Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội iso sa8000 tại tổng công ty ...

Tài liệu Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội iso sa8000 tại tổng công ty dệt may hòa thọ

.DOC
25
174
83

Mô tả:

Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ISO SA8000 TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ I. MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài: Từ trước tới nay, việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, tổ chức. Đặc biệt là trong tình hình cạnh tranh gay gắt theo kinh tế thị trường hiện nay, nguồn nhân lực là nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Dù cho máy móc, công nghệ có tiên tiến đến đâu cũng phải do người lao động sử dụng để làm ra sản phẩm. Công nghệ càng cao, máy móc càng hiện đại thì càng cần những người lao động có trình độ và lòng nhiệt tình, hăng say lao động để phát huy tối đa hiệu suất của máy móc, thiết bị. Người lao động cũng mong muốn nhận được sự đối xử công bằng và hợp lý để có thể an tâm làm việc và phát huy hết khả năng của bản thân, đóng góp cho thắng lợi của doanh nghiệp trên thương trường và ngày càng phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn. Do đó, việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 đem lại cho doanh nghiệp khả năng phát huy tối đa nguồn nhân lực để cạnh tranh thắng lợi trong quá trình hội nhập vào thị trường quốc tế. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay Việt Nam vừa gia nhập tổ chức Thương mại Thế Giới WTO và đang mở ra triển vọng phát triển thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là thị trường Mỹ. Tuy nhiên, đây là một thị trường khó tính, đòi hỏi hàng hóa có chất lượng và có các qui định nhập khẩu nghiêm ngặt, trong đó có yêu cầu về Giấy chứng nhận SA 8000. Việc xây dựng, triển khai và thực hiện SA 8000 là một nhu cầu bức thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường khó tính trên toàn thế giới. Theo TS. Nguyễn Công Phú, thời gian tới, khi Việt Nam gia nhập WTO, việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO sẽ tạo ra những hiệu qủa cho phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp may mặc và gia công xuất khẩu của Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thách thức trong quá trình hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu. Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 1 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn Một trong những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp gia công Việt Nam là phải đáp ứng các yêu cầu của bên đối tác và cả yêu cầu của người tiêu dùng ở các thị trường nước ngoài. Người tiêu dùng ở các thị trường Bắc Mỹ và châu Âu không chỉ đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm như giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì, v.v... mà còn đòi hỏi giá trị đạo đức của sản phẩm, cụ thể hơn là điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này. Người tiêu dùng tại các nước tiên tiến đang bị lôi cuốn vào các chiến dịch quảng cáo của các hiệp hội đấu tranh cho quyền lợi của công nhân và trẻ em, đã trở nên dè dặt hơn khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia Châu Á và châu Phi, những quốc gia mà báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa thông tin về các trường hợp ngược đãi công nhân. Chính vì vậy, SA8000, một hệ thống tiêu chuẩn chú trọng nhiều đến điều kiện làm việc của người lao động, được xem là một giải pháp khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm. Ngoài ra, SA8000 còn chú trọng đặc biệt đến hệ thống quản lý chính sách và quy trình thực hiện tiêu chuẩn SA8000, cũng như các hệ thống quản lý văn bản thể hiện quyết tâm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn SA8000. Tổ chức lao động quốc tế và Liên Hiệp Quốc cũng như các tổ chức phi chính phủ khác đang ngày càng hoàn thiện các điều kiện lao động. Mặt khác, các công ty ngày càng chấp nhận hệ thống SA8000 và ý thức được lợi ích của hệ thống này, kể cả về phía công nhân và phía quản lý. Các công ty lớn ngày càng yêu cầu các nhà cung cấp và các công ty gia công thực hiện SA8000, cũng như áp dụng các quy định lao động. Chính vì vậy, các tổ chức nghiệp đoàn, các chiến dịch của người tiêu dùng và các nhà bảo vệ quyền lao động cũng chọn lựa SA8000 là hệ thống tiêu chuẩn mạnh mẽ và mang tính bao quát để cải thiện quyền lợi lao động. 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: _Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 _Bộ Luật lao động Việt Nam 2.2. Phạm vi nghiên cứu: _ Không gian : tại Tổng Công ty dệt may Hòa Thọ _ Thời gian : từ ngày 9 tháng 4 đến ngày 10 tháng 5 năm 2010 3. Cơ sở lý luận và thực tiễn: 3.1. Cơ sở lý luận: Khái niệm về Trách nhiệm xã hội:  Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vựợt ra ngoài việc thoả mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”.  Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CRS bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”. Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 2 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn  Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm rộng và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”…  Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng.  Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi trường.  Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CRS là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung”  Phát triển kinh tế tý nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CRS là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”… Theo ông Thomas Thomas, CEO – Singapore Compact (www.csrsingapore.org)  M ục tiêu kinh doanh của DN đang thay đổi dần theo xu hướng:  Lợi nhuận or (hoặc) Hành tinh + con người  Lợi nhuận and (và) Hành tinh + con người  Lợi nhuận is (là) hành tinh + con người.  CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác như chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược của DN và trở thành điều kiện bắt buộc để DN tồn tại và phát triển.  Tuy nhiên, khái niêm CSR còn mới với nhiều DN tại VN (Việt Nam) và năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở DN còn hạn chế. Nội dung những vấn đề lý luận liên quan: Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, sự thành công trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đang đặt ra cho đất nước nhiều vấn đề về môi trường và xã hội bức xúc. Chính những vấn đề đó đang đòi hỏi các chủ thể kinh tế, trong đó có cả các doanh nghiệp, phải có trách nhiệm để góp phần giải quyết, nếu không bản thân sự phát triển kinh tế sẽ không bền vững và sẽ phải trả giả quá đắt về môi trường và những vấn đề xã hội. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân theo những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên và phát triển cộng đồng. Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 3 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn Trên thực tế, không phải đến bây giờ, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới được đặt ra; mà trái lại, ngay trong thời bao cấp, người ta cũng đã nói nhiều về trách nhiệm xã hội của các xí nghiệp đối với nhà nước và người lao động, cũng như đối với cộng đồng nói chung. Nhưng, trong những năm gần đây, trách nhiệm xã hội được hiểu một cách rộng rãi hơn, không chỉ từ phương diện đạo đức, mà cả từ phương diện pháp lý. Những tác hại về môi trường do một số doanh nghiệp gây ra trong thời gian qua không những bị dư luận lên án về phương diện đạo đức, mà quan trọng hơn là cần phải được xử lý nghiêm khắc về phương diện pháp lý. Do đó, không phải ngẫu nhiên, trong những năm gần đây, trên sách báo và nhiều diễn đàn ở Việt Nam, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã và đang được sử dụng ngày càng phổ biến. Mục đích của SA8000 là cải thiện điều kiện làm việc trên tòan cầu. Đưa ra các yêu cầu chung liên quan đến điều kiện làm việc cho tất cả các ngành nghề và quốc gia. Phối hợp với các tổ chức nhân quyền và lao động trên khắp thế giới. Khuyến khích sự hợp tác giữa giới chủ, công nhân và các tổ chức dân sự. Mang lại lợi ích cho cả hai cộng đồng kinh doanh và người tiêu dùng thông qua phương thức đôi bên cùng có lợi. Khi tổ chức quyết định áp dụng SA8000, thì có nhiều lý do để áp dụng, trong đó những lý do chính sau: _ Muốn cải thiện môi trường làm việc _ Muốn cải thiện đời sống, sức khỏe trong tổ chức _ Muốn cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp _ Muốn cải thiện mối quan hệ với chính quyền địa phương _ Bị khách hàng ép buộc, bị các nước nhập khẩu bắt buộc (rào cản phi thuế quan) SA8000 đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng về quyền lao động chủ yếu dựa vào các công ước quốc tế như công ước của Tố chức lao động quốc tế, Tuyên ngôn phổ quát về nhân quyền của Liên Hiệp Quốc, Công ước về quyền của trẻ em của Liên Hiệp Quốc. Cụ thể các yêu cầu chính của SA8000 gồm 9 điều khỏan: _ Lao động trẻ em: không được tuyển công nhân dưới 15 tuổi (dưới 14 tuổi đối với các nước đang phát triển theo Công ước 138 của ILO) và biện pháp khắc phục nếu phát hiện có trẻ em đang làm việc. _ Lao động cưỡng bức: không được ràng buộc về nợ và lao động khổ sai, tổ chức và các nhà thầu phụ, nhà gia công của tổ chức không được giữ tiền đặc cọc và giấy tờ tùy thân của người lao động. _ An tòan và sức khỏe: cung cấp một môi trường làm việc an tòan và bảo đảm sức khỏe, thực hiện phòng ngừa tai nạn lao động, đào tạo công nhân về an Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 4 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn tòan và bảo đảm sức khỏe, có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh, nước uống cho người lao động. _Quyền tự do hội họp và thỏa ước tập thể: Tôn trọng quyền thành lập công đòan và gia nhập công đòan, không đe dọa, ngăn cản hội họp công đòan. _Sự phân biệt đối xử: không phân biệt đối xử với các lý do sắc tộc, đẳng cấp, nguồn gốc, tôn giáo, giới tính, tổ chức chính trị, tuổi tác, không quấy rối tình dục. _Kỷ luật: không dùng nhục hình, đàn áp về tinh thần, thể xác hoặc lăng mạ. _Giờ làm việc: tuân theo luật hiện hành, nhưng không được nhiều hơn 48giờ/ tuần. Làm 7 ngày được nghỉ 1 ngày. Thời gian tăng ca không quá 12 giờ/ tuần. _Tiền lương: tiền lương hàng tuần (hoặc hàng tháng) phải đáp ứng các yêu cầu của Luật pháp và phải trang trải đủ những nhu cầu cơ bản của công