BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
******
PHẠM THỊ THU THỦY
THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG VÀ VIÊM LỢI
CỦA TRẺ EM MẮC BỆNH TIM MẠCH
Ở BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
Hà Nội - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
******
PHẠM THỊ THU THỦY
THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG VÀ VIÊM LỢI
CỦA TRẺ EM MẮC BỆNH TIM MẠCH
Ở BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành: RĂNG- HÀM- MẶT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
Người hướng dẫn khoa học:
Ths. LÊ THỊ THÙY LINH
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐÊ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1. Giải phẫu răng............................................................................................3
1.2. Bệnh sâu răng.............................................................................................3
1.2.1. Định nghĩa...............................................................................................3
1.2.2. Bệnh căn sâu răng..................................................................................4
1.2.3. Cơ chế bệnh sinh sâu răng.....................................................................5
1.2.4. Dịch tễ học bệnh sâu răng.....................................................................6
1.3. Bệnh viêm lợi..............................................................................................9
1.3.1. Giải phẫu lợi...........................................................................................9
1.3.2. Định nghĩa...............................................................................................9
1.3.3. Nguyên nhân...........................................................................................9
1.3.4. Dịch tễ bệnh viêm lợi............................................................................10
1.4. Bệnh tim mạch ở trẻ em...........................................................................10
1.5. Mối liên hệ giữa viêm lợi, sâu răng, thao tác nha khoa và tim mạch. .13
1.6. Tình hình sâu răng và viêm lợi ở trẻ em mắc bệnh tim........................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............17
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................17
2.2. Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu.........................................17
2.2.1. Thời gian...............................................................................................17
2.2.2. Địa điểm................................................................................................17
2.3. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................17
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................17
2.3.2. Cỡ mẫu..................................................................................................17
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................18
2.4. Xử lý số liệu...............................................................................................19
2.5. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu......................................................19
2.5.1. Tỷ lệ sâu răng.......................................................................................19
2.5.2. Chỉ số sâu mất trám răng (DMFT).....................................................20
2.5.3. Chỉ số sâu răng có ý nghĩa (SiC).........................................................21
2.5.4. Chỉ số lợi (GI: Gingival index)............................................................22
2.5.5. Nhận định kết quả................................................................................22
2.6. Sai số và cách khắc phục.........................................................................23
2.6.1. Sai số......................................................................................................23
2.6.2. Cách khắc phục....................................................................................24
2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.....................................................................24
CHƯƠNG 3: KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................26
3.1. Đặc trưng của nhóm đối tượng nghiên cứu..........................................26
3.2. Tình hình sâu răng của nhóm nghiên cứu.............................................27
3.3. Tình hình viêm lợi ở nhóm nghiên cứu.................................................36
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..................................................................................39
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu..............................................................39
4.2. Tình trạng sâu răng của nhóm nghiên cứu............................................40
4.2.1. Tổng quan tỷ lệ sâu răng của nhóm nghiên cứu...............................40
4.2.2. Tỷ lệ sâu răng.......................................................................................42
4.2.3. Chỉ số sâu – mất – trám.......................................................................43
4.2.3. Chỉ số sâu răng có ý nghĩa (SiC)........................................................47
4.3. Tình trạng viêm lợi...................................................................................48
KÊT LUẬN.........................................................................................................50
KIÊN NGHỊ........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
`
ĐẶT VẤN ĐÊ
Sâu răng và viêm lợi là hai trong số những bệnh răng miệng phổ biến nhất
ở Việt Nam, cũng như các nước khác trên thế giới. Theo thống kê của tổ chức Y
tế thế giới (WHO) năm 1994 và 1997, hầu hết các nước trong khu vực, khoảng
50% đến 90% dân số bị sâu răng và 90% dân số mắc bệnh quanh răng [35],[36].
Năm 2001, Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội phối hợp với trường Đại
học Nha khoa Adelaide ( Australia), tổ chức điều tra sức khỏe răng miệng trên
toàn quốc. Kết quả cuộc điều tra cho thấy rằng: 84,9% số trẻ em từ 6 đến 8 tuổi
bị sâu răng sữa, 64,1% số trẻ từ 12 đến 14 tuổi bị sâu răng vĩnh viễn, 78,55% số
trẻ có cao răng [11]. Qua đó thấy được tình trạng bệnh sâu răng và viêm lợi ở
những trẻ em này đang ở mức báo động, đòi hỏi phải có những biện pháp cấp
thiết và hiệu quả trong phòng và điều trị bệnh.
Sâu răng và viêm lợi không những ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn là
nguyên nhân gây các bệnh nội khoa nghiêm trọng, trong đó có bệnh tim mạch.
Tim mạch là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong của người bệnh trên toàn
thế giới. Ở Việt Nam, theo báo cáo từ viện Nhi Trung Ương, hàng năm có thêm
16000 trường hợp trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ cho
thấy sự liên hệ giữa viêm lợi và bệnh tim mạch. Năm 2004, Geert SO đã chỉ ra
có 91% bệnh nhân tim mạch có mắc các bệnh nha chu. Trong đó, người mắc
bệnh viêm lợi có tỷ lệ mắc bệnh tim mạch cao hơn 25% so với người có tình
trạng lợi khỏe mạnh [19]. Hậu quả mà bệnh tim mang đến là rất nghiêm trọng,
bệnh tim không phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh sẽ trở nên trầm trọng
ở tuổi trưởng thành. Vì vậy, việc hiểu biết và chăm sóc răng miệng với bệnh
nhân tim mạch ngay từ ban đầu là rất cần thiết.
Hiện nay, ở Việt Nam, số lượng nghiên cứu xác định tỷ lệ sâu răng, viêm
lợi ở trẻ mắc bệnh tim mạch còn hạn chế. Để có thêm thông tin và số liệu thống
kê về tỷ lệ sâu răng, viêm lợi ở trẻ mắc bệnh tim mạch, góp phần giúp các cơ
quan chức năng đưa ra biện pháp phòng ngừa và giáo dục nha khoa kịp thời để
giảm được những nguy cơ dẫn đến các bệnh nội khoa nghiêm trọng, chúng tôi
1
đã tiến hành làm đề tài: “ Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi của trẻ em mắc
bệnh tim mạch ở bệnh viện Nhi Trung Ương’’ với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ sâu răng của trẻ em mắc bệnh tim mạch.
2. Xác định tỷ lệ viêm lợi của trẻ em mắc bệnh tim mạch.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.
Giải phẫu răng
2
- Men răng:
Men răng có nguồn gốc ngoại
Men răng
bì, là tổ chức cứng nhất của cơ thể,
Ngà răng
có tỷ lệ muối vô cơ chiếm 96%,
Tủy răng
chất hữu cơ chiếm 1,7%, muối
chiếm 2,3%.
Hình 1.1. Giải phẫu răng
- Ngà răng:
Ngà răng được bao phủ phía ngoài bởi men răng và xương răng, ngà là tổ
chức ít rắn hơn và chun giãn, không giòn và dễ vỡ như men. Thành phần vô cơ
chiếm 70%, nước và chất hữu cơ chiếm 30%, chủ yếu là Collagen.
- Tủy răng
Là một tổ chức liên kết gồm mạch máu, thần kinh, nằm trong hộp cứng ngà
thân răng, ngà chân răng và được thông với bên ngoài bằng lỗ cuống răng.
- Cement chân răng
Là tổ chức canxi hóa bao phủ vùng ngà chân răng bắt đầu từ cổ răng.
2.
3.
Bệnh sâu răng
Định nghĩa
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức Canxi hoá được đặc trưng
bởi sự huỷ khoáng của thành phần vô cơ và sự phá huỷ thành phần hữu cơ của
mô cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng lý hoá liên
quan đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng và là quá
trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ.
4.
Bệnh căn sâu răng
Người ta cho rằng, bệnh sâu răng là một bệnh đa nguyên nhân, trong đó vi
khuẩn Streptococcus đóng một vai trò quan trọng. Ngoài ra, còn có các yếu tố
thuận lợi như chế độ ăn uống nhiều đường, VSRM không tốt, tình trạng các răng
3
trên cung hàm khấp khểnh, chất lượng men răng kém, các yếu tố kích thích tại
chỗ (như cao răng, chất hàn thừa), lưu lượng nước bọt ít .
Trước năm 1970, người ta cho rằng bệnh căn của sâu răng là do chất
đường, vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích nguyên nhân sâu răng bằng
sơ đồ Key.[7]
Men Răng
Thức ăn
Sâu
răng
Vi Khuẩn
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Key
Sau năm 1975, White đã thay vai trò của chất đường trong thức ăn trong
sơ đồ Key thành “chất nền”, nhấn mạnh vai trò bảo vệ răng và trung hoà acid
của nước bọt như một chất trung hoà, đặc biệt là pH nước bọt và dòng chảy
nước bọt quanh răng, cũng như vai trò của Fluor trong tác dụng chống sâu
răng. [7].
Vi khuẩn: thường xuyên có trong miệng, trong đó Streptococcus mutans
đóng vai trò quan trọng.
Chất nền: Chất bột và đường dính vào răng sau ăn sẽ lên men và biến
thành acid do tác động của vi khuẩn.
Răng
Nước bọt: bảo vệ răng khỏi các acid gây sâu răng nhờ:
o Dòng chảy, tốc độ dòng chảy của nước bọt là yếu tố làm sạch
tự nhiên để loại bỏ các mảnh vụn thức ăn còn sót lại sau ăn
và vi khuẩn trên bề mặt răng.
o Cung cấp các ion Ca2+, PO43+ và Fluor để tái khoáng hoá men
răng, các bicarbonate tham gia vào quá trình đệm.
o Tạo một màng mỏng từ nước bọt có vai trò như một hàng rào
bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ
4
Răng
Vi Khuẩn
Chất nền
Nước bọt
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ White
5.
Cơ chế bệnh sinh sâu răng
Dòng chảy PH
Cơ chế bệnh sinh sâu răng được thể hiện bằng hai quá trình hủy khoáng
và tái khoáng. Sự mất cân bằng giữa hủy khoáng và tái khoáng hay nói cách
khác là sự mất cân bằng giữa yếu tố bảo vệ và yếu tố gây mất ổn định.
Tóm tắt cơ chế sâu răng:
Sâu răng = Hủy khoảng > Tái khoáng
Các yếu tố bảo vệ
Nước bọt
Khả năng kháng acid củaSơ
men
Fluor có ở bề mặt men răng
Trám bít hố rãnh
Sơ
Độ Ca++, NPO4 quanh răng
6.
Các yếu tố gây mất ổn
định
Chế độ ăn đường nhiều lần
Thiếu nước bọt hay nước
bọt acid
Acid từ dịch dạ dày trào lên
miệng
pH môi trường miệng <5
đồ 1.3. Cơ chế bệnh sinh sâu răng
đồ 1.3. Cơ chế bệnh sinh sâu răng
>5.5bệnh sâu răng
Dịch tễpHhọc
6.1.1.1. Tình hình sâu răng trên thế giới hiện nay
5
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra 5 mức độ sâu răng dựa vào chỉ số
DMFT ở lứa tuổi 12 như sau
Bảng 1.1. Phân chia mức độ sâu răng theo chỉ số DMFT của WHO
Mức độ
DMFT
Rất thấp
0,0- 1,1
Thấp
1,2- 2,6
Trung bình
2,7- 4,4
Cao
4,5- 6,5
>=6,6
Rất cao
Tình hình sâu răng trên thế giới có hai chiều hướng:
Ở các nước phát triển như Anh và các nước Bắc Âu…bệnh sâu răng giảm
đi rõ rệt do các nước này đã triển khai rộng rãi các chương trình can thiệp với
các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu tại cộng đồng. Trong đó việc sử dụng fluor
đóng vai trò quan trọng vào thành công này.
Ở các nước đang phát triển, do việc tiếp cận với các dịch vụ nha khoa còn
hạn chế, sâu răng thường không được điều trị bằng các biện pháp khắc phục mà
thay vào đó là bị nhổ đi từ rất sớm do đau. Do đó, ở các nước này, tình trạng mất
răng thường gặp ở mọi lứa tuổi.
Chỉ số DMFT ở trẻ 12 tuổi tại một số nước phát triển cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Chỉ số DMFT của một số nước phát triển trên thế giới [34]
Tên nước
Năm
DMFT
Năm
DMFT
Nauy
1979
4,5
2004
1,7
Nhật bản
1979
2,4
1999
2,0
Canada
1979
2,9
1997
2,1
Thụy Điển
1980
1,7
2005
1,0
My
1980
2,0
2002
1,75
Thụy Sy
1980
1,7
2004
0,86
Phần Lan
1981
4,0
2000
1,2
Australia
1982
2,1
2000
0,8
6
New Zealand
1982
2,0
2005
1,7
Tình hình sâu răng trong khu vực Đông Nam Á
Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới tại các nước trong khu
vực Đông Nam Á:
Tại Thái Lan, trẻ em 6 tuổi có tỷ lệ sâu răng vào khoảng 96,3%, DMFT
trung bình là 8,1. Còn với những trẻ 12 tuổi, tỷ lệ sâu răng vào khoảng 70% và
DMFT trung bình là 2,4 [20],[34].
Tại Phillipin, tỷ lệ sâu răng của trẻ 6 tuổi là 92,0% và DMFT trung bình là
10,1 [26],[34].
Tỷ lệ sâu răng ở các nước như Singapore, Malaysia đang có xu hướng
giảm dần do công tác dự phòng các bệnh răng miệng đang được triển khai rộng
rãi và hiệu quả. Trái lại, ở Trung Quốc tình trạng sâu răng trẻ em lại có xu
hướng gia tăng, tuy nhiên tỷ lệ sâu răng vẫn ở mức thấp [24],[34].
6.1.1.2. Tình trạng sâu răng ở Việt Nam hiện nay
Nhìn chung, từ thập kỷ 80 sang thập kỷ 90 thì sâu răng ở Việt Nam có xu
hướng gia tăng.
Theo Nguyễn Văn Cát, tỷ lệ sâu răng ở trẻ 12 tuổi trên toàn quốc năm
1983- 1984 là [1]:
Miền Bắc: 19,30%, chỉ số DMFT là 0,40
Miền Nam: 76,29%, chỉ số DMFT là 2,51
Năm 1990, tỷ lệ sâu răng ở trẻ 12 tuổi là[10]:
Miền Bắc: 43,33%, chỉ số DMFT là 1,15
Miền Nam: 76,33%, chỉ số DMFT là 2,93
Toàn quốc: 57,33%, chỉ số DMFT là 1,82
Năm 2001, Trần Văn Trường và Lâm Ngọc Ấn báo cáo tình hình sâu răng
ở trẻ em theo cuộc điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc: tỷ lệ sâu răng ở trẻ
9-11 tuổi là 56,3%(với răng sữa), 54,6% (với răng vĩnh viễn). Tỷ lệ sâu răng ở
trẻ 6-8 tuổi khá cao: tỷ lệ sâu răng là 84,9% (với răng sữa), 56,3% (với răng vĩnh
viễn), DMFT là 5,4, DMFS là 12,9 [9].
Năm 2007, Đào Thị Dung đã thực hiện một nghiên cứu tại trường tiểu học
của quận Đống Đa, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ sâu răng sữa khá
cao (63,19%), chỉ số DMFT là 3,75. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 20,3%, chỉ số
DMFT là 0,42. Điều này cho thấy tỷ lệ sâu răng của học sinh không có chiều
7
hướng giảm [3].
8
7.
8.
Bệnh viêm lợi
Giải phẫu lợi
A. Lợi tự do
B. Lợi dính
1.Ngà răng
2.Men răng
3.Rãnh lợi
4.Bờ lợi
5.Biểu mô tiếp nối
6.Lõm dưới lợi tự do
7.Vùng tiếp nối niêm mạc lợi
8.Niêm mạc xương ổ răng
9. Xương ổ răng
10.Xương răng
Hình 1.2. Giải phẫu lợi
9.
Định nghĩa
Viêm lợi là tổn thương viêm cấp tính hay mạn tính xảy ra ở tổ chức phần
mềm xung quanh răng. Tổn thương chỉ khu trú ở lợi, không ảnh hưởng tới
xương ổ răng, dây chằng quanh răng và xương răng.
10.
Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm lợi, có thể là yếu tố bên ngoài, yếu tố
tại chỗ hay yếu tố toàn thân nhưng mảng bám răng vẫn là nguyên nhân hàng đầu
được đề cập đến.
Mảng bám được hình thành do các men của vi khuẩn như Carbohydraze,
Neuraminidaze tác động lên acid Syalic của Mucin nước bọt, lắng đọng hình
thành mảng kết tủa bám vào răng. Lúc đầu, những mảng bám là vô khuẩn vì
chưa có vi khuẩn. Khi đã hình thành trên mặt răng, mảng này tạo thành chất tựa
hữu cơ cho vi khuẩn thâm nhập. Các vi khuẩn sẽ định cư và phát triển hình
thành mảng bám răng hay mảng vi khuẩn. Mảng bám răng hình thành và phát
triển đòi hỏi một môi trường sinh lý thích hợp, phải có chất dinh dưỡng đặc biệt
là đường Sarcaroze. Tùy theo thời gian, mảng bám có thể dày 50- 2000µm.
9
Về cấu trúc tổ chức học, 70% mảng bám răng là vi khuẩn, 30% là chất tựa
hữu cơ. Thành phần vi khuẩn của mảng bám răng là khác nhau tùy thuộc vào
thời gian. Trong hai ngày đầu, chủ yếu vi khuẩn gram dương, hai ngày tiếp theo
có thoi trùng và vi khuẩn sợi phát triển, từ ngày thứ tư đến ngày thứ 9 có xoắn
khuẩn, khi mảng bám răng già thì vi khuẩn sợi chiếm tới 40% vi khuẩn yếm khí
và xoắn khuẩn.
Mảng bám bám chắc vào răng, không bị bong ra do xúc miệng hoặc chải
răng qua loa. Có thể loại trừ mảng bám bằng việc chải răng đúng kĩ thuật, hạn
chế ăn đường và vệ sinh răng miệng sau ăn hoặc dùng biện pháp hóa học.
Viêm lợi xuất hiện rất sớm, khi mảng bám răng hình thành được 7 ngày,
vi khuẩn ở mảng bám răng kích thích gây viêm lợi.
11.
Dịch tễ bệnh viêm lợi
11.1.1.1.Tình hình viêm lợi trên thế giới
Năm 1978, Tổ chức Y tế thế giới công bố có 80% số trẻ dưới 12 tuổi và
100% trẻ dưới 14 tuổi có viêm lợi mạn tính. Sau 14 tuổi mức độ viêm giảm dần
và có sự khác biệt giữa nam và nữ.
3.3.1. Tình hình viêm lợi tại Việt Nam
Theo kết quả điều tra của Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội kết hợp với
trường đại học nha khoa Adelaide (Australia) năm 2001 cho thấy: [11]
Bảng 1.3. Tỷ lệ viêm lợi và chảy máu lợi theo tuổi
Tỷ lệ viêm lợi
Tỷ lệ chảy máu lợi
6-8 tuổi
9- 11 tuổi
50,52%
42,7%
12- 14 tuổi
81,71%
69,2%
90,97%
72,4%
12. Bệnh tim mạch ở trẻ em
Bệnh tim mạch ở trẻ em không phải là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử
vong ở trẻ em nhưng nó là nguyên nhân gây chết lớn nhất ở người trưởng thành
ở Mỹ. Trên thực tế cứ 37 giây lại có một người Mỹ chết do bệnh tim mạch [12].
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim ở trẻ em bao gồm: huyết áp cao, cholesterol,
hút thuốc (chủ động hoặc thụ động), béo phì.
10
- Huyết áp cao (high blood pressure): có ít hơn 3% trẻ em ở Mỹ mắc bệnh
huyết áp cao nhưng đây là một dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ, đặc biệt nghiêm trọng
hơn nếu ở trẻ không được phát hiện sớm bởi những suy cơ mắc các vấn đề tim
mạch trầm trọng sau này[12].
- Cholesterol: dưới 15% trẻ em có lượng cholesterol cao ở Mỹ. Các mảng
bám chất béo trong thành mạch sẽ hình thành từ thời thơ ấu diễn biến chậm tới
khi trưởng thành. Vào một lúc nào đó sẽ dẫn đến bệnh tim mạch[12].
- Hút thuốc lá: trên 90000 người chết mỗi năm do bệnh tim có nguyên nhân
từ hút thuốc lá. Hút thuốc lá là nguyên nhân của 75% các ca mắc bệnh tim[12].
- Béo phì: American Academy of Child and Adolescent Psychiatry đã đưa
ra thống kê, 16% đến 33% trẻ em béo phì có nguy cơ mắc bệnh tim[12].
Hầu hết các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch có thể kiểm soát sớm, làm
giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong giai đoạn sau của cuộc đời. Bệnh tim trẻ
em có nguyên nhân là do bẩm sinh, hay mắc phải.
- Nguyên nhân bẩm sinh:
Tim bẩm sinh là một khuyết tật hay dị dạng một hay nhiều cấu trúc của
tim, mạch máu của hệ tuần hoàn xảy ra trước sinh.
Tỷ lệ mắc bệnh tim bẩm sinh là khoảng 8 đến 10 trẻ trên 1000 trẻ sinh ra
sống. Có 40.000 trẻ em sinh ra bị bệnh tim hàng năm [14],[16].
Di truyền: người ta thấy có sự bất thường trên gene, tại chromosom
9.p21 trong những ca sinh ra mắc bệnh tim mà trong gia đình có người
mắc [32].
Mắc phải trong quá trình mang thai, mẹ mắc các bệnh do virus như
Rubella (sởi Đức), virus cúm…
- Nguyên nhân bệnh tim mắc phải: như bệnh thấp tim và Kawasaki, có thể
sau một viêm nhiễm trong quá trình phát triển của trẻ. Nói chung, cho tới hiện
nay, nguyên nhân của nhóm bệnh này chưa được biết rõ.
Theo nhiều nguồn tài liệu trong nước và nước ngoài thì đến nay, đã có rất
nhiều nghiên cứu về tình trạng sức khỏe, các đặc điểm tổn thương trên trẻ mắc
bệnh tim. Tuy nhiên, các nghiên cứu này ở Việt Nam chưa nhiều. Theo tham
khảo các nguồn, các nghiên cứu lớn trên thế giới như Linda Rosen (Thụy Điển,
11
2011), Jarun Sayasathid (Thái Lan), Sobia Zafar (Nam Phi, 2006)…đều thống
nhất cách chia các dạng bệnh của trẻ em mắc bệnh tim mạch [31][30][38].
Các dạng bệnh:
Bảng 1.4. Phân bố chẩn đoán các bệnh tim mạch
Chẩn đoán
Bệnh tim bẩm sinh
VSD
AVSD
ASD
PDA
TOF
MR
CHB
CoA
PS
AS
TA(TSA)
Các bệnh mắc phải
Bệnh thấp tim
Kawasaki
Tổng số
Số lượng (n)
Tỷ lệ(%)
24
8
7
3
3
2
1
1
1
1
1
36,4
12,1
10,6
4,5
4,5
3,0
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
11
3
66
16,6
4,5
100
12
13. Mối liên hệ giữa viêm lợi, sâu răng, thao tác nha khoa và tim mạch
Nhiều giả thuyết đã được đưa ra để giải thích mối liên hệ giữa viêm lợi,
sâu răng và bệnh tim mạch.
Năm 2000, Wu T đã giải thích mối liên hệ này là do viêm lợi, sâu
răng là yếu tố gây viêm, làm tăng các yếu tố viêm ở trong dòng máu chảy
và làm tăng các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, cũng giống như các yếu
tố làm tăng nguy cơ viêm lợi bao gồm phản ứng C protein (CPR), fibrinogen
và cholesteron [21].
Năm 2001, Noack B cho rằng vi khuẩn vùng miệng có ảnh hưởng tới tim
khi chúng vào dòng chảy máu, liên kết với các mảng bám chất béo ở thành động
mạch vành và góp phần hình thành cục đông vón. Các bệnh động mạch vành có
đặc điểm làm dày thành mạch để hình thành các liên kết chất béo và protein.
Cục máu có thể làm tắc nghẽn dòng chảy của máu, hạn chế dinh dưỡng và
oxygen cần thiết cho hoạt động chức năng của tim mạch, dẫn tới các cơn đau
tim[19].
Trong hội nghị hàng năm của European Society of Human Genetics, DR.
Ame Schaefer, đến từ Institute for Clinical Molecular Biology, Đại học Kiel,
Đức, đã tiến hành nghiên cứu trên nhóm 151 bệnh nhân bị mắc các dạng bệnh
nha chu và nhóm 1097 bệnh nhân tim mạch có cơn đau tim để tìm ra mối liên hệ
giữa bệnh nha chu và tim mạch. Nghiên cứu chỉ ra sự biến đổi gen ở vị trí
chromosome 9p21, nơi cùng có thể gây ra cả 2 bệnh. Nhận biết đầu tiên là nó có
liên quan tới nhồi máu cơ tim ( myocardial infraction), các hình ảnh biến đổi gen
thu được ở cả hai bệnh này giống hệt nhau. Các nhà khoa học tiếp tục xác minh
lại trên một nhóm 1100 bệnh nhân tim mạch và 180 bệnh nhân viêm nha chu,
cho thấy rằng các yếu tố nguy cơ gây biến đổi gen này khu trú ở vùng gen tập
hợp các antisense DNA gọi là ANRIL và chúng giống hệt nhau ở cả hai bệnh.
Nghiên cứu này chỉ ra nền tảng di truyền tương tự nhau của cả hai bệnh. Cả hai
căn bệnh này đều có chung các yếu tố nguy cơ, như: hút thuốc, đái tháo đường
và béo phì, và có liên hệ giới tính, nam có nguy cơ cao hơn nữ. Nghiên cứu chỉ
ra sự tương tự của các vi khuẩn trong sâu răng và các mảng bám chất béo,vi
13
khuẩn ở thành mạch bệnh nhân tim mạch, cả hai bệnh này đều có đặc điểm là
mất sự cân bằng giữa phản ứng miễn dịch và các yếu tố viêm mạn tính[32].
Năm 1992, Creighton cho rằng mối quan tâm chính của nha sĩ trong điều
trị trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh là phòng chống viêm nội tâm mạc [29]. Sức
khỏe răng miệng kém làm tăng nguy cơ nhiễm trùng dẫn đến viêm nội tâm mạc.
Năm 1993, Smith và Adams đã khẳng định có mối quan hệ giữa các vi sinh vật
đường miệng đến viêm nội tâm mạc. Khi cấy máu, làm test vi sinh vật, trên 60%
mẫu bệnh phẩm của các bệnh nhân tim mạch dương tính với loài Steptococcus
viridans, đặc biệt là sanguis, mitior và mutans [39]. Nhóm tác giả Blumenthal,
Johnson, D.H., Rosenthal, A., Nadas A, Waddy cũng tin rằng loại vi khuẩn phổ
biến trong miệng là Steptococcus viridans là nguyên nhân gây lên bệnh viêm nội
tâm mạc, đồng thời ta biết được con đường duy nhất đưa vi khuẩn đến màng
ngoài tim là thông qua dòng máu. Bên cạnh đó, có một tỷ lệ lớn các ca viêm nội
tâm mạc khởi phát ngay sau thao tác nha khoa [40],[41],[42]. Đây là một điều
đáng lưu tâm với các bác sĩ nha khoa khi thực hiện thao tác kỹ thuật đặc biệt là
đối với trẻ mắc bệnh tim mạch do nguy cơ làm nặng tình trạng bệnh tim và gây
viêm nội tâm mạc.
Hình 1.3. Tình trạng răng miệng của trẻ mắc bệnh tim tại khoa tim mạch
bệnh viện Nhi Trung Ương
14
Bảng 1.5. Tỷ lệ sâu răng ở trẻ mắc bệnh tim giai đoạn 1978- 2008
Tác giả, năm
Berger, 1978 [19]
Quốc
gia
Úc
Cỡ mẫu
tuổi
Sâu răng/ nhóm tuổi
CHD=57
Ctr=57
CHD=134
8-10
CHD có dt, DT và MT cao
hơn
dmft/4-6 là 3,3
DMFT/7-9 là 3,3
DMFT/10-12 là 5,0
dmft/2-4 là 1,8 và 4,3
dmft/5-9 là 0,6 và 1,8
DMFT/5-9 là 1,6 và 2,8
DMFT/10-16 là 0,5 và 1,6
dmft là 4,2 và 2,3
DMFT là 0,9 và 0,6
Urquhart và
Blinkhorn, 1990 [13]
Anh
Pollard và Curzon,
1992 [25]
Anh
Bệnh
tim=100
Ctr=100
2-16
Hallett , 1992 [23]
Úc
Franco , 1996 [18]
UK
CHD=
60
Ctr=6
0
CHD=39
Ctr=33
2-16
Hayes và Fasules,
2001 [27]
Mỹ
2-15
1-15
dmft
3,7
và
2,7
DMF
T 3,9
và
2,0
Sâu
răng
khôn
g
được
can
thiệp
CHD
=52
% và
Ctr=3
2%
≥ 6 29 % sâu răng
tháng
Da Silva , 2002 [17]
Brazil
Balmer và Bu´Lock,
2003 [28]
Anh
Trẻ em dự
kiến phẫu
thuật
tim=209
Trẻ em có
nguy cơ
IE=104
Trẻ em với
nguy cơ
15
4-12
2-17
dmft 2,6
DMFT 4,0
2-16
39 % sâu răng không được
can thiệp
42 CHD=1701-
Anh
16% sâu
răngTasioula ,
2008 [33]
IE=38
CHD=76
Ctr=47
2-15
dmft
1,6 và 0,8 (10 %)
DMFT
1,8và 0,4 (3 % )
ÂÂn Đô
Rai , 2009 [22]
14. Tình hình sâu răng và viêm lợi ở trẻ em mắc bệnh tim
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa sâu răng, viêm
lợi với trẻ em mắc bệnh tim mạch.
Tỷ lệ viêm lợi trên nhóm trẻ em mắc bệnh tim: Nghiên cứu trên hai nhóm,
một nhóm 66 trẻ em mắc bệnh tim mạch với một nhóm 66 trẻ em bình thường,
Sobia Zafar (Nam Phi, 2006) nhận xét tỷ lệ viêm lợi ở nhóm bệnh tim cao hơn
đáng kể ( 25,8% so với 10,6%, p = 0,04) so với nhóm trẻ bình thường [38].
Tỷ lệ sâu răng ở bệnh nhân trẻ em mắc bệnh tim mạch đã được nhắc tới ở
bảng 1.2 trên các lứa tuổi khác nhau. Năm 1992, Hallet đã tiến hành nghiên cứu
trên 39 trẻ mắc bệnh tim và 33 trẻ bình thường. Kết quả cho thấy dmft ở nhóm
bệnh tim là 4,3 cao hơn 2,3 ở nhóm trẻ bình thường, có giá trị p< 0,001, nhưng
không có giá trị so sánh đáng kể ở bộ răng vĩnh viễn với tỷ lệ lần lượt là 0,9 và
0,6 ở 2 nhóm [23]. Năm 2006, Sobia Zafar cũng đã đưa ra kết quả tương tự, số
lượng răng sâu, mất và đã trám của bộ răng sữa cao hơn một chút trong nhóm
bệnh tim so với nhóm bệnh chứng (dmft là 4,1 so với 3,8, p = 0,87 ), nhưng sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tương tự, trong bộ răng vĩnh viễn,
không có sự khác biệt đáng kể trong DMFT giữa nhóm bệnh tim và nhóm trẻ
bình thường ( 0,61 so với 0,65, p = 0,72)[38]. Năm 2011, Linda Rosen tiến hành
nghiên cứu trên một nhóm 41 trẻ mắc bệnh tim và một nhóm đối chứng gồm 41
trẻ bình thường, cho thấy dmfs của nhóm bệnh tim là 5,2 so với 2,2 của nhóm
trẻ bình thường với p < 0,05 và DMFS của nhóm bệnh tim là 0,9 so với 0,6 của
nhóm trẻ bình thường với p > 0,05.
16
- Xem thêm -