh lượng vốn giải ngân là tăng lên qua các năm. Năm 2009 2010 2011 Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 11,616,500,000 8,238,500,000 13,869,800,000 11,723,500,000 28,314,500,000 17,704,000,000 Bảng 8: doanh số thu nợ, doanh số cho vay giai đoạn 2009-2011 Nhìn vào bảng 8 ta thấy doanh số thu nợ và doanh số cho vay đều tăng lên qua các năm. Điều đó cho thấy tình hình tín dụng của Quỹ rất khởi sắc. Doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm lấy năm 2009 làm gốc thì năm 2010 tăng 42,3% và năm 2011 tăng 114,9% phản ánh sự phát triển của Quỹ tín dụng, cũng như Quỹ đã tạo được lòng tin từ khách hàng. Doanh số cho vay còn thể hiện khả năng sinh lời của các món vay của quỹ tín dụng. 3. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải Thông qua sự phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng như phần trên chúng ta đã phần nào thấy được chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng. Nhưng để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách rõ ràng hơn ta phải dựa vào một số chỉ tiêu như nợ quá hạn, lợi nhuận. Xét chỉ tiêu lợi nhuận: Đơn vị: đồng Năm 2009 Thu lãi từ cho vay 999,533,500 SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 2010 2011 1,522,508,000 3,123,335,000 Bảng 9: Thu lãi từ cho vay giai đoạn 2009- 2011 Nhìn vào bảng 9 ta thấy lãi từ hoạt động cho vay tăng nhanh qua các năm. Qua đó có thể thấy chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng là tốt. Xét chỉ tiêu nợ quá hạn: Năm Tỷ lệ nợ quá hạn 2009 0% 2010 0% 2011 0% Bảng 10 : Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2009-2011 Nhìn vào bảng ta thấy tỉ lệ nợ quá hạn bằng 0 điều này chứng tỏ Qũy đã đánh giá đúng các khoản cho vay. Xét chỉ tiêu số khách hàng vay vốn: Năm 2009 2010 2011 Số khách hàng vay vốn 488 650 887 Bảng 11:Số khách hàng của Quỹ giai đoạn 2009-2010 Nhìn vào bảng 11 ta thấy số thành viên tăng dần qua các năm. Điều đó cho thấy uy tín của Quỹ đã được nâng lên qua thời gian. 4. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải 4.1 Những kết quả đạt được Trong những năm qua tuy mới được thành lập không lâu nhưng Quỹ tín dụng cũng đã đi vào hoạt động ổn định và có bước phát triển rất đáng khích lệ. Cùng với sự phát triển của Quỹ tín dụng hoạt động tín dụng cũng có bước phát triển khá mạnh. Dư nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm sau đều cao hơn năm trước và tăng trưởng hàng năm với tỷ lệ cao. Không có nợ quá hạn vốn được sử dụng an toàn và hiệu quả nên hoạt động kinh doanh ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Số lượng khách hàng vay ngày càng tăng, khối lượng vay ngày càng nhiều hơn. Để có được những kết quả như trên là do các nguyên nhân sau đây: SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội  Công tác tín dụng được hội đồng quản trị và ban điều hành thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sát sao nhất là chất lượng tín dụng.  Củng cố chặt chẽ các bước kết nạp thành viên, thẩm định hồ sơ, xác định mức vay, các nguyên tắc cho vay và thu nợ  Thường xuyên nắm chắc chất lượng khách hàng vay vốn,  Các bước tiến hành cho vay đều được tiến hành kiểm tra, xét duyệt kỹ càng trước, trong và sau khi vay để đồng vốn cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng và hiệu quả.  Thủ tục cho vay đúng nguyên tắc, qui định của quy chế cho vay.  Thực hiện nhanh gọn các thủ tục vay vốn để cung cấp vốn kịp thời cho khách hàng.  