nhân và gia đình; không được trừ lương vì lý do vi phạm kỷ luật. _ Hệ thống quản lý bao gồm: Có chính sách trách nhiệm xã hội, phải tổ chức họp lãnh đạo định kỳ để xem xét tình hình thực hiện hệ thống trách nhiệm xã hội, phải có người đại diện để quản lý hệ thống trách nhiệm xã hội, phải kiểm sóat các nhà cung cấp/ nhà thầu phụ, thực hiện khắc phục và phòng các điểm không phù hợp, lưu trữ hồ sơ. Cũng như SA8000, quy định của Pháp luật Việt Nam đưa ra các điều khoản liên quan đến các vấn đề như : lao động chưa thành niên, an toàn lao động – vệ sinh lao động, thỏa ước lao động tập thể, những quy định đối với lao động nữ, kỹ luật lao động, thời giờ làm việc – thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương để các doanh nghiệp tuân thủ theo và nhằm bảo vệ người lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp tồn tại dựa trên nhu cầu của khách hàng. Mà ở các nước phát triển, ngày càng nhiều người tiêu dùng muốn đảm bảo tính trong sạch của các sản phẩm, có nghĩa là chúng phải được sản xuất trong môi trường lao động lành mạnh. Trước áp lực đó, các công ty đa quốc gia đã áp dụng cho các nhà thầu của mình các qui tắc ứng xử để chứng minh sự trong sạch của các sản phẩm.Chính vì thế, các doanh nghiệp gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng muốn có được các đơn hàng, nhất thiết phải thực hiện các bộ quy tắc ứng xử do phía mua đưa ra. Những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển kinh tế-xã hội, khẳng định hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế được mang lại từ chính sách đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho cộng đồng DN Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức trước những ''luật chơi'' mới. Trong hàng loạt các ''luật chơi''. Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 5 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn ''Trách nhiệm xã hội của DN'' cũng là một ''luật chơi'' buộc mọi DN phải thực hiện, nó gắn chặt với sự hình thành, phát triển bền vững của DN qua những “Bộ Quy tắc ứng xử” (Code of Conduct – CoC)... Đó cũng chính là một trong những nội dung quan trong của “xây dựng văn hoá DN Việt Nam” trong thời đại mới. Không những hình ảnh công ty đuợc cải thiện trong mắt công chúng và nguời dân dịa phương giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tư được thuận lợi hơn, mà ngay trong nội bộ công ty, sự hài lòng và gắn bó của nhân viên với công ty cung tăng lên, cũng như các chương trình tiết kiệm năng lượng giúp giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các DN luôn phải quan tâm đến môi trường xã hội trong công việc sản xuất kinh doanh của mình. Các nhân tố khuyến khích DN đối xử có trách nhiệm, nhất là trách nhiệm trong cải thiện quan hệ xã hội, môi trường và đạo đức, văn hoá ở DN cũng ngày càng được DN chú ý nhiều hơn. Bởi, thực hiện Trách nhiệm xã hội của DN với động lực của thị trường trên cơ sở nâng cao tiêu chuẩn lao động có thể mang lại lợi ích kinh tế, sự hài hoà giữa mục tiêu kinh tế và xã hội và nâng cao được thương hiệu DN đồng thời, duy trì được các hợp đồng hoặc thu hút thêm được các hợp đồng mới. Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã đề cập một cách khá toàn diện các khía cạnh khác nhau của sự phát triển, trong đó nổi lên việc giải quyết hài hòa các mối quan hệ, như hài hòa giữa phát triển nhanh và bền vững, giữa tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng, giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu; hài hòa giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ và cải thiện môi trường, v.v.. Hài hòa là một trong những nội dung quan trọng của chiến lược phát triển bền vững. Trách nhiệm xã hội của DN được quy định trong các CoC được hiểu là trách nhiệm của DN đối với toàn xã hội thông qua sản phẩm của mình. Đây là việc làm thường xuyên, liên tục, chủ yếu ngay tại nơi làm việc. Đó cũng chính là quá trình chuyển từ mối quan tâm thuần tuý đến tăng trưởng của mỗi DN, của mỗi nền kinh tế sang mối quan tâm đến sự phát triển mà mỗi DN đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Việc thực hiện các quy định thể hiện Trách nhiệm xã hội của DN trong các CoC là một khoản chi phí mang tính chất đầu tư của DN, được thực hiện trước và trong khi làm ra sản phẩm, chứ không phải là một đóng góp của DN mang tính chất nhân đạo, từ thiện được trích ra từ lợi nhuận của DN sau khi đã bán sản phẩm. Thực hiện Trách nhiệm xã hội của DN Việt Nam là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho DN, vừa lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của DN, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn luật pháp lao động tại Việt Nam, cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng văn hoá DN trong nền kinh tế hiện đại. Công việc này đối với DN Việt Nam mới chỉ là bắt đầu song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Bởi vậy, ngay từ bây Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 6 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn giờ chúng ta phải có những hành động định hướng và tạo điều kiện cho DN thực hiện tốt Trách nhiệm xã hội của mình. Thời gian gần đây, dư luận dang quan tâm chặt chẽ và bức xúc đối với hàng loạt vụ vi phạm đạo đức kinh doanh, xâm hại môi truờng và sức khỏe con nguời ở mức độ nghiêm trọng; điển hình là vụ sữa nhiễm melamine của Trung Quốc và vụ xả trực tiếp chất thải không qua xử lý ra sông Thị Vải của công ty Vedan ở Việt Nam. Sự đúng – sai trong những vụ việc trên là rõ ràng. Tuy nhiên, đối với xã hội và hàng ngàn doanh nghiệp dang hoạt dộng khác, bài toán về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) lại đuợc đặt ra và cần đuợc thảo luận nghiêm túc cả về mặt lý luận chính sách và thực tiễn. 3.2. Cơ sở thực tiễn: Áp dụng ở Việt Nam: Việt Nam cũng đã có số doanh nghiệp được cấp chứng chỉ SA8000 tăng từ 1 doanh nghiệp vào 1999 lên đến 8 vào tháng 5/2002. Hiện nay, các nhà bán lẻ hàng may mặc thường công bố những lập luận đại loại như: “Chúng tôi mong mỏi tất tất cả đơn vị gia công đặt tại các nước đang phát triển phấn đấu đạt chứng chỉ SA8000” hay “Hầu hết các xí nghiệp gia công của hãng chúng tôi đều có chứng chỉ SA8000”. Công chúng có thể kiểm tra được điều này vì danh sách các công ty được cấp chứng chỉ được công bố rộng rãi trên các trang Web hoặc các tài liệu định kỳ của các cơ quan cấp chứng chỉ. Trên thực tế, ở Việt Nam, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mặc dù là vấn đề mới mẻ, nhưng bước đầu đã được một số bộ, ngành quan tâm, chú ý. Bằng chứng là, từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương cùng với các hiệp hội Da giày, Dệt may trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển bền vững” nhằm tôn vinh các doanh nghệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn ở Việt Nam đã nhận thấy rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một trong những yêu cầu không thể thiếu được đối với doanh nghiệp, bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế giới. Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội đã mang lại những hiệu quả thiết thực trong sản xuất kinh doanh. Kết quả khảo sát gần đây do Viện Khoa học lao động và xã hội tiến hành trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành Giầy da và Dệt may cho thấy, nhờ thực hiện các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 triệu đồng lên 35,8 triệu đồng/1 lao động/năm; tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn củng cố được uy tín với khách hàng, tạo được sự gắn bó và hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp, thu hút được lực lượng lao động có chuyên môn cao. Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 7 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam, ngoài trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước, đã đăng ký thực hiện trách nhiệm xã hội dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ môi trường, với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp đóng và với người lao động. Bà Alice Tepper Marlin nhận giấy phép hoạt động cho văn phòng SAI ở Việt Nam. Áp dụng ở doanh nghiệp: Qua một số nghiên cứu sơ bộ và khảo sát về việc áp dụng các tiêu chuẩn SA8000 do nhóm nghiên cứu SA8000 của Viện Kinh Tế TP.HCM tiến hành trong năm 2000, việc áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước có nhiều thuận lợi hơn các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về Lao động, vốn rất gần gũi với các quy định của Luật lao động quốc tế mà SA8000 lấy đó làm nền tảng. Việc áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước giúp triển khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động nên gặp rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý và ngay chính công nhân. Ngược lại, áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có phần khó khăn hơn và đòi hỏi nỗ lực và cam kết của cấp quản lý. Nếu cấp quản lý không ủng hộ thì SA8000 rất khó thực hiện. Sức ép từ phía người mua hàng hay công ty mẹ chính là động cơ thúc đẩy chính để áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh, trong khi các doanh nghiệp Nhà nước hầu như đã ở bước đầu ủng hộ SA8000. Vấn đề là phải ghi nhớ rằng doanh nghiệp luôn phải duy trì lợi thế cạnh tranh. Họ theo đuổi SA8000 là nhằm củng cố lợi thế cạnh tranh chứ không nhằm mục đích nhân từ, lý tưởng hay thực hiện dân chủ. Chừng nào doanh nghiệp còn tạo ra lợi nhuận thì nó còn tồn tại. Chính vì vậy, họ áp dụng SA8000 phải đem lại thế cạnh tranh và duy trì lợi nhuận chứ không phải vì theo đuổi lý tưởng nào khác. SA8000 ngày càng được sử dụng như một công cụ thể hiện hoạt động và sứ mệnh của doanh nghiệp, công đoàn và các tổ chức phi chính phủ. Theo yêu cầu của đối tác: Nguời tiêu dùng tại các nuớc Âu-Mỹ hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn coi trọng cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó có Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 8 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn thân thiện với môi truờng sinh thái, cộng đồng, nhân đạo, và lành mạnh. Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi nguời tiêu dùng và môi truờng phát triển rất mạnh, chẳng hạn như phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì (fringe foods) nhằm vào các công ty sản xuất đồ ăn nhanh, nước giải khát có ga; phong trào thương mại công bằng FairTrade (bảo đảm điều kiện lao dộng và giá mua nguyên liệu của nguời sản xuất ở các nước thế giới thứ 3), phong trào tẩy chay sản phẩm sử dụng lông thú, tẩy chay sản phẩm bóc lột lao dộng trẻ em (nhằm vào công ty Gap), phong trào tiêu dùng theo lương tâm (shopping with a conscience)… SA 8000 cũng yêu cầu các doanh nghiệp phải chứng tỏ rằng hàng hóa của mình mua từ những nhà máy ở các quốc gia kém phát triển thì các nhà máy này vẫn tuân thủ luật lệ địa phương và các quy ước cơ bản về nhân quyền.( SA 8000 yêu cầu Doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm của mình đối với xã hội thông qua việc cung cấp những sản phẩm/dịch vụ "SẠCH"). Giám đốc xuất khẩu Công ty Biti's, ông Nguyễn Văn Toàn: CSR - một đòi hỏi mới của khách hàng Khoảng đầu những năm 1990 công ty chúng tôi bắt đầu nhận được một số tài liệu CSR từ các khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn từ châu Âu và châu Mỹ gửi đến. Thoạt đầu chúng tôi rất khó chịu về sự... ''tọc mạch'' của các khách hàng này khi họ cử những chuyên gia về CSR đến nhà máy để đánh giá những gì đang diễn ra tại đây so với các tiêu chuẩn trong tài liệu CSR mà họ gửi trước đó. Họ đòi xem bảng lương tháng trên giấy tờ; phỏng vấn thực tế công nhân tại các xưởng; kiểm tra vòi nước uống, điều kiện nhà ăn tập thể của công nhân... cốt xem những gì họ thấy trên giấy tờ có đúng với thực tế hay không. Sau vài lần như thế, chúng tôi nhận ra đây chính là xu hướng mới trong các yêu cầu của khách hàng và thật sự những đợt kiểm tra CSR đã mang lại lợi ích cho bản thân công ty chúng tôi rất nhiều. Thứ nhất, CSR đã mang lại cho công ty nhiều khách hàng lớn. Thứ hai, là phương thức quảng cáo tốt nhất vì đã tạo được sự thuyết phục với khách hàng trong quá trình giao dịch mua bán. Thứ ba, năng suất gia tăng và chất lượng lao động ổn định. Ông Khiếu Thiện Thuật, Tổng Giám đốc Công ty Coast Phong Phú: SA 8000 tạo môi trường thuận lợi cho người lao động Trước khi làm ăn với chúng tôi, các công ty Nike, Adidas, Reebok, Timberland, Dona Bongchang... đã cử đại diện đến kiểm tra tại hiện trường công ty và đã có yêu cầu cụ thể với Coast Phong Phú về tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA8000). Họ sẽ không chấp nhận sản phẩm của chúng tôi nếu như chúng tôi vi phạm Bộ luật lao động, sử dụng lao động trẻ em, để công nhân lao động trong môi trường thiếu an toàn, có biện pháp kỷ luật khắt khe với công nhân lao động hay trả Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 9 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn lương không công bằng... Chúng tôi đã thực hiện SA8000 để được năng suất lao động cao và một môi trường làm việc thuận lợi cho mọi người lao động. Giám đốc phát triển dự án, ông Carey Zesiger, Công ty tư vấn Global Standards: Giúp tăng sức cạnh tranh Sức cạnh tranh của Việt Nam trong một số ngành công nghiệp trọng điểm, chẳng hạn như da giày - dệt may, những ngành vốn thu hút nhiều lao động, sẽ được nâng lên rất nhiều nếu thực hiện nghiêm túc các vấn đề liên quan đến CSR. Ví dụ, nếu so với Trung Quốc, Việt Nam không thể cạnh tranh nổi về mặt bằng giá cả ở một số ngành hàng. Nhưng nếu cộng thêm chất lượng, áp dụng hoàn hảo các ứng xử CSR thì Việt Nam không chỉ cân bằng được về mặt cạnh tranh giá mà còn tránh được các rủi ro cũng như nguy cơ mất khách hàng... Bà Nguyễn Ngọc Châu, Giám đốc điều hành Công ty tư vấn Global Standards: Công cụ tiếp thị hiệu quả Sự rủi ro, khả năng cạnh tranh kém, danh tiếng bị ảnh hưởng và rất khó lòng khôi phục một khi DN nào đó không áp dụng các tiêu chuẩn liên quan đến CSR. Đây chính là kinh nghiệm chúng tôi rút ra được từ các công ty nổi tiếng như Nike, Adidas, Puma... trong quá trình làm việc. Các hạn chế khiến CSR chưa được phổ biến đến các DN có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố chi phí cao, ngại mất thời gian, nhận thức chưa được đúng tầm - chẳng hạn như đòi lợi ích, hiệu quả ngay trước mắt! Quá trình áp dụng: doanh nghiệp thuê công ty tư vấn, chi phí tư vấn là 5000 USD, chi phí chứng nhận là 4000 USD, thời gian tư vấn là 1 năm. 4. Phương pháp nghiên cứu: _Tham khảo tài liệu trên mạng internet _Phỏng vấn người lao động _Phỏng vấn công ty làm dịch vụ tư vấn Tổng số công ty được cấp chứng chỉ SA8000 tính đến tháng 12 năm 2001 STT Nơi đăng ký Số lượng Ngành Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 10 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp 1 Trung Quốc 2 Ấn Độ 3 Anh 4 Ba Lan 5 Bangladesh 6 Brazil 7 Hà Lan 8 Hàn Quốc 9 Hy Lạp 10 Indonesia 11 Malaysia 12 Mỹ 31 10 3 3 1 6 1 3 1 7 1 1 GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn May, đồ da Thuốc lá, may, đan Tw vấn, mỹ phẩm, may mặc Mỹ phẩm, điện tử May mặc Tư vấn, mỹ phẩm, điện tử, chế biến thực phẩm May Mỹ phẩm Điện tử May, đan, gỗ, trái cây đóng hộp Nhựa Ô tô Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 11 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp 13 Nam Phi 14 Nhật 15 Pakistan 16 Phần Lan 17 Pháp 18 Philippines 19 Slovenia 20 Tây Nha 21 Thái Lan 22 Thổ Nhĩ Kỳ 23 Việt Nam 24 Ý 1 1 5 1 3 2 1 Ban 3 6 4 8 21 GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn Rượu Mỹ phẩm Dược, may Xây dựng Thực phẩm, tư vấn, dược Trái cây đóng hộp Gia dụng Trái cây đóng hộp, dịch vụ vệ sinh, vận tải May mặc, giày thể thao Vận tải, xây dựng, hoá chất, dược May, đồ chơi Dịch vụ vệ sinh, cơ khí, nhựa, gia dụng, xây dựng, hoá chất, tư vấn, chế biến thực phẩm Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 12 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp Tổng cộng GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn 124 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của CEPAA II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI SA8000 TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ: 1. Tổng quan về Công ty: Được thành lập từ trước năm 1975, khi đất nước vẫn còn chia cắt, nhưng chỉ từ sau ngày thống nhất đất nước, đặc biệt từ khi Đà Nẵng tách ra thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương, Hòa Thọ Corp mới được nhiều người biết đến và đã có bước tiến dài, thể hiện nội lực tăng trưởng, trở thành “đầu tàu” và là “động lực” cho cả khối DN khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Hòa Thọ không chỉ là cánh chim đầu đàn của khối DN miền Trung, mà còn trở thành thương hiệu nổi tiếng trong ngành dệt may VN. Tổng GĐ Trần Văn Phổ đón nhận giải thưởng là một trong 10 DN Dệt may tiêu biểu toàn diện năm 2008 Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 13 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn TCty đã mở rộng phát triển SXKD bằng việc chủ động đứng ra thành lập chuỗi liên kết gồm 10 đơn vị sản xuất may tại khu vực miền Trung, triển khai thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 và thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động theo tiêu chuẩn SA8000. Chất lượng không những đáp ứng thị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang Đài loan, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Ai Cập... Chủng loại sợi được đa dạng hoá, từ chỗ chỉ sản xuất các loại sợi Cotton và PE chi số thấp, đến nay đã có thêm sợi PE/CO, CD, TC chi số cao. Hòa Thọ cũng là một trong những đơn vị dệt may đi tiên phong trong việc đầu tư và áp dụng CNTT vào công tác quản lý, kiểm soát và tổ chức sản xuất tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh 12 năm qua, nhờ định hướng đúng đắn và cách làm hiệu quả mà doanh số tiêu thụ của Hòa Thọ Corp tăng lên không ngừng. Từ 42,8 tỷ đồng năm 1998 tăng lên gấp 23 lần và đạt 963 tỷ đồng vào năm 2009. Riêng quý I/2010, mặc dù không còn được hưởng các chính sách kích cầu của Chính phủ và chi phí đầu vào liên tục tăng cao, nhưng TCty vẫn có mức tăng trưởng mạnh mẽ và đạt mức doanh thu hơn 258 tỷ đồng, tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó riêng doanh thu sợi tăng 182%, doanh thu may tăng 16%, so với cùng kỳ năm 2009. Trên thị trường xuất khẩu, TCty quan tâm đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, khai thác thị trường, quảng bá thương hiệu... chủ động tìm đến khách hàng có tiềm năng lớn để ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Liên tục từ năm 2004 đến nay TCty được khen thưởng là DN xuất khẩu uy tín và được xếp vào nhóm 10 đơn vị đứng đầu của Tập Đoàn Dệt May VN. Thị trường xuất khẩu của TCty đã đi vào các nước có nền công nghiệp hiện đại, đời sống cao, sức mua lớn như: Hoa Kỳ, Thuỵ Điển, Nhật Bản... Với thành tích đạt được, Hòa Thọ Corp đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng hai, Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc 4 năm liền (2004 - 2007), nhiều cờ và bằng khen của các bộ ngành và địa phương, các giải thưởng lớn như: Sao Vàng Đất Việt, Doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả CNTT, Doanh nghiệp tiêu biểu an toàn lao động, Doanh nghiệp Xuất khẩu uy tín, Doanh nghiệp Dệt May tiêu biểu, Giải thưởng Trí tuệ, Cúp vàng vì sự nghiệp bảo vệ môi trường, Cúp Vàng Thương Hiệu Việt, Cúp Vàng Đà Nẵng... Cá nhân TGĐ Trần Văn Phổ được bình chọn là một trong 100 Doanh nhân tiêu biểu VN. Ngoài ra TCty vinh dự là một trong 3 DN của VN và là một trong 12 DN ASEAN được nhận giải thưởng “Doanh nghiệp ASEAN được ngưỡng mộ nhất” do Hội đồng tư vấn kinh doanh ASEAN trao tặng năm 2007 tại Singapore. Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 14 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn 2. Thục trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại Tổng Công ty dệt may Hòa Thọ: 2.1. Lao động trẻ em: Công ty không tuyển lao động trẻ em (< 15 tuổi) và lao động vị thành niên ( < 18 tuổi ) vào làm việc trong công ty. Khi tuyển công nhân vào làm việc phải xem xét hồ sơ đầy đủ ( đơn xin việc, giấy chứng minh nhân dân, giấy khám sức khỏe, ...). Trường hợp phát hiện lao động vị thành niên đang làm việc tại công ty do làm hồ sơ giả, hay mượn giấy tờ của người khác để được làm việc thì công ty sẽ thông báo với cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý hoặc tạo điều kiện cho những lao động này được đi học phổ cập ngoài giờ làm, thời gian làm việc của đối tượng này là không quá 7h một ngày hoặc 42h một tuần. 2.2. Lao động cưỡng búc: Công ty luôn bố trí cho người lao động làm việc theo đúng như vị trí mà công ty đã đăng tuyển, trường hợp chuyển đổi nơi làm việc do yêu cầu sản xuất kinh doanh thì thông báo với Ban chấp hành công đoàn và phải phù hợp với khả năng cũng tình trạng sức khỏe của người lao động. Người lao động có đầy đủ khả năng cũng như giấy tờ đáp ứng với vị trí mà công ty đang tuyển thì sẽ được vào làm việc sau quá trình phỏng vấn mà không phải đóng bất kỳ một khoản lệ phí nào. Các trưởng chuyền hay quản đốc phân xưởng không được lăng mạ xỉ nhục công nhân khi làm sai. Ví dụ như trường hợp trưởng chuyền PU ở đơn vị Xịt sơn lăng mạ, sỉ nhục đến danh dự của một công nhân nên đã bị xử lý kỷ luật và buộc phải xin lỗi người công nhân đó. Công ty luôn tạo mọi điều kiện cho CBCNV như xây dựng quỹ phúc lợi. Gia đình khó khăn có con học giỏi đều có chế độ thưởng khuyến khích, tổ chức cuộc thi viết cho tất cả công nhân nêu lên ý kiến, suy nghĩ của mình về việc quản lý (hành vi, thái độ ứng xử đối với công nhân) từ cấp chủ quản đến trưởng chuyền đơn vị. Hết ca làm việc tất cả công nhân đều được ra về sau khi dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc. Khi tổ chức làm ca đêm thì công nhân nào muốn làm ca đêm phải ký vào biên bản một cách tự nguyện. Khi công nhân muốn nghỉ việc đều được giải quyết và được thanh toán tất cả các khoản tiền (lương tháng cuối cùng, BHXH). 2.3 An toàn và sức khỏe: Công ty tham gia đóng BHXH đầy đủ cho CBCNV, trang bị các phương tiện đảm bảo an toàn nơi làm việc, nhà vệ sinh sạch sẽ, nơi làm việc thoáng có nhiều cửa sổ và máy quạt với công suất lớn. Trạng bị phương tiện phòng chống cháy nổ và của thoát hiểm ở nơi dễ thấy như ở góc cầu thang. Diễn tập phòng cháy, chữa cháy tại công ty ngày 28 – 3, nằm trong kế hoạch hoạt động Tuần lễ quốc gia an toàn – vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ của Ban Chỉ đạo tỉnh, Phòng cảnh sát PCCC đã phối hợp với công ty tổ chức Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 15 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn diễn tập phương án xử lý cháy nổ tại công ty. Tình huống giả định là cháy tại xưởng do bị chập điện. Cảnh sát PCCC chuyên nghiệp đang phối hợp với lực lượng PCCC tại công ty trong buổi diễn tập. Buổi diễn tập đã thành công tốt đẹp. Qua đó nhằm nâng cao ý thức chủ động phòng ngừa và khả năng sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do cháy gây ra. Qua đợt diễn tập, tuyên truyền, giáo dục cán bộ, nhân viên và người lao động trong công ty ý thức tốt hơn về PCCC, công tác cứu hộ cứu nạn và tự thoát hiểm. Các công nhân khi làm việc đều phải có nón vải đội kín đầu, bao tay (nilong, vải), áo bảo hộ, dây đeo chống ồn, khẩu trang y tế, các phương tiện bảo hộ này đếu do công ty cấp phát cho công nhân và công nhân phải bảo quàn cẩn thận sau khi sử dụng (được đem về nhà giặt phơi hoặc cất vào ngăn tủ tại nơi làm việc). Hàng tuần hoặc hàng tháng công ty sẽ thay phương tiện bảo hộ mới thay cho phương tiện bảo hộ cũ. Ở khu nhà ăn thường xuyên được kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, các món ăn luôn được thay đổi và đầy đủ dinh dưỡng cho công nhân. Khi làm ca đêm thì CBCNV đều được ăn giữa ca để đảm bảo sức khỏe. Ở mỗi đơn vị đều có nhà vệ sinh nam, nữ riêng biệt, và có các bình uống nước cho công nhân. Công ty có nhà y tế riêng để khám bệnh và cấp phát thuốc cho CBCNV và có cả các bác sĩ khám chẩn đoán bệnh, do đó khi có các trường hợp tai nạn lao động xảy ra đều được xử lý kịp thời. Khi công nhân làm việc mà thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại thì định kỳ hàng tháng đều được khám bệnh nếu phát hiện sức khỏe không đảm bảo thì sẽ chuyển công việc khác. Nơi làm việc chế độ 3 ca thì các chuyền thường xuyên thay phiên nhau. Khi có sự thay đổi ca đột ngột thì công nhân được nghỉ bù vào thời gian của ca được Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 16 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn chuyển qua. ví dụ: một công nhân đang làm ca 2 (từ 14h00 đến 22h00) ở chuyền 1 mà được chuyển sang chuyền 2 – đang làm ca 1 (từ 6h00 đến 14h00) thì sáng hôm sau người này sẽ bắt đầu làm việc từ 8h00 đến 14h00. Ông Nguyễn Đức Trị - Phó TGĐ TCty Hòa Thọ cho biết: Không chỉ đẩy mạnh hoạt động SXKD, Hòa Thọ Corp còn đặc biệt quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và là DN luôn đi đầu trong công tác xã hội. Tại tất cả các đơn vị của Hòa Thọ, môi trường làm việc của người lao động luôn được quan tâm chăm lo, nơi làm việc khang trang và thoáng mát, công tác chăm sóc sức khỏe tại chỗ được chú trọng đảm bảo, nhà ăn khang trang sạch đẹp, bữa cơm giữa ca và bữa ăn buổi sáng được phục vụ miễn phí. Ngoài ra, TCty còn mở siêu thị giá rẻ tại chỗ để phục vụ công nhân, tổ chức tặng quà nhân ngày sinh nhật, nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và tặng quà cho các cháu thiếu nhi nhân ngày 1/6, Tết Trung thu, con CBCNV đạt học sinh giỏi... Công ty hướng tới hình ảnh của một công ty thân thiện với môi trường. Tôn trọng, thực hiện và cam kết kiểm soát nghiêm ngặt quy trình sản xuất để không vi phạm các tiêu chuẩn về môi trường. công ty đã đầu tư dự án hệ thống xử lý nước thải với sự phê duyệt của Bộ Công nghiệp, giá trị tổng mức đầu tư lên đến 30 tỷ đồng, do Công ty Seen thiết kế và lắp đặt. Chất lượng nước thải đầu ra đạt TCVN: 5945-1995 và TCVN 5.984 -2.001. Ngoài ra, tất cả các lò đốt phục vụ các công đoạn sản xuất Dệt – Nhuộm – May khép kín đều được trang bị hệ thống thiết bị xử lý khói, bui. Cùng với quá trình phát triển sản xuất, Công ty vẫn tiếp tục thực hiện các biện pháp giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường. Về lâu dài, sẽ có kế hoạch di dời một số nhà máy đến các khu công nghiệp được quy hoạch cho ngành công nghiệp nhuộm, không ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh. Trước mắt, liên tục đầu tư và ứng dụng các chương trình nâng cấp hệ thống xử lý nước thải và khói thải để đạt được sự ổn định và kết quả tốt hơn. Hàng năm, có báo cáo về tai nạn lao động và đưa ra các biện pháp khắc phục, tuân thủ về luật an toàn lao động. Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 17 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn Trang 18 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn 2.4. Tự do hội họp và quyền thỏa ước tập thể: Công ty tạo điều kiện để công nhân được tự do thành lập và tham gia vào tổ chức công đoàn. Công ty luôn tôn trọng quyền tự do hội họp cuả công đoàn, khi xảy ra tranh chấp về quyền và lợi ích của công nhân thì đại diện công doàn sẽ đúng ra đàm phán bảo vệ cho người lao động. Công ty có thỏa ước lao động tập thể và biên bản hội họp của công đoàn. Chủ tịch công đoàn là ông Đinh Công Sơn, do người lao động tín nhiệm và bầu lên. 2.5 Phân biệt đối xử: CBCNV của công ty đều được đối xử công bằng dù là người Việt Nam (tất cả các dân tộc) hay người nước ngoài, ở trình độ như nhau được trả lương như nhau. Các hình thức xử phạt đối với các CBCNV đều được áp dụng như nhau tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và nội quy của công ty Khi tuyển dụng thì công ty luôn căn cứ vào trình độ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, cũng như đề bạt khen thưởng phải căn cứ vào thành tích, kết quả làm việc. Công ty luôn đảm bảo công nhân không bị quấy rối tình dục, nếu trường hợp này xảy ra thì phải báo cho Ban lãnh đạo công ty biết để kịp thời xử phạt. Lao động làm việc như nhau được trả lương ngang nhau không phân biệt nam hay nữ. Lao động nữ trong thời gian mang thai được nghỉ khám thai 3 lần mỗi lần 1 ngày, trong trường hợp người mang thai có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ phép 2 ngày cho mỗi lần đi khám thai và phải có giấy xác nhận của bác sĩ. 2.6 Thực hành kỷ luật: Công ty không sử dụng hình phạt về thể xác, nhục hình, lăng mạ, ép buộc, trừ lương đối với CBCNV vi phạm nội quy. Sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn về nội quy lao động thì mới được ban hành và thông báo cho toàn thể CBCNV của công ty hiểu rõ. Khi CNV, công đoàn không hiểu rõ về thưởng, phạt thì họ có thể khiếu nại mà không bị ảnh hưởng gì. 2.7 Giờ làm việc: Thời gian quy định làm việc được quy định mỗi ngày 8h, mỗi tuần 48h. Ngày nghỉ hàng tuần được quy định là ngày chủ nhật, riêng nhân viên các bộ phận sửa chửa, bảo trì, bảo vệ điện nước, cấp dưỡng… hoặc do nhu cầu sản xuất hoặc chức vụ cá biệt được phân công làm việc vào ngày chủ nhật sẽ được bố trí hoán đổi ngày nghỉ hàng tuần vào ngày khác trong tuần. Thời gian làm việc giờ hành chánh Nhà máy: sáng từ 7h00 đến 11h00 Chiều từ 11h45 đến 15h45 _hoặc: sáng từ 7h15 đến 12h00 Chều từ 12h45 đến 16h00 Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 19 Chuyên đề trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn _hoặc : sáng từ 7h15 đến 11h00 Chiều từ 11h45 đến 16h00 _hoặc: sáng từ 7h30 đến 11h00 Chiều từ 11h45 đến 16h15 _hoặc sáng từ 7h30 đến 12h00 Chiều từ 12h45 đến 16h15 _hoặc :sáng tu7h30 đến 12h00 Chiều từ 13h00 đến 16h30 Tổng công ty và Ban công trình: Sáng từ 7h30 đến 12h00 Chiều từ 13h30 đến 17h00 Thời gian làm việc theo ca: Ca 1: từ 6h00 đến 14h00 Ca 2: từ 14h00 đến 22h00 Ca 3: thừ 22h00 đến 6h00 sáng hôm sau Công ty có thể thỏa thuận thời gian làm việc với công nhân viên có nhiệm vụ đặc thù hoặc chức vụ cá biệt theo nhu cầu riêng của công việc. Công ty có thể thỏa thuận với công nhân viên làm thêm giờ nhưng không vượt quá 4h một ngày, 300h một năm. Thời gian nghỉ ngơi: _Làm việc theo giờ hành chánh: thời gian nghỉ trưa không tính vào thời gian làm việc Nhà máy: nghỉ từ 45 phút đến 60 phút Tổng công ty và Ban công trình : nghỉ 90 phút _Làm việc theo ca: Ca 1 và ca 2 : nghỉ 30 phút giữa ca Ca 3 : nghỉ 45 phút giữa ca Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút mỗi ngày, được nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh, hưởng đủ lương. 2.8 Tiền lương: Tiền lương trả cho người lao động đúng với công việc mà họ đang làm và không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường, vào ngày nghỉ hàng tuần, vào ngày lễ, tết được trả theo Điều 61 bộ luật lao động Ngoài số tiền bảo hiểm y tế trích lại để chăm lo sức khỏe ban đầu, TCty còn luôn thực hiện tốt việc khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV theo quy định, chi thêm bình quân 2.000 đồng.người/tháng để mua thuốc chữa bệnh và xây dựng Quỹ Ái hữu hơn 300 triệu đồng nhằm trợ cấp và giúp đỡ những trường hợp CBCNV có hoàn cảnh giải quyết khó khăn đột xuất. Hàng năm TCty đều có tiền lương tháng 13 và tiền bù lương sau nghỉ Tết, hỗ trợ tàu xe đối với người lao động ở xa về quê ăn Tết. Nguyễn Võ Quỳnh Anh-CĐ07NL Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan