Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực thi pháp luật về hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị...

Tài liệu Thực thi pháp luật về hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
114
249
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÙY DƢƠNG THùC THI PH¸P LUËT VÒ HO¹T §éNG C¤NG Bè TH¤NG TIN CñA C¤NG TY §¹I CHóNG TR£N THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÙY DƢƠNG THùC THI PH¸P LUËT VÒ HO¹T §éNG C¤NG Bè TH¤NG TIN CñA C¤NG TY §¹I CHóNG TR£N THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THUẬN HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thùy Dƣơng MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ................................5 1.1. Công ty đại chúng ........................................................................................5 1.1.1. Khái niệm công ty đại chúng.........................................................................5 1.1.2. Đặc điểm công ty đại chúng ..........................................................................8 1.1.3. Phân loại công ty đại chúng (dƣới góc độ công bố thông tin) ......................9 1.2. Công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán ....11 1.2.1. Công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán ..........................................11 1.2.2. Công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán ............12 1.2.3. Vai trò của hoạt động công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán ...........14 1.3. Thực thi pháp luật về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán và các yếu tố ảnh hƣởng .................................15 1.3.1. Hệ thống pháp luật ......................................................................................15 1.3.2. Chính các công ty thực hiện nghĩa vụ CBTT ..............................................16 1.3.3. Cơ chế quản lý của các cơ quan nhà nƣớc đối với hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ...............................................................16 1.4. Pháp luật về hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ..................................................16 1.4.1. Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ..................................16 1.4.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ..................................17 1.4.3. Vai trò của pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam...............................................................31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................34 Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM....................................................................................35 2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.................................35 2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ...................38 2.2.1. Thực tiễn công bố thông tin định kỳ ...........................................................38 2.2.2. Thực tiễn công bố thông tin bất thƣờng ......................................................61 2.2.3. Thực tiễn công bố thông tin theo yêu cầu ...................................................73 2.2.4. Thực tiễn về trách nhiệm công bố thông tin của cổ đông lớn, ngƣời nội bộ của công ty đại chúng và ngƣời có liên quan của ngƣời nội bộ .............76 2.2.5. Thực tiễn về xử lý vi phạm công bố thông tin ............................................81 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................89 Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TĂNG CƢỜNG VIỆC THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................90 3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin đối với các công ty đại chúng ....................................................................................................90 3.1.1. Cần nhanh chóng ban hành văn bản thay thế Thông tƣ 121/2012/TTBTC để tăng cƣờng quản trị công ty và Nghị định số 108/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán .....................................................................................90 3.1.2. Bổ sung một số quy định theo hƣớng rõ ràng, cụ thể hơn về công bố thông tin định kỳ, bất thƣờng, công bố thù lao về ngƣời quản lý điều hành, quy định chuẩn trong nội dung báo cáo để đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của các cổ đông và nhà đầu tƣ ...............................................91 3.1.3. Quy định về nhân viên chuyên trách trong công bố thông tin ....................93 3.1.4. Bổ sung quy đinh ̣ công bố thông tin phải th ực hiện song song cả tiế ng Viê ̣t và tiế ng Anh là điề u kiê ̣n bắ t buô ̣c ......................................................93 3.2. Hoàn thiện phƣơng tiện công bố thông tin .............................................95 3.3. Tăng cƣờng mức độ xử phạt các vi phạm về công bố thông tin ...........96 3.4. Tăng cƣờng hiệu quả việc thực thi pháp luật về hoạt động công bố thông tin bằng các giải pháp thực tiễn ....................................................97 3.4.1. Tăng cƣờng nhận thức và tính tự giác minh bạch thông tin của các công ty đại chúng ........................................................................................97 3.4.2. Nâng cao chất lƣợng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán ......................98 3.4.3. Thực hiện các nguyên tắc về quản trị công ty (Corporate Governance) trong các công ty đại chúng nhằm tăng cƣờng minh bạch thông tin ..........99 3.4.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và kiến thức nhà đầu tƣ ...................99 3.4.5. Xử lý nhanh chóng khi Doanh nghiệp gặp khủng hoảng do tin đồn thất thiệt gây ra .................................................................................................100 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................102 KẾT LUẬN ............................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thƣờng niên CBTT Công bố thông tin CTCP Công ty cổ phần ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh TTCK Thị trƣờng chứng khoán UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thị trƣờng chứng khoán vốn đƣợc coi là một thị trƣờng rất nhạy cảm với thông tin. Trên TTCK, rủi ro cho nhà đầu tƣ do thiếu thông tin là rất lớn và ngƣời hƣởng lợi thƣờng là ngƣời có lợi thế về thông tin. Sự bất cân xứng thông tin hay thực trạng thông tin bất cân xứng (information asymmetry) không chỉ ảnh hƣởng đến nhà đầu tƣ mà còn có tác động lâu dài về niềm tin đối với thị trƣờng. Do đó, các nhà lập pháp luôn đặt ra những quy định, biện pháp để đảm bảo độ cân xứng thông tin giữa các chủ thể tham gia trên TTCK. Vì vậy mà tiêu chí đầu tiên để đánh giá sự phát triển của TTCK tại bất cứ quốc gia nào cũng là mức độ công khai, minh bạch thông tin. Tại Việt Nam, ngay từ khi mới thành lập, các nhà lập pháp cũng quy định rất rõ về việc CBTT và ngày càng chặt chẽ về vấn đề này. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhiều chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán có nghĩa vụ công khai và công bố thông tin nhƣ Sở Giao dịch chứng khoán, công ty giám sát, công ty đại chúng, các quỹ đầu tƣ chứng khoán… song thông tin từ công ty đại chúng có thể nói là nguồn thông tin phong phú và đa dạng nhất. Từ Thông tƣ 52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012 của Bộ Tài chính về CBTT trên TTCK đã tạo động lực rất lớn cho việc tăng cƣờng tính minh bạch của các chủ thể tham gia trên TTCK nhƣ: Tăng cƣờng trách nhiệm CBTT của công ty đại chúng, đặc biệt là nâng chuẩn trách nhiệm CBTT của công ty đại chúng quy mô lớn; Quy định chặt chẽ hơn nghĩa vụ CBTT của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ; Yêu cầu khắt khe hơn trong thực hiện nghĩa vụ CBTT của tổ chức kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, Thông tƣ 52/2012/TT-BTC đã bộc lộ những hạn chế về thời hạn CBTT báo cáo tài chính, nhất là đối với các công ty có mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty liên kết đều phải lập và CBTT báo cáo tài chính hợp nhất; Các quy định liên quan đến kế toán và kiểm toán mới chƣa đƣợc cập nhật... Ngoài ra, Thông tƣ 52 còn chƣa theo kịp chuẩn mực quốc tế, đó là chƣa có quy định về CBTT bằng tiếng Anh, CBTT nội dung liên quan đến phát triển bền vững… Do đó, ngày 06/10/2015, Bộ tài chính 1 đã ban hành Thông tƣ 155/2015/TT-BTC thay thế Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC về CBTT phù hợp với sự phát triển và quy mô của thị trƣờng chứng khoán cũng nhƣ nhằm nâng cao vai trò, tầm quan trọng của công tác CBTT đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tƣ. Nhƣ vậy, khung pháp lý về CBTT trên TTCK ở Việt Nam đã ngày một hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trƣờng. Tuy nhiên, việc thực thi pháp luật về hoạt động CBTT của các chủ thể tham gia TTCK còn nhiều bất cập nhất là đối với công ty đại chúng, một chủ thể chiếm phần lớn trên thị trƣờng, làm ảnh hƣởng đến sự bất ổn của thị trƣờng chứng khoán. Vì vậy, vấn đề “Thực thi pháp luật về hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” là vấn đề cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi đã chọn làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu quy định của pháp luật, việc thực thi pháp luật trên thực tiễn và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng việc thực thi pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu những vấn đề chung về CBTT của công ty đại chúng; - Phân tích quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK; - Đánh giá việc thực thi pháp luật về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán; - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng việc thực thi pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Những đóng góp của đề tài bao gồm: Một là, nghiên cứu một cách cụ thể những vấn đề chung của pháp luật về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Hai là, phân tích, đánh giá việc thực thi các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 2 Ba là, qua quá trình nghiên cứu việc thực thi các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, luận văn đƣa ra một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao tính hiệu quả của các quy định pháp luật trong thực tiễn thực hiện. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Pháp luật về hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và việc thực thi hoạt động này trên thực tế. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu làm rõ quy định pháp luật và thực tiễn tuân thủ nghĩa vụ CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và đƣợc cụ thể thông qua một số tình huống thực tế. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, nhiều phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng nhƣ: - Điều tra và thu thập thông tin để tổng hợp và phân tích kết hợp phƣơng pháp logic; - Phƣơng pháp thống kê, so sánh và tổng hợp để chứng minh cho đề tài; - Khảo sát tình hình thực tế nhằm đƣa ra các bình luận, đánh giá khuyến nghị thích hợp. 6. Tổng quan tài liệu Hiện nay, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu quy định pháp luật của Việt Nam về hoạt động CBTT trên thị trƣờng chứng khoán nhƣ:  Luận văn thạc sĩ “Công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam” của Phạm Thị Hằng Nga năm 2014, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội;  Luận văn thạc sĩ “Áp dụng pháp luật về công bố thông tin đối với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Ngô Xuân Thƣờng năm 2013, trƣờng Đại học Luật Hà Nội;  Luận văn thạc sĩ “Các điều kiện pháp lý nhằm đảm bảo tính minh bạch của thị trường chứng khoán” của Hà Thị Út năm 2014, trƣờng Đại học Luật Hà Nội; 3  Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Vũ Lan Phƣơng năm 2013, trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Những đề tài trên đã có những đóng góp quan trọng trong quá trình nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK. Tuy nhiên, các đề tài trên đều làm trong khi Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 5/4/2012, do đó tính đến thời điểm hiện tại, chƣa có đề tài luận văn nào khai thác những điểm mới tại Thông tƣ 155/2015/TT-BTC cũng nhƣ chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực tiễn tuân thủ nghĩa vụ CBTT của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thực thi pháp luật hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật về hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Chương 3: Một số đề xuất tăng cƣờng việc thực thi pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 4 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Công ty đại chúng 1.1.1. Khái niệm công ty đại chúng 1.1.1.1. Ở các nước phương Tây Ở Anh, công ty đại chúng đƣợc gọi là public limited company, viết tắt là Plc (đuôi Plc bắt buộc phải ghi sau tên công ty). Plc cần số vốn tối thiểu là 50.000 bảng Anh, đƣợc huy động vốn và giao dịch cổ phần rộng rãi, số cổ đông tham gia không giới hạn và có tối thiểu hai thành viên quản trị thƣờng trực (công ty nội bộ chỉ cần một). Ở Mỹ, công ty đại chúng là loại “C Corporation” (công ty cổ phần có trên 100 cổ đông). Khác với S Corporation là hình thức công ty chỉ đƣợc phát hành một loại cổ phần duy nhất, có số cổ đông không vƣợt quá 100 và cổ đông phải là cá nhân mang quốc tịch Mỹ [38], C Corporation phải đóng thuế thu nhập công ty và cổ đông khi nhận cổ tức phải khai thuế thu nhập lần nữa. Điểm chung từ thuật ngữ “công ty chứng khoán” trong pháp luật Anh, Mỹ và Úc đều quy định trong Luật Công ty. Tuy nhiên, đối với những nƣớc mà Luật Công ty không đề cập thì Luật Chứng khoán đƣơng nhiên quy định cụ thể [16, tr.103-104]: + Điều 110 Luật Chứng khoán Bulgari quy định: “Công ty đại chúng là công ty: đã phát hành cổ phần của công ty theo các điều kiện của việc phát hành ra công chúng lần đầu, hoặc đã đăng ký với Ủy ban chứng khoán về việc phát hành chứng khoán với mục đích tham gia giao dịch tại thị trường chứng khoán được quản lý”. + Theo Luật Chứng khoán Ba Lan (Khoản 4 Điều 4): “Công ty đại chúng là công ty có cổ phiếu của ít nhất một lần phát hành được chấp thuận cho giao dịch nơi công chúng”. Qua các quy định trên, ngƣời viết cho rằng, thuật ngữ “Công ty đại chúng” là thuật ngữ mang tính ƣớc lệ, là tình trạng pháp lý mà doanh nghiệp chạm đến hay rơi 5 vào, sau khi tiến hành bƣớc “chuyển mình về quy mô vốn và cách thức quản trị”, ngoài ra, một công ty cũng có thể tổ chức với tình trạng công ty đại chúng ngay từ khi mới thành lập. Mặt khác, pháp luật các nƣớc đã mở đƣờng “bƣớc chuyển” này chính những quy định loại hình công ty nội bộ đƣợc xem giai đoạn để tích lũy dọn đƣờng bƣớc qua sân chơi đại chúng. “Bƣớc chuyển” này trong hoạt động thị trƣờng chứng khoán là thủ tục IPO (viết tắt theo tiếng Anh: Initial Public Offering) là việc chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra công chúng. Khái niệm công chúng đƣợc hiểu là một số lƣợng nhà đầu tƣ đủ lớn với giá trị chứng khoán chào bán cũng đủ lớn. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, một công ty cổ phần sẽ trở thành công ty đại chúng (hay công ty cổ phần đại chúng) 38]. Dù luật lệ mỗi nƣớc có thể khác nhau, công ty đại chúng có nhiều điểm giống nhau: Công ty có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn đại chúng trong và ngoài nƣớc, kể cả tổ chức. Nhờ yếu tố thanh khoản, doanh nghiệp và cổ đông có thể tận dụng đƣợc lợi thế của thị trƣờng vốn, tận dụng các khoản nhàn rỗi, tạo cơ hội gia tăng giá trị cho nhà đầu tƣ, đặc biệt là những ngƣời khởi lập doanh nghiệp... 1.1.1.2. Ở Việt Nam Trƣớc khi Luật Chứng khoán 2006 đƣợc ban hành, tại Việt Nam, pháp luật về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán chƣa đặt ra cơ sở pháp lý (định nghĩa) về thuật ngữ “công ty đại chúng”. Tuy nhiên thực tế đã xuất hiện mô hình công ty đại chúng dƣới dạng: (i) Các công ty niêm yết phát hành chứng khoán số lƣợng lớn ra công chúng, từ trƣớc khi Luật Chứng khoán 2006 có hiệu lực (Quyết định 07/2002/QĐ-VPCP về việc ban hành Điều lệ Mẫu áp dụng công ty niêm yết). (ii) công ty cổ phần phát hành riêng lẻ nhiều lần có số lƣợng cổ đông lớn, theo Luật Doanh Nghiệp 1990, 1999. (iii) và doanh nghiệp Nhà nƣớc thực hiện cổ phần hóa. Điều bất cập giữa mô hình (i) so với (ii) và (iii) chính là nghĩa vụ minh bạch, công khai hóa thông tin, đây là quy định bắt buộc đối các công ty niêm yết (mô hình i) trong thời kỳ đó. Về vốn lẫn quy mô thì cả ba mô hình trên đều tƣơng đồng, trong khi đó các công ty niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ trên một cách chặt chẽ và đó chính là 6 một trở ngại chủ yếu khiến các mô hình (ii), (iii) ngại đƣa chứng khoán ra niêm yết. Chính vì vậy pháp luật Việt Nam đã du nhập và tiếp nhận quy định pháp luật tiến bộ của các nƣớc đi trƣớc, Luật Chứng khoán 2006 đã xây dựng một chƣơng riêng về công ty đại chúng. Theo Luật Chứng khoán 2006, công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc ba loại hình sau đây: 1. Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; đây là hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng và đƣợc thực hiện theo một trong ba cách thức: (i) Thông qua phƣơng tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet; (ii) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tƣ trở lên, không kể nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp; (iii) Chào bán cho một số lƣợng nhà đầu tƣ không xác định. 2. Công ty có cổ phần đƣợc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán; tức công ty đƣa chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. 3. Công ty có cổ phiếu đƣợc ít nhất một trăm nhà đầu tƣ sở hữu, không kể nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp và vốn điều lệ đã góp từ mƣời tỷ đồng Việt Nam trở lên [11, Điều 25, Khoản 1]. Với đặc thù tại Việt Nam, các công ty đại chúng chủ yếu là công ty cổ phần có quy mô vốn từ trên 10 tỷ và số lƣợng cổ đông từ trên 100 cổ đông, không kể nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp. Công ty đại chúng đƣợc hiểu là Công ty Cổ phần có quy mô và độ phổ biến “đủ lớn” để đạt đƣợc tính “Đại chúng”, “đủ lớn” ở đây đƣợc hiểu trên 2 khía cạnh vốn điều lệ thực góp và số lƣợng cổ đông. Theo quy định của Luật ở Việt Nam thì công ty đại chúng là công ty: (i) Có vốn điều lệ thực góp ít nhất là 10 tỷ đồng. (ii) Ít nhất 100 cổ đông, không kể các cổ đông là các nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp - Các tổ chức bên lĩnh vực tài chính nhƣ Ngân hàng thƣơng mại, Công ty Tài chính, Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Bảo hiểm, Công ty Chứng khoán và Công ty Quản lý Quỹ (Cùng các Quỹ đầu tƣ do các Công ty này Quản lý). Do đó khi một Công ty Cổ phần đạt đủ cả 02 điều kiện nói trên thì chính 7 thức đƣợc xem là công ty đại chúng, theo quy định của Luật Chứng khoán thì trong vòng 90 ngày kể từ ngày thành công ty đại chúng thì Công ty Cổ phần đó phải nộp hồ sơ để báo cáo Ủy ban Chứng khoán biết và quản lý. Nhƣ vậy các công ty đại chúng sẽ do Ủy ban Chứng khoán quản lý, còn các Công ty cổ phần khác còn lại chƣa đạt đƣợc tính “Đại chúng” vẫn sẽ do Sở kế hoạch Đầu tƣ các Tỉnh, Thành phố quản lý. 1.1.2. Đặc điểm công ty đại chúng Một là, công ty đại chúng là CTCP theo pháp luật về doanh nghiệp. Đây là đặc điểm đầu tiên đƣợc ghi nhận tại Điều 25 LCK. Theo đó, công ty đại chúng mang đầy đủ các đặc điểm cơ bản CTCP. Hai là, công ty đại chúng có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và cơ chế quản lý. Sự tách biệt triệt để này chính điểm khác biệt giữa công ty đại chúng và công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp. Theo đó, cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty đại chúng theo quy định pháp luật nhƣ chủ tịch hội đồng quản trị không đƣợc kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc điều hành, trừ khi đƣợc phê chuẩn tại Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên hoặc công ty đại chúng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán bắt buộc quy định chức danh Thƣ ký công ty. Rõ ràng việc quy định pháp luật nhƣ vậy nhằm tạo sự giám sát trong mối quan hệ nội bộ công ty cũng sự tạo sự kiểm soát thuận tiện từ phía cơ quan Nhà nƣớc. Ba là, có số lƣợng cổ đông lớn. Bản thân tên gọi “đại chúng” đã cho thấy số lƣợng cổ đông công ty, cổ đông công ty đại chúng không giới hạn và có khả năng thay đổi thƣờng xuyên. Đây đƣợc xem là ƣu điểm và cũng là nhƣợc điểm của loại hình này. Ƣu điểm là do tính đại chúng, công ty đƣợc đặt dƣới sự kiểm soát của xã hội thông qua việc công khai các thông tin về hoạt động kinh doanh, trách nhiệm Hội đồng quản trị và Ban điều hành và ngƣời quản lý phải chăm lo cho sự phát triển công ty. Từ ƣu điểm này, cổ đông đặt ra vấn đề nghĩa vụ minh bạch thông tin và bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty đại chúng. Ngƣợc lại, do quá nhiều cổ đông cũng nhƣ số lƣợng cổ đông thƣờng xuyên thay đổi dẫn đến tình trạng 8 khó quản lý cổ đông cũng nhƣ mất tính ổn định trong quản trị công ty khi có sự thay đổi các cổ đông lớn. Bốn là, mối liên hệ chặt chẽ trên TTCK. Công ty đại chúng là loại hình công ty đƣợc thiết kế phù hợp để huy động vốn từ công chúng đầu tƣ thì thị trƣờng chứng khoán chính là phƣơng tiện để loại hình công ty này thực hiện điều đó. Ngoài sự điều chỉnh Luật doanh nghiệp, công ty đại chúng còn chịu sự