PHẠM THỊ VINH
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẠM THỊ VINH
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC CATHERTER
TĨNH MẠCH TRUNG TÂM CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRÊN
NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH 2022
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ VINH
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC CATHERTER TĨNH MẠCH
TRUNG TÂM CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRÊN NGƯỜI BỆNH
THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
THS.BS. NGUYỄN TRƯỜNG SƠN
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập, phần cuối của của chương trình học là cuốn
chuyên đề tốt nghiệp đã được hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam định, Ban lãnh đạo Bệnh viện
Thanh Nhàn đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu, đây là điều
kiện vô cùng giúp tôi hoàn thành chương trình học và chuyên đề theo đúng
chuyên ngành.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng đào tạo Sau đại học, bộ
môn Hồi sức Tích Cực trường Đại học Điều dưỡng Nam định và các thầy cô đã
trực tiếp giảng dạy, đã trang bị cho tôi kiến thức, kĩ năng thực hành tốt nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
Hội đồng bảo vệ chuyên đề, đặc biệt là Thạc sĩ Bác sĩ Nguyễn Trường Sơn là
người đã trực tiếp hướng dẫn, có nhiều góp ý và nhiệt tình giúp đỡ tôi về
phương pháp làm chuyên đề, tư duy khoa học.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo khoa, các Bác sĩ, Điều dưỡng khoa Hồi sức
tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
có thể hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã dành
tình cảm động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập với thành quả
sau cùng là cuốn chuyên đề ý nghĩa này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 18 tháng 7 năm 2022
Học viên
Phạm Thị Vinh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
Thạc sĩ Bác sĩ Nguyễn Trường Sơn. Tất cả các nội dung trong báo cáo này là
trung thực chưa được báo cáo trong bất kỳ hình thức nào trước đây. Nếu phát
hiện có bất cứ sự gian dối nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung
chuyên đề của mình.
Nam Định, ngày 18 tháng 7 năm 2022
Tác giả
Phạm Thị Vinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG…………………………………………… ... ………..vi
DANH MỤC HÌNH………………………………………..………..………vii
ĐẶT VẤN ĐỀ. ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 3
1.1. Vài nét về Catheter tĩnh mạch trung tâm ........................................................... 3
1.1.1. Khái niệm Catheter tĩnh mạch trung tâm .................................................... 3
1.1.2. Một số loại Catheter tĩnh mạch trung tâm .................................................. 3
1.1.3. Vị trí đặt catheter tĩnh mạch trung tâm ........................................................ 4
1.1.4. Chỉ định đặt Catheter TMTT ........................................................................... 5
1.1.5. Chống chỉ định đặt Catheter TMTT .............................................................. 5
Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Thông tin của khoa Hồi sức tích cực .................................................................... 7
2.2. Thực trạng chăm sóc Catheter tĩnh mạch trung tâm của điều dưỡng trên
người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viên Thanh Nhàn. .......... 9
2.2.1. Quy trình chăm sóc catheter tĩnh mạch trung tâm.................................... 9
2.2.2. Thực trạng chăm sóc Catheter tĩnh mạch trung tâm của điều dưỡng trên
người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viên Thanh Nhàn ............. 10
CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN ........................................................................... 15
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................................ 15
3.2. các vị trí đặt Catheter TMTT .................................................................................. 15
3.3. Nguy có tắc Catheter TMTT................................................................................... 15
iv
3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chăm sóc Catheter tĩnh mạch
trung tâm trên người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện
Thanh Nhàn năm 2022 ....................................................................................................... 16
3.5. Kết luận ............................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
BN
: Bệnh nhân
BV
: Bệnh viện
CDC
: Center for Disease Control - Trung tâm kiểm soát và phòng
ngừa bệnh tật Hoa Kỳ
KSNK
: Kiểm soát nhiễm khuẩn
NK
: Nhiễm khuẩn
NKBV
: Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKH
: Nhiễm khuẩn huyết
TM
: Tĩnh mạch
TMTT
: Tĩnh mạch trung tâm
VK
: Vi khuẩn
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ........................... 10
Bảng 2.2. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo giới ..................................... 11
Bảng 2.3. Đánh giá vị trí đặt catheter TMTT ............................................... 12
Bảng 2.4. Tỷ lệ tắc catheter TMTT................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5. Tỷ lệ nhiễm khuẩn chân catheter TMTT....... Error! Bookmark not
defined.
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Catheter TMTT 2 nòng, 3 nòng được sử dụng trong nghiên cứu..... 4
Hình 1.2 Các vị trí các thể đặt catheter TMTT ............................................... 5
Hình 2.1 Hình ảnh bệnh viện Thanh Nhàn ..................................................... 7
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Catheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT) là loại Catheter thiết kế đặc biệt
được đặt vào các mạch máu lớn đổ trực tiếp vào buồng tim nhằm mục đích
hỗ trợ tích cực trong điều trị hồi sức các bệnh nhân nặng tại các đơn vị hồi
sức cấp cứu. Tuy nhiên đây là một loại thủ thuật có nhiều nguy cơ, đặc biệt
là nguy cơ nhiễm khuẩn.
Khoa hồi sức bệnh viện Thanh Nhàn hàng năm nhận điều trị từ 1500 ‐
1700 bệnh nhân, trong đó hơn 1/3 số trường hợp bệnh nhân chẩn đoán sốc
nhiễm khuẩn, sốc giảm thể tích, viêm phổi ARDS..... có chỉ định đặt catheter
đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để theo dõi áp lực trung tâm, bù dịch khối
lượng lớn….nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân hồi sức tích cực.
Ngoài ra một số trường hợp bệnh nặng cần cho nhiều loại thuốc, hay
biểu hiện suy đa cơ quan cần lọc máu liên tục hay cần cung cấp dinh dưỡng
qua đường tĩnh mạch nhưng lại xảy ra ở trẻ nhỏ khó thiết lập đường truyền
ngoại biên, nên bác sĩ phải đặt một catheter tĩnh mạch trung tâm như ở tĩnh
mạch đùi, tĩnh mạch cảnh trong hay tĩnh mạch dưới đòn,... nhằm đảm bảo
bệnh nhân nhận được đầy đủ các điều trị thích hợp nhất hay để lọc máu liên
tục hoặc chạy thận nhân tạo, để cải thiện khả năng sống còn. Để sử dụng
được hiệu quả và lâu dài catheter tĩnh mạch trung tâm, giữ cho catheter luôn
thông, không bị tắc, nhiễm trùng,...người điều dưỡng phải thành thạo cách
chăm sóc và theo dõi chúng, thông qua huấn luyện và kinh nghiệm thực tế
lâm sàng. Chính vì thế chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực
trạng chăm sóc catheter tĩnh mạch trung tâm của điều dưỡng trên người bệnh
thở máy tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Thanh Nhàn” nhằm rút ra một
số nhận xét, kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng điều trị và chăm
sóc bệnh nhân sốc hay bệnh nặng nói chung ngày càng hiệu quả và an toàn
với 2 mục tiêu:
2
1. Mô tả thực trạng chăm sóc Catheter tĩnh mạch trung tâm của điều dưỡng
trên người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viên Thanh
Nhàn.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc Catheter tĩnh
mạch trung tâm của điều dưỡng trên người bệnh thở máy khoa Hồi sức
tích cực bệnh viện Thanh Nhàn
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Vài nét về Catheter tĩnh mạch trung tâm
1.1.1. Khái niệm Catheter tĩnh mạch trung tâm
Catheter tĩnh mạch trung tâm (Central venous catheter): là loại catheter
thiết kế đặc biệt để đặt vào mạch máu trung tâm, mạch máu đổ trực tiếp vào
các buồng tim, nhằm mục đích đưa các loại dịch, thuốc, chế phẩm máu hay
nuôi dưỡng tĩnh mạch trong thời gian dài, số lượng nhiều hoặc tốc độ truyền
lớn. Ngoài ra catheter TMTT còn được dùng để đo áp lực tĩnh mạch trung tâm
hay thực hiện một số thủ thuật can thiệp tim mạch khác [10].