Quỹ tín dụng luôn giữ vững, củng cố và phát triển có hiệu quả quan hệ tín dụng với các khách hàng uy tín. 4.2 Hạn chế - Quỹ tín dụng đang trong quá trình hoàn thiện, đang hoạt động trong môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật chưa hoàn thiện nên không thể tránh khỏi thiếu sót trong quá trình hoạt động. - Dư nợ cho vay tăng nhanh nhưng cơ cấu tín dụng chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn. - Việc áp dụng marketing vào hoạt động của Quỹ tín dụng còn nhiều hạn chế. Chi dành cho quảng cáo còn khá khiêm tốn. - Vẫn phải vay vốn của Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh tỉnh Nam Định. Nguyên nhân của những hạn chế :  Chủ trương chính sách của nhà nước chưa ổn định, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ. SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ LIÊM HẢI 1. Định hướng phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân xã Liêm Hải 1.1 Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ 2012-2015 Mục tiêu: Với tôn chỉ hoạt động vì lợi ích của các thành viên và định hướng phát triển là: tăng trưởng và bền vững. Mục tiêu chủ yếu của QTDND xã Liêm Hải trong những năm tới là: - Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên đủ tiêu chuẩn nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc. - Không ngừng cải tiến và nâng cao năng lực quản trị, điều hành. - Mở rộng địa bàn hoạt động tại xã liền kề chưa có tổ chức QTDND hoạt động khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, thu hút kết nạp thêm thành viên mới. - Giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng. - Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng trưởng và lợi ích của các thành viên. Những nội dung cụ thể:  Công tác tín dụng: - Tiếp tục tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng như thẩm định chặt chẽ; thường xuyên đi sâu tìm hiểu nắm bắt kịp thời những diễn biến về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh để có biện pháp kịp thời điều chỉnh hướng đầu tư cho hợp lý. Theo dõi, quản lý món vay của các thành viên chặt chẽ, hiệu quả. - Thủ tục hồ sơ phải làm đầy đủ, bảo đảm hợp lệ. - Đẩy mạnh hoạt động cho vay để tăng dư nợ đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra nhưng vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ an toàn tối thiểu và luôn duy trì khả năng thanh toán cao. - Cho vay luôn lấy chất lượng tín dụng làm đầu: + Thủ tục đơn giản, thuận tiện; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho thành viên. + Thu hút những thành viên sản xuất kinh doanh giỏi, tạo điều kiện để họ gắn bó lâu dài với Quỹ. SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội  Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính. Do yêu cầu phát triển của quỹ, nghiệp vụ kế toán đòi hỏi ngày càng cao. Từ đó đặt ra nhiệm vụ kế toán trong năm tới là : - Tăng cường các điều kiện làm việc, bảo đảm kịp thời, chính xác. - Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán. - Nghiêm túc chấp hành chế độ tài chính kế toán Chế độ quản lý tài sản và quỹ nghiệp vụ - Thực hiện đầy đủ chế độ thu, chi tiền mặt. Theo dõi quản lý xuất nhập, sử dụng ấn chỉ có giá và các tài sản khác của quỹ chặt chẽ, không để xẩy ra hư hỏng, mất mát, luôn bảo đảm giữ tốt, dùng bền. - Thực nghiêm túc quy chế an toàn kho quỹ, xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ và phòng ngừa, bảo đảm an toàn tuyệt đối tài sản trong mọi tình huống. - Lập biên bản thu hồi và xử lý trường hợp tiền giả, tiền kém chất lượng không đủ điều kiện để lưu thông trình HĐQT và ban điều hành có biện pháp giải quyết.  Tổ chức bộ máy: Tổng số 12 người - Hội đồng quản trị : 3người - Ban kiểm soát: 3 người (thường trực 1 người) - Kế toán: 2 người - Thủ quỹ: 1 người - Bảo vệ: 1 người - Cán bộ tín dụng 2 người * Các thành viên HĐQT tham gia kiêm nhiệm như sau: - Chủ tịch HĐQT: 1 người - Giám đốc điều hành: 1 người - Trưởng ban tín dụng: 1 người - Cán bộ tín dụng: 2 người * Như vậy bộ phận thường trực: 10 người Không thường trực: 2 người  Thành viên tham gia: SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội - Kết nạp mới từ 50 đến 100 thành viên mỗi năm. - Giải quyết nhanh chóng thuận tiện cho những thành viên chuyển khỏi địa bàn hoặc không đáp ứng đủ tiêu chuẩn là thành viên và muốn rút khỏi thành viên.  Công tác mở rộng địa bàn hoạt động: - Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành thủ tục xin phép mở rộng địa bàn hoạt động  Đảm bảo vật chất làm việc và quyền lơị người lao động: - Đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ nhiệm vụ kinh doanh, sử dung hiệu quả các công cụ đã mua sắm đảm bảo giữ tốt dùng bền. - Quan tâm đến điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; đảm bảo thực hiện đúng các nghĩa vụ của đơn vị sử dụng lao động đối với người lao động theo Luật lao động.  Công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ: - Tuyển dụng cán bộ đủ tiêu chuẩn, khuyến khích việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn. 1.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của QTDND xã Liêm Hải - Thường xuyên đi sâu tìm hiểu nắm bắt kịp thời những diễn biến về kinh t ế xã hội ở địa phương, tình hình sản xuất kinh doanh của dân cư ở địa bàn để có biện pháp, kế hoạch cho hợp lý. - Hồ sơ vay vốn phải ghi đầy đủ, cụ thể và chính xác các yếu tố quy định, phải có đầy đủ chữ ký và con dấu. -Theo dõi, quản lý món vay của các thành viên chặt chẽ, hiệu quả. - Đẩy mạnh hoạt động cho vay để tăng dư nợ đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra nhưng vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ an toàn tối thiểu và luôn duy trì khả năng thanh toán cao. - Cho vay luôn lấy chất lượng tín dụng làm đầu:  Thủ tục đơn giản, thuận tiện; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho thành viên.  Thu hút những thành viên sản xuất kinh doanh giỏi, tạo điều kiện để họ gắn bó lâu dài với Quỹ tín dụng. SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Tập trung toàn bộ mọi phòng ban, cá nhân vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện nghiêm chỉnh và đẩy đủ quy chế cho vay. Thẩm định trước, trong và sau khi cho vay đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích ,hiệu quả sử dụng vốn vay cao. Kiểm tra phương án sản xuất kinh doanh, dự án sản xuất kinh doanh của thành viên vay vốn một cách kỹ càng. Theo dõi sát sao tình hình trả nợ của gốc và lãi của thành viên để có giam thiểu tình hình xảy ra nợ quá hạn nợ khó đòi. Đôn đốc các thành viên trả nợ đúng thời hạn trong hợp đồng. 1.3 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2012 - Mục tiêu chung Đẩy nhanh mức độ tăng trưởng nhưng phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, Xây dựng vật chất hoàn thiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ để nâng cao uy tín và khả năng phục vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh. Củng cố và kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới. - Những mục tiêu cụ thể Phát triển : Từ 50 đến 100 thành viên. Huy động tiền gửi tiết kiệm : Từ 12 đến 14 tỷ đồng Vốn điều lệ: 1.1 tỷ đồng Dư nợ cho vay : từ 22 đến 23 tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu giữ nguyên là 0% Tổng thu nhập từ 4,500 triệu đến 4,900 triệu đồng Chia lãi vốn góp thành viên đạt tỷ lệ từ 75% đến 95% lãi suất cho vay bình quân trong năm Chi lương cho cán bộ nhân viên từ 60% đến 70% trên tổng thu nhập thuần - Công tác tín dụng Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện nghiêm chỉnh và đẩy đủ quy chế cho vay. Thẩm định trước, trong và sau khi cho vay đảm bảo đúng đối tượng đúng mục đích, hiệu quả sử dụng vốn vay. SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Kiểm tra phương án sản xuất kinh doanh đối với các thành viên vay vốn, đảm bảo tính khách quan trung thực và đúng tỉ lệ -Công tác cán bộ Năm 2012 QTDND xã Liêm Hải hoàn thiện bộ máy quản trị điều hành đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng 100% cán bộ chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định có trình độ từ trung cấp trở lên và được đào tạo qua khoá đào tạo nghiệp vụ tín dụng. Tập trung đào tạo bồi dưỡng cán bộ, chú trọng đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ để nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới vào quản trị điều hành Quỹ tín dụng. Đẩy mạnh phong trào thi đua của cán bộ nhân viên trong nội bộ quỹ nói riêng và thi đua trong hệ thống Quỹ tín dụng nói chung. -Biện pháp tổ chức Để đạt được các mục tiêu trên phải thực hiện tốt các biện pháp sau : +Kiện toàn và sắp xếp bố trí cán bộ:  Hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ cho tất cả cán bộ, nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng.  Thực hiện tốt việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cử cán bộ đi học lớp tín dụng do hiệp hội tổ chức đối với thành viên chưa qua đào tạo lớp tín dụng.  Chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ cho nhân sự Đại hội nhiệm kỳ tới. +Xây dựng đoàn kết nội bộ : Tạo dựng môi trường làm việc bình đẳng, thân thiện, trung thực, tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng tổ chức, lấy mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả bền vững của Quỹ tín dụng làm mục tiêu hành động cho mỗi cá nhân. +Thường xuyên báo cáo với Ngân hàng nhà nước, QTDND trung ương chi nhánh tỉnh Nam Định, với Đảng uỷ - HĐND- UBND: Để tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo trong quá trình hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả, an toàn và phát triển của Quỹ tín dụng. Năm 2012 là năm thứ 7 Quỹ tín dụng đi vào hoạt động với nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra là rất lớn, điều đó đòi hỏi cán bộ nhân viên và các thành viên phải cố gắng hơn nữa, quyết tâm hơn nữa. Quỹ tín dụng rất mong nhận được sự giúp đỡ của Ngân hàng nhà nước, QTDND SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội trung ương chi nhánh tỉnh Nam Định, đặc biệt Đảng uỷ, chính quyền và nhân dân xã Liêm Hải để Quỹ tín dụng hoàn thành xuất sắc các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài mà Quỹ tín dụng đã đặt ra, xứng đáng là chỗ dựa tin cậy của nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế xã hội của địa phương. 2. Các giải pháp chủ yếu 2.1 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng nổ nhiệt tình trung thực - Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng tránh tuyển những người có tư cách đạo đức không tốt. Cần tuyển những ngưòi có nhân cách tốt, có chuyên môn nghiệp vụ và lòng yêu nghề. - Cho cán bộ nhân viên của Quỹ tín dụng tham gia các lớp đào tạo của hiệp hội Quỹ tín dụng, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đối với nhân viên mới phải hướng dẫn cho họ nắm vững mục tiêu của Quỹ tín dụng. Đối với nhân viên cũ ngoài viêc tham gia các lớp học do Quỹ tín dụng cử đi cũng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật kiến thức mới về chuyên môn cũng như kiến thức xã hội khác. - Người quản lý, điều hành phải xây dựng được cơ cấu tổ chức, xác định vai trò, vị trí, chức năng của từng bộ phận, từng nhân viên của Quỹ tín dụng; - Có chính sách nhân sự phù hợp, khuyến khích mọi người trong công việc, bên cạnh đó, phải biết duy trì kỷ luật nội bộ, đưa ra các quy chế, nguyên tắc đòi hỏi mọi người phải tuân theo. Cần có chế độ khen thưởng kịp thời những hành động, việc làm có đóng góp thiết thực vào sự tồn tại của Quỹ tín dụng. - Đối với những người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải có thái độ lịch sự, đúng mực. 2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn 2.3 Tăng cường quản lý món vay - Giám sát món vay: -Xử lý món vay có vấn đề: Áp dụng các biện pháp xử lý khi xuất hiện món vay có vấn đề 2.4 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ SV: Vũ Thị Liên MSV: 7CD00743
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan