1
ĐẶT VẤN ĐÊ
Sâu răng và viêm lợi là hai trong số những bệnh răng miệng phổ biến
nhất ở Việt Nam, cũng như các nước khác trên thế giới. Theo thống kê của tổ
chức Y tế thế giới (WHO) năm 1994 và 1997, hầu hết các nước trong khu
vực, khoảng 50% đến 90% dân số bị sâu răng và 90% dân số mắc bệnh quanh
răng[31][32]. Năm 2001, Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội phối hợp
với trường Đại học Nha khoa Adelaide ( Australia), tổ chức điều tra sức khỏe
răng miệng trên toàn quốc. Kết quả cuộc điều tra cho thấy rằng: 84,9% số tre
em từ 6 đến 8 tuổi bị sâu răng sữa, 64,1% số tre từ 12 đến 14 tuổi bị sâu răng
vĩnh viễn, 78,55% số tre có cao răng. Kết quả điều tra cho thấy rằng tình trạng
bệnh sâu răng và viêm lợi ở những tre em này đang ở mức báo động, đòi hỏi
phải có những biện pháp cấp thiết và hiệu quả trong phòng và điều trị bệnh.
Sâu răng và viêm lợi không những ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn là
nguyên nhân gây các bệnh nội khoa nghiêm trọng, trong đó có bệnh tim
mạch. Tim mạch là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong của người bệnh
trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, theo báo cáo từ viện Nhi Trung Ương, hàng
năm có thêm 16.000 trường hợp tre em mắc bệnh tim bẩm sinh. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ cho thấy sự liên hệ giữa viêm lợi và bệnh tim mạch. Năm 2004,
Geert SO đã chỉ ra có 91% bệnh nhân tim mạch có mắc các bệnh nha chu.
Trong đó, người mắc bệnh viêm lợi có tỷ lệ mắc bệnh tim mạch cao hơn 25%
so với người có tình trạng lợi khỏe mạnh [14]. Hậu quả mà bệnh tim mang
đến là rất nghiêm trọng, bệnh tim không phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì
bệnh sẽ trở nên trầm trọng ở tuổi trưởng thành. Vì vậy, việc hiểu biết và chăm
sóc răng miệng với bệnh nhân tim mạch ngay từ ban đầu là rất cần thiết.
Hiện nay, ở Việt Nam số lượng nghiên cứu xác định tỷ lệ sâu răng,
viêm lợi ở tre mắc bệnh tim mạch còn hạn chế. Để có thêm thông tin và số
liệu thống kê về tỷ lệ sâu răng, viêm lợi ở tre mắc bệnh tim mạch, góp phần
2
giúp các cơ quan chức năng đưa ra biện pháp phòng ngừa và giáo dục nha
khoa kịp thời để giảm được những nguy cơ dẫn đến các bệnh nội khoa
nghiêm trọng, chúng tôi đã tiến hành làm đề tài: “ Thực trạng bệnh sâu
răng, viêm lợi của trẻ em mắc bệnh tim mạch ở viện tim mạch Hà Nội
( hoặc bệnh viện Nhi Trung Ương)’’ với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ sâu răng và viêm lợi trên trẻ mắc bệnh tim mạch.
2. Xác định nhu cầu điều trị bệnh sâu răng và viêm lợi của trẻ em mắc
bệnh tim mạch.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
1.1.1.
Giải phẫu và đặc điểm bộ răng trẻ em
Giải phẫu răng
- Men răng:
Men răng có nguồn gốc ngoại bì, là tổ chức cứng nhất của cơ thể, có tỷ
lệ muối vô cơ chiếm 96% nhiều hơn so với ngà răng và xương răng,
chất hữu cơ chiếm 1,7%, muối chiếm 2,3%.
- Ngà răng
Ngà răng được bao phủ phía ngoài bởi men răng và xương răng,
ngà là tổ chức ít rắn hơn và chun giãn, không ròn và dễ vỡ như
men.
Thành phần vô cơ của ngà chiếm 70% và chủ yếu là Hydroxy
apatit 3[(PO4)2Ca3]H2O. nước và chất hữu cơ chiếm 30%, chủ
yếu là Collagene.
Về tổ chức học, ngà răng được chia làm 2 loai: ngà tiên phát và
ngà thứ phát.
- Tủy răng
Là một tổ chức liên kết gồm mạch máu, thần kinh, nằm trong hộp cứng
ngà thân răng, ngà chân răng và được thông với bên ngoài bằng lô
cuống răng.
- Cement chân răng
Là tổ chức canxi hóa bao phủ vùng ngà chân răng bắt đầu từ cổ răng.
1.1.2.
Đặc điểm bộ răng trẻ em
Tre em có giai đoạn mang bộ răng hôn hợp, giai đoạn 6 đên 12 tuổi,
chúng mang đặc điểm của răng sữa và răng vĩnh viễn, các răng vĩnh viễn của
tre em đã đảm nhận chức năng như người lớn. Tuy nhiên, chúng vẫn có sự
khác biệt với răng vĩnh viễn của người lớn, những đặc điểm này bao gồm:
4
- Chân răng chưa hình thành đầy đủ, vùng cuống chưa đóng kín, thường
phải sau mọc 2 năm, các răng vĩnh viễn mới ngấm vôi xong hoàn toàn.
- Buồng tủy rồng, sừng tủy cao hơn.
- Các ống ngà rộng, khả năng phản ứng và tái tạo nhanh chóng.
1.2.
1.2.1.
Bệnh sâu răng
Định nghĩa
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức Canxi hoá được đặc
trưng bởi sự huỷ khoáng của thành phần vô cơ và sự phá huỷ thành phần hữu
cơ của mô cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng lý
hoá liên quan đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng
và là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của
vật chủ.
1.2.2.
Bệnh căn sâu răng
Người ta cho rằng, bệnh sâu răng là một bệnh đa nguyên nhân, trong đó
vi khuẩn Streptococcus đóng một vai trò quan trọng. Ngoài ra, còn có các yếu
tố thuận lợi như chế độ ăn uống nhiều đường, VSRM không tốt, tình trạng các
răng trên cung hàm khấp khểnh, chất lượng men răng kém,các yếu tố kích
thích tại chô (như cao răng, chất hàn thừa), lưu lượng nước bọt ít .
Trước năm 1970, người ta cho rằng bệnh căn của sâu răng là do chất
đường, vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích nguyên nhân sâu răng
bằng sơ đồ Key.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Key, 3 yếu tố phối hợp gây sâu răng.
Men Răng
Thức ăn
Vi Khuẩn
5
Sau năm 1975, White đã thay vai trò của chất đường trong thức ăn
trong sơ đồ Key thành “chất nền”, nhấn mạnh vai trò bảo vệ răng và trung hoà
acid của nước bọt như một chất trung hoà, đặc biệt là pH nước bọt và dòng
chảy nước bọt quanh răng, cũng như vai trò của Fluor trong tác dụng chống
sâu răng.
Vi khuẩn: thường xuyên có trong miệng, trong đó Streptococcus
mutans đóng vai trò quan trọng.
Chất nền: Chất bột và đường dính vào răng sau ăn sẽ lên men và biến
thành acid do tác động của vi khuẩn.
Răng
Nước bọt: bảo vệ răng khỏi các acid gây sâu răng nhờ:
o Dòng chảy, tốc độ dòng chảy của nước bọt là yếu tố làm
sạch tự nhiên để loại bỏ các mảnh vụn thức ăn còn sót lại
sau ăn và vi khuẩn trên bề mặt răng.
o Cung cấp các ion Ca2+, PO43+ và Fluor để tái khoáng hoá
men răng, các bicarbonate tham gia vào quá trình đệm.
o Tạo một màng mỏng từ nước bọt có vai trò như một hàng
rào bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ White
Răng
Chất nền
Vi Khuẩn
Nước bọt
Dòng chảy PH
6
Cơ chế bệnh sinh sâu răng được thể hiện bằng hai quá trình hủy khoáng
và tái khoáng. Sự mất cân bằng giữa hủy khoáng và tái khoáng hay nói cách
khác là sự mất cân bằng giữa yếu tố bảo vệ và yếu tố gây mất ổn định.
1.2.3.
Cơ chế bệnh sinh sâu răng
Tóm tắt cơ chế sâu răng:
Sâu răng = Hủy khoảng > Tái khoáng
7
Sơ đồ 1.3. cơ chế bệnh sâu răng
1.2.4.
Đánh
Các yếu tố bảo vệ
Nước bọt
Khả năng kháng acid của
men
Fluor có ở bề mặt men răng
Trámnguy
bít hố rãnh
giá
cơ sâu răng
Độ Ca++, NPO4 quanh răng
Các yếu tố gây mất ổn
định
Chế độ ăn đường nhiều lần
Thiếu nước bọt hay nước
bọt acid
Acid từ dịch dạ dày trào lên
miệng
pH môi trường miệng <5
(CAT) theo AAPD
Đánh
pH >5.5giá nguy cơ sâu răng dựa vào 3 nhóm yếu tố chính là bệnh sử,
khám và test đánh giá.
Đánh giá yếu tố bệnh sử toàn thân:
Tuổi: tre em, thanh niên, người già
Giới: nữ cao hơn nam.
Sử dụng Fluor: Nước sinh hoạt không được Flour hóa.
Hút thuốc lá: Nguy cơ tăng theo số lượng thuốc lá hút hằng ngày.
Uống rượu: Nguy cơ tăng theo số lượng rượu tiêu thụ môi ngày.
Sức khoe toàn thân: các bệnh mạn tính và tình trạng suy nhược
làm giảm khả năng tự chăm sóc bản thân.
Thuốc: đã và đang sử dụng các loại thuốc làm giảm số lượng
nước bọt.
8
- Khám lâm sàng
Tình trạng trung: Yếu, béo phì hoặc suy dinh dưỡng.
Tâm lý và thể chất: Bệnh nhân không có khả năng tuân theo chế
độ ăn uống và vệ sinh răng miệng được hướng dẫn.
Tình trạng niêm mạc miệng: niêm mạc khô, đỏ, bóng (biểu hiện
sự giảm dòng chảy nước bọt).
Các tổn thương sâu răng hoạt động: lô sâu, đáy mềm, xung
quanh đục như phấn.
Mảng bám: Chỉ số mảng bám cao.
Tình trạng lợi: Lợi sưng, viêm, dễ chảy máu.
Các răng đã được hàn trước đó: nhiều răng được hàn.
Điều kiện kinh tế xã hội
Trình độ học vấn
Tình trạng hôn nhân
Tiền sử răng miệng gia đình
Chế độ ăn
Sức khỏe chung
Thái độ
Vệ sinh răng miệng
Bệnh răng miệng trước đó
Tính chất nước bọt
Sử dụng Fluor
Nguy cơ về giải phẫu và mô học
Can thiệp chỉnh hình răng mặt
9
1.2.5.
Phân loại sâu răng
- Theo bệnh học:
Theo vị trí tổn thương: sâu hố rãnh, sâu mặt nhẵn, sâu cement.
Theo tiến triển của tổn thương: sâu cấp, sâu mạn, sâu ngừng tiến
triển
- Theo Black: 6 loại
Loại 1: sâu ở vị trí các hố và rãnh của răng.
Loại 2: sâu mặt bên các răng hàm.
Loại 3: sâu mặt bên các răng cửa (nhưng chưa tổn thương rìa
cắn).
Loại 4: sâu mặt bên các răng cửa (có tổn thương rìa cắn).
Loại 5: sâu cổ răng.
Loại 6: sâu ở vị trí rìa cắn (R cửa) hoặc đỉnh núm (R hàm)
- Theo độ sâu: sâu men, sâu ngà nông, sâu ngà sâu.
- Theo bệnh sinh: sâu răng tiên phát, sâu răng thứ phát (sâu răng mới
phát sinh trên một răng đã điều trị), sâu răng tái phát (tái phát trên
nền của tổn thương cũ đã được điều trị).
- Theo Site and Size: dựa vào 2 yếu tố chính là vị trí lô sâu và kích
thước(giai đoạn, mức độ) của lô sâu.
Site
Vị trí 1: ở hố rãnh, mặt nhẵn.
Vị trí 2: kết hợp mặt tiếp giáp.
Vị trí 3: sâu cổ, chân răng.
Size:
1: tổn thương nhỏ, vừa mới ở ngà răng, cần điều trị phục hồi, ko thể
tái khoáng.
2: tổn thương mức trung bình, liên quan ngà răng, thành lô sâu còn
đủ, cần tạo lô hàn.
3: tổn thương rộng, thành không đủ hoặc nguy cơ vỡ cần có các
phương tiện lưu giữ cơ sinh học.
4: tổn thương rất rộng làm mất cấu trúc răng cần có các phương
tiện lưu giữ cơ học hoặc phục hình.
6.1.
10
0: tổn thương có thể chẩn đoán được, tái khoáng được (Brique,
Droz)
- Theo Lubetzki: theo mức độ, phân thành 4 độ
Độ 1: sâu men.
Độ 2: sâu men và sâu ngà.
Độ 3: Sâu răng có biến chứng tuỷ (T2)
Độ 4: sâu răng có biến chứng tuỷ và vùng quanh chóp (T3 và vùng
quanh chóp).
- Theo WHO: sâu men, sâu ngà, sâu cement
1.2.6.
Dịch tễ học bệnh sâu răng
Tình hình sâu răng trên thế giới hiện nay
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra 5 mức độ sâu răng dựa vào chỉ
số SMTR ở lứa tuổi 12 như sau
Bảng 1.1. Phân chia mưc đô sâu răng theo chi sôô SMTR cua WHO
Mức độ
SMTR
Rất thấp
0,0- 1,1
Thấp
1,2- 2,6
Trung bình
2,7- 4,4
Cao
4,5- 6,5
Rất cao
>=6,6
Tình hình sâu răng trên thế giới có hai chiều hướng:
Ở các nước phát triển như Anh và các nước Bắc Âu…bệnh sâu răng
giảm đi rõ rệt do các nước này đã triển khai rộng rãi các chương trình can
thiệp với các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu tại cộng đồng. Trong đó việc sử
dụng fluor đóng vai trò quan trọng vào thành công này.
Ở các nước đang phát triển, do việc tiếp cận với các dịch vụ nha khoa
còn hạn chế, sâu răng thường không được điều trị bằng các biện pháp khắc
6.2.
11
phục mà thay vào đó là bị nhổ đi từ rất sớm do đau. Do đó, ở các nước này,
tình trạng mất răng thường gặp ở mọi lứa tuổi.
Chỉ số SMTR ở tre 12 tuổi tại một số nước phát triển và đang phát triển
cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Chỉ số SMTR của một số nước phát triển trên thế giới [33]
Tên nước
Nauy
Nhật bản
Canada
Thụy Điển
My
Thụy Sy
Phần Lan
Australia
New Zealand
Năm
1979
1979
1979
1980
1980
1980
1981
1982
1982
DMFT
4,5
2,4
2,9
1,7
2,0
1,7
4,0
2,1
2,0
Năm
2004
1999
1997
2005
2002
2004
2000
2000
2005
DMFT
1,7
2,0
2,1
1,0
1,75
0,86
1,2
0,8
1,7
Bảng 1.3. Chỉ số SMTR của một số nước đang phát triển [30]
Tên nước
Năm
DMFT
Chi lê
1960
0,28
Thái lan
1960
0,4
Maroc
1970
2,6
Zaire
1971
0,1
Mexico
1972
2,7
I Ran
1974
2,4
Tình trạng sâu răng ở Việt Nam hiện nay
Năm
1978
1977
1980
1982
1976
1976
DMFT
6,3
2,7
4,5
2,3
5,3
4,9
Nhìn chung, từ thập kỷ 80 sang thập kỷ 90 thì sâu răng ở Việt Nam có
xu hướng gia tăng.
Theo Nguyễn Văn Cát, tỷ lệ sâu răng ở tre 12 tuổi trên toàn quốc năm
1983- 1984 là [6]:
Miền Bắc: 19,30%, chỉ số DMFT là 0,40
Miền Nam: 76,29%, chỉ số DMFT là 2,51
Năm 1990, tỷ lệ sâu răng ở tre 12 tuổi là[10]:
Miền Bắc: 43,33%, chỉ số DMFT là 1,15
Miền Nam: 76,33%, chỉ số DMFT là 2,93
Toàn quốc: 57,33%, chỉ số DMFT là 1,82
12
Năm 2001, Trần Văn Trường và Lâm Ngọc Ấn báo cáo tình hình sâu
răng ở tre em theo cuộc điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc: tỷ lệ sâu
răng ở tre 9-11 tuổi là 56,3%(với răng sữa), 54,6% (với răng vĩnh viễn). Tỷ lệ
sâu răng ở tre 6-8 tuổi khá cao: tỷ lệ sâu răng là 84,9% (với răng sữa), 56,3%(
với răng vĩnh viễn), DMFT là 5,4, DMFS là 12,9[20].
Năm 2007, Đào Thị Dung đã thực hiện một nghiên cứu tại trường tiểu
học của quận Đống Đa, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ sâu răng
sữa khá cao (63,19%), chỉ số SMTR là 3,75. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là
20,3%, chỉ số SMTR là 0,42. Điều này cho thấy tỷ lệ sâu răng của học sinh
không có chiều hướng giảm[2].
1.3.
1.3.1.
Bệnh viêm lợi
Định nghĩa
Viêm lợi là tổn thương viêm cấp tính hay mạn tính xảy ra ở tổ chức
phần mềm xung quanh răng. Tổn thương chỉ khu trú ở lợi, không ảnh hưởng
tới xương ổ răng, dây chằng quanh răng và xương răng.
1.3.2.
Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm lợi, có thể là yếu tố bên ngoài, yếu
tố tại chô hay yếu tố toàn thân nhưng mảng bám răng vẫn là nguyên nhân
hàng đầu được đề cập đến.
Mảng bám được hình thành do các men của vi khuẩn như
Carbohydraze, Neuraminidaze tác động lên acid Syalic của Mucin nước bọt,
lắng đọng hình thành mảng kết tủa bám vào răng. Lúc đầu, những mảng bám
là vô khuẩn vì chưa có vi khuẩn. Khi đã hình thành trên mặt răng, mảng này
tạo thành chất tự hữu cơ cho vi khuẩn thâm nhập. Các vi khuẩn sẽ định cư và
phát triển hình thành mảng bám răng hay mảng vi khuẩn. Mảng bám răng
hình thành và phát triển đòi hỏi một môi trường sinh lý thích hợp, phải có
13
chất dinh dưỡng đặc biệt là đường Sarcaroze. Tùy theo thời gian,mảng bám
có thể dày 50- 2000µm.
Về cấu trúc tổ chức học, 70% mảng bám răng là vi khuẩn, 30% là chất
tựa hữu cơ. Thành phần vi khuẩn của mảng bám răng là khác nhau tùy thuộc
vào thời gian. Trong 2 ngày đầu, chủ yếu vi khuẩn gram dương, 2 ngày tiếp
theo có thoi trùng và vi khuẩn sợi phát triển, từ ngày thứ tư đến ngày thứ 9 có
xoắn khuẩn, khi mảng bám răng già thì vi khuẩn sợi chiếm tới 40% vi khuẩn
yếm khí và xoắn khuẩn.
Mảng bám bám chắc vào răng, không bị bong ra do xúc miệng hoặc
chải răng qua loa. Có thể loại trừ mảng bám bằng việc chải răng đúng kĩ
thuật, hạn chế ăn đường và vệ sinh răng miệng sau ăn hoặc dùng biện pháp
hóa học.
Viêm lợi xuất hiện rất sớm, khi mảng bám răng hình thành được 7
ngày, vi khuẩn ở mảng bám răng kích thích gây viêm lợi.
14
1.3.3.
6.3.
Dịch tễ bệnh viêm lợi
Tình hình viêm lợi trên thế giới
Năm 1978, Tổ chức Y tế thế giới công bố có 80% số tre dưới 12 tuổi và
100% tre dưới 14 tuổi có viêm lợi mạn tính. Sau 14 tuổi mức độ viêm giảm
dần và có sự khác biệt giữa nam và nữ.
6.4.
Tình hình viêm lợi tại Việt Nam
Theo kết quả điều tra của Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội kết hợp với
trường đại học nha khoa Adelaide (Australia) năm 2001 cho thấy: [8]
Bảng 1.4. Ty lê viêm lơi va chay mau lơi theo tuôi
Tỷ lệ viêm lợi
Tỷ lệ chảy máu lợi
1.4.
6-8 tuổi
50,52%
42,7%
9- 11 tuổi
81,71%
69,2%
72,4%
12- 14 tuổi
90,97%
Bệnh tim mạch ở trẻ em
Bệnh tim mạch ở tre em không phải là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến
tử vong ở tre em nhưng nó là nguyên nhân gây chết lớn nhất ở người trưởng
thành ở Mỹ. Trên thực tế cứ 37 giây lại có một người Mỹ chết do bệnh tim
mạch [12]. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim ở tre em bao gồm: huyết áp cao,
cholesterol, hút thuốc (chủ động hoặc thụ động), béo phì.
- Huyết áp cao (high blood pressure): có ít hơn 3% tre em ở Mỹ mắc
bệnh huyết áp cao nhưng đây là một dấu hiệu nguy hiểm ở tre, đặc biệt
nghiêm trọng hơn nếu ở tre không được phát hiện sớm bởi những suy
cơ mắc các vấn đề tim mạch trầm trọng sau này[12].
- Cholesterol: dưới 15% tre em có lượng cholesterol cao ở Mỹ. Các
mảng bám chất béo trong thành mạch sẽ hình thành từ thời thơ ấu diễn
biến chậm tới khi trưởng thành. Vào một lúc nào đó sẽ dẫn đến bệnh
tim mạch[12].
15
- Hút thuốc lá: trên 90.000 người chết môi năm do bệnh tim có nguyên
nhân từ hút thuốc lá. Hút thuốc lá là nguyên nhân của 75% các ca mắc
bệnh tim[12].
- Béo phì: American Academy of Child and Adolescent Psychiatry đã
đưa ra thống kê, 16% đến 33% tre em béo phì có nguy cơ mắc bệnh
tim[12].
Hầu hết các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch có thể kiểm soát sớm,
làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong giai đoạn sau của cuộc đời. Bệnh
tim tre em có nguyên nhân là do bẩm sinh, hay mắc phải.
- Nguyên nhân bẩm sinh:
Tim bẩm sinh là một khuyết tật hay dị dạng một hay nhiều cấu trúc của
tim, mạch máu của hệ tuần hoàn xảy ra trước sinh.
Tỷ lệ mắc bệnh tim bẩm sinh là khoảng 8 đến 10 tre trên 1000 tre sinh
ra sống. Có 40.000 tre em sinh ra bị bệnh tim hàng năm[22][25].
Di truyền: người ta thấy có sự bất thường trên gene, tại
chromosom 9.p21 trong những ca sinh ra mắc bệnh tim mà
trong gia đình có người mắc [11].
Mắc phải trong quá trình mang thai, mẹ mắc các bệnh do
virus như Rubella (sởi Đức), virus cúm…
Theo nhiều nguồn tài liệu trong nước và nước ngoài thì đến nay, đã có
rất nhiều nghiên cứu về tình trạng sức khỏe, các đặc điểm tổn thương trên tre
mắc bệnh tim. Tuy nhiên, các nghiên cứu này ở Việt Nam chưa nhiều. Theo
tham khảo các nguồn, các nghiên cứu lớn trên thế giới như Linda Rosen
( 2011), Jarun Sayasathid ( Thái Lan), Sobia Zafar( Nam Phi)…đều thồng
nhất cách chia các dạng bệnh của tre em mắc bệnh tim mạch[19][20][27].
Các dạng bệnh:
Bảng 1.5. Phân bôô chân đoan cac bênh tm mach
Chẩn đoán
Số lượng (n)
Tỷ lệ(%)
16
Bệnh tim bẩm sinh
VSD
AVSD
ASD
PDA
TOF
MR
AVSDd
CoA
PS
AS
TA(TSA)
Các bệnh mắc phải
Bệnh thấp tim
Kawasaki
Tổng số
1.5.
24
8
7
3
3
2
1
1
1
1,5
1
1
36,4
12,1
10,6
4,5
4,5
3,0
1,5
1,5
11
3
66
16,6
4,5
100
1,5
1,5
Mối liên hệ giữa viêm lợi, sâu răng và tim mạch
Nhiều giả thuyết đã được đưa ra để giải thích mối liên hệ giữa viêm lợi,
sâu răng và bệnh tim mạch.
Năm 2000, Wu T đã giải thích mối liên hệ này là do viêm lợi, sâu răng
là yếu tố gây viêm, làm tăng các yếu tố viêm ở trong dòng máu chảy và làm
tăng các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, cũng giống như các yếu tố làm
tăng nguy cơ viêm lợi bao gồm C- reactive protein (CPR), fibrinogen và
choolesteron [21].
Năm 2001, Noack B cho rằng vi khuẩn vùng miệng có ảnh hưởng tới
tim khi chúng vào dòng chảy máu, liên kết với các mảng bám chất béo ở
thành động mạch vành và góp phần hình thành cục đông vón. Các bệnh động
mạch vành có đặc điểm làm dày thành mạch để hình thành các liên kết chất
béo và protein. Cục máu có thể làm tắc nghẽn dòng chảy của máu, hạn chế
dinh dưỡng và oxygen cần thiết cho hoạt động chức năng của tim mạch, dẫn
tới các cơn đau tim[14].
17
Trong hội nghị hàng năm của European Society of Human Genetics,
DR. Ame Schaefer, đến từ Institute for Clinical Molecular Biology, Đại học
Kiel, Đức, đã tiến hành nghiên cứu trên nhóm 151 bệnh nhân bị mắc các dạng
bệnh nha chu và nhóm 1097 bệnh nhân tim mạch có cơn đau tim để tìm ra
mối liên hệ giữa bệnh nha chu và tim mạch. Nghiên cứu chỉ ra sự biến đổi gen
ở vị trí chromosome 9p21, nơi cùng có thể gây ra cả 2 bệnh. Nhận biết đầu
tiên là nó có liên quan tới nhồi máu cơ tim ( myocardial infraction), các hình
ảnh biến đổi gen thu được ở cả 2 bệnh này là giống hệt nhau. Các nhà khoa
học tiếp tục xác minh lại trên 1 nhóm 1100 bệnh nhân tim mạch và 180 bệnh
nhân viêm nha chu, cho thấy rằng các yếu tố nguy cơ gây biến đổi gen này
khu trú ở vùng gen tập hợp các antisense DNA gọi là ANRIL và chúng giống
hệt nhau ở cả hai bệnh’. Nghiên cứu này chỉ ra nền tảng di truyền tương tự
nhau của cả hai bệnh. Cả hai căn bệnh này đều có chung các yếu tố nguy cơ,
như: hút thuốc, đái tháo đường và béo phì, và có liên hệ giới tính, nam có
nguy cơ cao hơn nữ. Nghiên cứu chỉ ra sự tương tự của các vi khuẩn trong sâu
răng và các mảng bám chất béo,vi khuẩn ở thành mạch bệnh nhân tim mạch,
cả hai bệnh này đều có đặc điểm là mất sự cân bằng giữa phản ứng miễn dịch
và các yếu tố viêm mạn tính[11].
18
Bảng 1.6. Tỷ lệ sâu răng ở trẻ mắc bệnh tim giai đoạn 1978- 2008
Tác giả, năm
Berger, 1978 [14]
Cỡ mẫu
tuổi
Sâu răng/ nhóm tuổi
CHD=57
Ctr=57
CHD=134
8-10
CHD có dt, DT và MT cao
hơn
dmft/4-6 là 3,3
DMFT/7-9 là 3,3
DMFT/10-12 là 5,0
dmft/2-4 là 1,8 và 4,3
dmft/5-9 là 0,6 và 1,8
DMFT/5-9 là 1,6 và 2,8
DMFT/10-16 là 0,5 và 1,6
dmft là 4.2 và 0.9
DMFT là 2.3 và 0.6
dmft 3.7±3.2 và 2.7±3.4
DMFT 3.9±3.2 và 2.0±2.9
Sâu răng không được can
thiệp CHD=52 % và
Ctr=32 %
29 % sâu răng
Urquhart và
Blinkhorn, 1990 [29]
Anh
Pollard và Curzon,
1992 [24]
Anh
Bệnh
tim=100
Ctr=100
2-16
Hallett , 1992 [17]
Úc
Franco , 1996 [16]
UK
CHD=39
Ctr=33
CHD=60
Ctr=60
2-15
1-15
2-16
Tre em co nguy cơ
IE=1042-17dmft
2.6±3.0Hayes va
Fasules, 2001 [18]
Mỹ
Tre em dự
kiến phẫu
thuật
tim=209
≥6
tháng
Anh
Tre em với
nguy cơ
IE=38
CHD=76
Ctr=47
2-16
39 % sâu răng không được
can thiệp
2-15
CHD=170
1-16
dmft
1.6±3.0 và 0.8±1.4 (10 %)
DMFT
1.8±3.6 và 0.4±1.2 (3 % )
42 % sâu răng
DMFT 4.0±4.1
Balmer và Bu´Lock,
2003 [13] Brazil
Da Silva , 2002 [15]
Tasioula , 2008 [28]
Rai , 2009 [26]
1.6.
Quốc
gia
Úc
Anh
Ấn
Độ
4-12
Tình hình sâu răng và viêm lợi ở trẻ em mắc bệnh tim
19
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa sâu răng,
viêm lợi với tre em mắc bệnh tim mạch.
Tỷ lệ viêm lợi trên nhóm tre em mắc bệnh tim: Nghiên cứu trên 2
nhóm, 1 nhóm 66 tre em mắc bệnh tim mạch với 1 nhóm 66 tre em có tình
trạng toàn thân có kiểm soát, Linda Rosen nhận xét tỷ lệ viêm lợi ở nhóm
bệnh tim cao hơn đáng kể ( 25,8% so với 10,6%, p = 0,04) so với nhóm có
kiểm soát[20].
Tỷ lệ sâu răng ở bệnh nhân tre em mắc bệnh tim mạch đã được nhắc
tới ở bảng 1.2 trên các lứa tuổi khác nhau. Năm 1992, Hallet đã tiến hành
nghiên cứu trên 39 tre mắc bệnh tim và 33 tre có tình trạng toàn thân được
kiểm soát. Kết quả cho thấy dmft ở nhóm bệnh tim là 4,3 cao hơn 2,3 ở nhóm
kiểm soát, có giá tri p< 0,001, nhưng không có giá trị so sánh đáng kể ở bộ
răng vĩnh viễn với tỷ lệ lần lượt là 0,9 và 0,6 ở 2 nhóm[17]. Nghiên cứu “oral
health status of paediatric cardiac patients” của Linda Rosen năm 2011, cũng
đã đưa ra kết quả tương tự, số lượng răng sâu, mất và đã trám của bộ răng sữa
cao hơn một chút trong nhóm bệnh tim so với nhóm bệnh chứng (dmft là 4,1
so với 3,8, p = 0,87 ), nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Tương tự, trong bộ răng vĩnh viễn, không có sự khác biệt đáng kể trong
DMFT giữa nhóm bệnh tim và nhóm có kiểm soát
0,72)[20].
( 0,61 so với 0,65, p =
20
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tre mắc bệnh tim mạch tại bệnh viện tim Hà Nội (hoặc bệnh
viện Nhi Trung Ương).
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Tre mắc bệnh tim thuộc các nhóm tuổi 3 – 16.
Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Tre không nằm trong độ tuổi nghiên cứu.
Tình trạng sức khỏe không đủ để tham gia nghiên cứu.
Không tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu
2.2.1.
Thời gian: từ tháng 02/2012 đến tháng 05/2012
2.2.2.
Địa điểm:
Tại bệnh viện tim Hà Nội (Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm- Hà Nội), bệnh
viện Nhi Trung Ương (Đê La Thành- Đống Đa- Hà Nội).
2.3. Thiết kế nghiên cứu
2.3.1.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
2.3.2.
Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu:
n Z12 / 2 12 p
p
Trong đó:
n là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết
α là mức ý nghĩa thống kê, trong nghiên cứu này α = 0,05
z là giá trị thu được ứng với α = 0,05 z(1- α/2)= 1,96
p= 0,54
ε= 0,2
- Xem thêm -