1.1.2. Một số loại Catheter tĩnh mạch trung tâm
- Catheter TMTT được đặt từ tĩnh mạch ngoại biên (peripherally inserted
central venous catheter - PICC): là một kỹ thuật đặt đi từ đường ngoại biên vào
trung tâm, thường sử dụng tĩnh mạch nền, tĩnh mạch đầu hoặc tĩnh mạch nhánh
và đi vào xoang tĩnh mạch trên. Catheter này có độ dài trên 20 cm. Tỷ lệ nhiễm
khuẩn huyết (NKH) có liên quan đến đặt catheter này thấp hơn loại catheter
tĩnh mạch trung tâm không tạo đường hầm.
- Catheter TMTT tạo đường hầm (tunneled catheters): là kỹ thuật đặt
Catheter dưới da đi song song với mạch máu sau đó mới đâm vào mạch máu
(tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh trong và tĩnh mạch đùi), chiều dài tùy
thuộc kích thước bệnh nhân, nguy cơ NKH thấp, đây là một phương pháp cải
thiện hình ảnh của chính BN nhưng khi rút, cần có sự tham gia của can thiệp
phẫu thuật.
- Catheter TMTT không tạo đường hầm (nontunneled catheters): là một
loại Catheter được đâm xuyên qua da vào tĩnh mạch trung tâm như tĩnh mạch
dưới đòn, tĩnh mạch cảnh trong hoặc tĩnh mạch đùi. Vật liệu bằng silicon, loại
ống thông này có thể dùng dài ngày, là nguyên nhân chính dẫn tới NKH liên
4
quan đến đặt Catheter. Có các loại:
+ Catheter TMTT để lọc máu ( 2 nòng)
+ Catheter TMTT để theo dõi và điều trị (1 nòng, 2 nòng và 3 nòng)
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá trên những bệnh nhân
(BN) được đặt Catheter TMTT không tạo đường hầm, loại 3 nòng và 2 nòng :
Hình 1.1: Catheter TMTT 2 nòng, 3 nòng được sử dụng trong nghiên cứu
1.1.3. Vị trí đặt catheter tĩnh mạch trung tâm
- Tĩnh mạch cảnh trong
- Tĩnh mạch cảnh ngoài
- Tĩnh mạch dưới đòn
- Tĩnh mạch đùi
- Tĩnh mạch nền đối với catheter TMTT đặt từ ngoại vi
5
Hình 1.2 Các vị trí các thể đặt catheter TMTƯ
A. Giải phẫu tĩnh mạch của chi trên. B. Giải phẫu tĩnh mạch đùi
1.1.4. Chỉ định đặt Catheter TMTT
- Cần truyền lượng dịch lớn, tốc độ nhanh.
- Nuôi dưỡng tĩnh mạch trong thời gian dài.
- Duy trì các thuốc vận mạch, dịch ưu trương, nhược trương.
- Tạo đường truyền chắc chắn trong các tình huống cấp cứu.
- Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm ngắt quãng hay liên tục
- Lấy máu xét nghiệm nhiều lần, số lượng nhiều.
- Đặt máy tạo nhịp, ghi điện thế bó HIS.
- Lọc máu.
1.1.5. Chống chỉ định đặt Catheter TMTT
Không có chống chỉ định tuyệt đối, cần lựa chọn vị trí để hạn chế biến
chứng.
- Bệnh nhân rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu:
+ Dùng các kim nhỏ để đặt
+ Ổn định tình trạng rối loạn đông máu bằng: truyền plasma tươi, yếu tố
6
đông máu, tiểu cầu,… trước khi làm thủ thuật.
+ Đặt tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch nền
- Tránh đặt tĩnh mạch dưới đòn hoặc tĩnh mạch cảnh trong nếu có:
+ Bướu cổ lan tỏa
+ Dị dạng xương đòn lồng ngực
+ Đã có nhiều phẫu thuật vùng cổ, ngực
- Xuất huyết
- Đang dùng thuốc chống đông
- Chống chỉ định tương đối khác
+ Nhiễm trùng vị trí đặt Catheter
+ Bên cạnh có rò động - tĩnh mạch
+ Huyết khối tĩnh mạch gần chỗ đặt
7
Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Thông tin chung về khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Thanh Nhàn
Hình 2.1 Hình ảnh bệnh viện Thanh Nhàn
2.1.1. Thông tin của khoa Hồi sức tích cực
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển khoa Hồi sức tích cực
Khoa HSCC được thành lập 8/ 3/ 1983 có 18 CBCNV ( 17 nữ, 1 nam),
trong đó có 7 bác sĩ, 10 y tá, 1 hộ lý. Với 16 giường bệnh. Phương tiên lúc đầu
chỉ có 1 máy hút điện, 2 đèn măng sông, bộ đặt nội khí quản, bộ rửa dạ dầy…..
Tuy chỉ với dụng cụ thô sơ đơn giản nhưng tập thể khoa đã cứu sống được
nhiều bệnh nhân hiểm nghèo như: Viêm phổi nặng, ngộ độc thuốc trừ sâu, ngộ
độc sắn, điện giật, nhồi máu cơ tim……
- Tới năm 1993 sát nhập 2 khoa HSCC của 2 Bệnh viện: Bệnh viện Hai
Bà Trưng và Bệnh viện Việt Nam Cu Ba thành khoa HSCC Bệnh viện Hai Bà
Trưng.
- Do nhu cầu phát triển của Bệnh viện và nhu cầu phục vụ bệnh nhân ngày
càng cao Đến ngày 23/ 4/ 2008 Sở Y tế Hà Nội ra quyết định thành lập khoa
Hồi sức tích cực trên cơ sở tổ chức tại khoa Hồi sức cấp cứu.
- Trong những năm gần đây khoa HSTC đã được trang bị nhiều máy móc
hiện đại: Máy ECMO, máy hạ thân nhiệt, máy thở, máy lọc máu liên tục, máy
8
lọc máu ngắt quãng.....Đồng thời đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng của khoa liên tục
được cử đi đào tạo ở trong nước cũng như nước ngoài về chuyên môn cập nhật
kiến thức .
- Đến năm 2015 Khoa HSTC nhận nhiệm vụ đầu nghành HSCC chống
độc của Sở y tế Hà Nội
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức khoa Hồi sức tích cực
Tổng số 49 nhân viên, trong đó:
- Bác sỹ: 13 (Bs CKII: 2, thạc sỹ: 3, CK I: 2 bác sỹ định hướng: 6)
- Điều dưỡng: 35 ( 10 cử nhân đại học, 24 cử nhân cao đẳng, 01 trung học)
- Hộ lý: 2
Khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Thanh Nhàn là một trong những đơn vị
mũi nhọn của bệnh viện Thanh Nhàn cũng như của Sở y tế Hà Nội, là đơn vị
đầu ngành Hồi sức cấp cứu và chống độc của Y tế Hà Nội.
- Khoa Hồi sức tích cực có nhiệm vụ tiếp nhận điều trị và chăm sóc tích
cực người bệnh nặng của các khoa trong bệnh viện và bệnh nhân nặng ở các
tuyến chuyển đến
- Tham gia cấp cứu ngoài bệnh viện và tại bệnh viện trong tình huống xảy
ra cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm họa.
- Phối hợp với các bệnh viện tuyến dưới trong việc hội chẩn và điều trị
người bệnh.
- Thực hiện chỉ đạo chuyển giao các kỹ thuật hồi sức cho các bệnh viện
tuyến dưới.
- Đào tạo tại khoa cho đối tượng là cho bác sỹ, điều dưỡng tuyến dưới, và
trong bệnh viện
- Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng.... đào tạo sinh viên
- Hàng năm nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng cao, thường xuyên
triển khai các kỹ thuật tiên tiến cũng như các phác đồ điều trị mới vào công tác
chăm sóc điều trị và chỉ đạo chuyên khoa cho tuyến dưới.
9
2.1.1.3. Nhiệm vụ khoa Hồi sức tích cực
- Tổ chức hoạt động khoa trực 24/24h theo ca, kíp. Tham gia cấp cứu ngoài
bệnh viện và tại bệnh viện.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người
bệnh của khoa. Tổ chức hội chẩn với những bệnh nhân chẩn đoán chưa xác
định
- Thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, cử bác
sỹ, điều dưỡng tham gia đào tạo trong nước, ngước ngoài
- Chỉ đạo, triển khai công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật trong chăm sóc điều trị.
- Thực hiện đi tuyến, giảng bài cho các bệnh viện tuyến dưới nhằm hỗ trợ
phát triển kỹ thuật hồi sức cấp cứu.
2.2. Thực trạng chăm sóc Catheter tĩnh mạch trung tâm của điều dưỡng
trên người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viên Thanh Nhàn.
2.2.1. Quy trình chăm sóc catheter tĩnh mạch trung tâm
Làm sạch xe bằng dung dịch sát khuẩn clorin 0,5%
Kiểm tra lại dụng cụ, giải thích cho NB
Điều dưỡng đội mũ, đeo khẩu trang, sát khuẩn tay
Đặt bệnh nhân nằm nghiêng về phía không có catheter( nếu đặt cathetr
tĩnh mạch cổ), nằm ngửa nếu đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn, catheter tĩnh
mạch đùi).
Trải nilon ở duới vai người bệnh bên phía có catheter, đặt khay quả đậu vị
trí thuận tiện.
Quan sát catheter, nhận xét:
- Các điểm nối ba chạc: có đọng máu, bẩn không?
- Catheter có thông không?
10
Dùng pank tháo bỏ băng cũ, bỏ băng bẩn vào khay quả đậu
Pank bẩn ngâm vào dung dịch khử khuẩn
Quan sát và đánh giá tình trạng chân catheter xem có sưng nề, tấy đỏ
không
Kiểm tra vị trí catheter, chỉ khâu catheter. Các nốt chỉ cố định chân
catheter có đỏ, sưng nề, có mủ không? Chỉ có bị tuột không?
Điều dưỡng sát khuẩn tay lại, đi găng
Dùng gạc cầu rửa sạch xung quanh chân catheter bằng dung dịch
Natriclorid 0,9%, sau đó thấm khô. Nếu chân catheter có mủ, sưng tấy, đỏ cần
báo bác sĩ sau đó rửa bằng oxy già cho sạch máu mủ.
Sát khuẩn lại chân catheter bằng dung dịch Betadin, sau đó thấm khô
Đặt gạc vô khuẩn phủ kín chân catheter
1 Dùng băng dính băng lại
Dùng gạc tẩm cồn 700 vệ sinh sạch vị trí các điểm nối và khớp nối ba chạc,
dây truyền.
Tháo bỏ đường không cần truyền, bơm nhanh 5ml NaCl 0,9% rồi đóng
khóa catheter, đóng nút đầu catheter
Đặt bệnh nhân nằm tư thế thoải mái
Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay
Ghi phiếu chăm sóc
2.2.2. Thực trạng chăm sóc Catheter tĩnh mạch trung tâm của điều dưỡng
trên người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viên Thanh Nhàn
Thống kê từ 01/06/2022 đến 01/07/2022 có 42 người bệnh có chỉ định
và được đặt ống NKQ tại khoa Hồi sức tích cực
Nhập và xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 16.0, kết quả được phân
tích và trình bày bằng các bảng và biểu đồ, cụ thể như sau
2.2.2.1 Phân loại tuổi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
11
Nhóm tuổi
N
Tỷ lệ %
30-40
5
12
40 - 60
12
29
>60
25
59
Tổng
42
100
Nhận xét: Trong nghiên cứu của tôi, NB trẻ tuổi nhất là 32 tuổi, lớn tuổi
nhất là 88 tuổi. Nhóm NB trên 60 tuổi chiếm đa số (59%), nhóm bệnh nhân 4060 tuổi chiếm 29%.
Phân loại theo nhóm tuổi
12
29
59
30-40
40 - 60
>60
2.2.2.2. Phân loại giới của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.2. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo giới
Giới
n
Tỷ lệ %
Nam
27
64
Nữ
15
36
Tổng
42
100
Nhận xét: Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu của tôi chiếm 64% (27/42 NB
), tỷ lệ nữ giới chiếm 36% (15/42 NB )
2.2.2.3. Đánh giá vị trí đặt catheter TMTT
- Xem thêm -