điều chỉnh của Luật chứng khoán 2006 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, với tƣ cách luật chuyên ngành. Ngoài ra trong một số lĩnh vực đặc biệt nhƣ ngân hàng, bảo hiểm… còn phải chịu sự điều chỉnh luật chuyên ngành đó. 1.1.3. Phân loại công ty đại chúng (dưới góc độ công bố thông tin) Dƣới góc độ CBTT, tùy từng quốc gia sẽ phân loại công ty đại chúng theo tiêu chí niêm yết hoặc theo tiêu chí quy mô. Cụ thể nhƣ sau: Xét theo quy mô công ty, công ty đại chúng đƣợc phân loại thành: (i) Công ty đại chúng thông thường là công ty đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tính đại chúng nhƣ có số lƣợng ngƣời sở hữu chứng khoán hoặc có quy mô vốn hoặc tổng giá trị các khoản nợ cao hơn các doanh nghiệp thông thƣờng khác. (ii) Công ty đại chúng quy mô lớn là các công ty đáp ứng đƣợc các tiêu chí về quy mô vốn, giá trị các khoản nợ hoặc quy mô cổ đông cao hơn so với các công ty đại chúng thông thƣờng. Do đó, các công ty đại chúng quy mô lớn có trách nhiệm minh bạch thông tin cao hơn so với các công ty đại chúng khác. Xét theo tiêu chí niêm yết chứng khoán, công ty đại chúng đƣợc phân thành: (i) Công ty đại chúng niêm yết là các công ty có chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. (ii) Công ty đại chúng không niêm yết là công ty đáp ứng tiêu chí về tính đại chúng nhƣng không có chứng khoán niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Theo cách thức phân loại này, các công ty đại chúng niêm yết phải chịu nghĩa vụ công khai thông tin nghiêm ngặt hơn các công ty đại chúng không niêm yết bởi khi niêm yết, công ty còn phải tuân thủ các quy định của Sở giao dịch nhằm đảm bảo chất lƣợng chứng khoán niêm yết. 9 Theo Luật Chứng khoán thì công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: 1. Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; 2. Công ty có cổ phiếu đƣợc niêm yết tại SGDCK hoặc TTGDCK; 3. Công ty có cổ phiếu đƣợc ít nhất 100 nhà đầu tƣ sở hữu, không kể nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên [11, Điều 25, Khoản 1]. Với 3 loại hình trên, có thể nhận thấy công ty đại chúng chƣa niêm yết là loại hình 1 và 3, công ty đại chúng đã niêm yết trên SGDCK hoặc TTGDCK là loại hình 2. Để thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty cổ phần phải đáp ứng đƣợc các điều kiện theo quy định tại Luật Chứng khoán: 1) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; 2) Hoạt động kinh doanh của năm liền trƣớc năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán; 3) Có phƣơng án phát hành và phƣơng án sử dụng vốn thu đƣợc từ đợt chào bán đƣợc Đại hội đồng cổ đông thông qua. 4) Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đƣa chứng khoán vào giao dịch trên thị trƣờng có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán đƣợc Đại hội đồng cổ đông thông qua [11, Điều 12]. Một công ty muốn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK nhất thiết phải là công ty đại chúng. Tuy nhiên, một công ty cổ phần sau khi trở thành công ty đại chúng, không có nghĩa công ty đã có thể niêm yết trên SGDCK. Để đƣợc niêm yết trên SGDCK, công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 53, 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán. Đây chính là sự khác nhau giữa công ty đại chúng niêm yết và công ty đại chúng chƣa niêm yết bởi các công ty đại chúng niêm yết phải đáp ứng những điều kiện chặt chẽ hơn. 10 Theo quy định của Luật thì tất cả các Công ty Đại chúng đều phải có website riêng, và trong đó đều phải có 1 mục riêng chuyên để công bố thông tin cho cổ đông đƣợc biết nhằm đảm bảo tính “Đại chúng” cũng nhƣ quyền lợi của mọi cổ đông là ngang nhau - đều có thể tiếp cận đƣợc thông tin của Công ty, ngoài ra khi đăng lên web thì Các Công ty cũng đồng thời phải gửi thông tin nói trên đến Ủy ban Chứng khoán để báo cáo, giám sát và công bố. Theo quy định về công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, các công ty đại chúng niêm yết trên SGDCK phải thực hiện các nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin cho UBCKNN và cho SGDCK nơi mà công ty thực hiện niêm yết cổ phiếu. Do vậy, việc giám sát các công ty đại chúng niêm yết đƣợc thực hiện chặt chẽ theo 2 cấp giám sát. Trong khi đó, các công ty đại chúng chƣa niêm yết cổ phiếu chỉ thực hiện nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin cho UBCKNN. Ở nƣớc ta hiện nay còn tồn tại tình trạng nhiều công ty cổ phần thành lập và công ty thực hiện cổ phần hóa đã thực sự là những công ty đại chúng nhƣng không hề có nghĩa vụ công bố những thông tin quan trọng cho ngƣời đầu tƣ một cách thƣờng xuyên bởi các công ty này chƣa niêm yết trên TTCK, do đó việc thực hiện công bố thông tin chỉ phải tuân thủ theo quy định đối với công ty chƣa niêm yết. Trong khi đó, các công ty niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ này một cách chặt chẽ theo quy định của chủ thể quản lý thị trƣờng để đảm bảo chất lƣợng chứng khoán niêm yết. Đây chính là một trở ngại chủ yếu khiến các doanh nghiệp ngại đƣa chứng khoán ra niêm yết. Cũng theo chuẩn mực quốc tế của IOSCO và các nguyên tắc về quản trị công ty đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới, các công ty có chứng khoán đƣợc công chúng sở hữu rộng rãi và các bên liên quan phải thực hiện việc công bố thông tin thƣờng xuyên về các sự kiện quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của ngƣời đầu tƣ. 1.2. Công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trƣờng chứng khoán 1.2.1. Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Theo từ điển Tiếng Việt, công bố đƣợc hiểu là thông báo cho mọi ngƣời biết một vấn đề hoặc thông tin nào đó. Việc CBTT của bất kỳ chủ thể nào phải đảm bảo 11 cho một nhóm đối tƣợng có thể tiếp cận đƣợc. Trên TTCK, CBTT đƣợc hiểu là việc làm cho thông tin đƣợc công khai một cách tin cậy và đông đảo công chúng đầu tƣ đều có thể biết đƣợc. Hoạt động CBTT có thể thực hiện thông qua các phƣơng tiện nhƣ trang thông tin điện tử, báo in, báo hình hoặc các ấn phẩm khác nhƣ tạp chí, bản tin… Nói cách khác, CBTT là việc các chủ thể thông báo đến công chúng đầu tƣ các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình cũng nhƣ các thông tin về tình hình thị trƣờng theo quy định của pháp luật. Tóm lại, CBTT trên TTCK là hoạt động tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và TTCK của các chủ thể tham gia TTCK về công bố các thông tin liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính mình trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm đảm bảo tính minh bạch của TTCK cho công chúng đâu tƣ. Đặc điểm của hoạt động công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán: Một là, CBTT trên TTCK là hoạt động thƣờng xuyên của các chủ thể, nó gắn liền với các diễn biến trong quá trình hoạt động của các chủ thể tham gia TTCK. Hai là, việc CBTT trên TTCK phải tuân thủ các quy định của pháp luật Ba là, hoạt động CBTT phải đƣợc công khai rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. 1.2.2. Công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán 1.2.2.1. Khái niệm công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán Trên TTCK, công ty đại chúng có vai trò là chủ thể cung cấp hàng hóa cho thị trƣờng, do đó các công ty này phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật về CBTT để đảm bảo tính minh bạch, chất lƣợng hàng hóa mà nó cung cấp theo quy định của cơ quan quản lý thị trƣờng. Dƣới góc độ xã hội có thể hiểu “CBTT của công ty đại chúng” là việc công ty đại chúng cung cấp rộng rãi các thông tin tài chính hoặc phi tài chính liên quan đến các mặt hoạt động của mình mà công chúng đầu tƣ có thể dễ dàng tiếp nhận đƣợc thông tin đó. Dƣới góc độ pháp lý, CBTT của công ty đại chúng là việc công ty tuân thủ các yêu cầu về chế độ báo cáo, công khai thông tin ra công chúng theo quy định pháp luật. Nghĩa vụ CBTT của công ty đại 12 chúng có thể phát sinh định kỳ, bất thƣờng hoặc theo yêu cầu, tùy thuộc vào loại thông tin mà công ty phải công bố. Do đó, CBTT của công ty đại chúng là việc công bố các thông tin cần thiết về tình hình hoạt động của chính tổ chức mình trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. 1.2.2.2. Phân loại hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán Pháp luật Việt Nam quy định: công ty đại chúng có nghĩa vụ CBTT nhƣ sau:  Theo thời gian thực hiện nghĩa vụ CBTT của công ty đại chúng Một là, CBTT định kỳ: CBTT định kỳ của công ty đại chúng là việc công ty phải công bố một số loại thông tin có tính chất lặp đi lặp lại theo từng chu kỳ. Nội dung thông tin liên quan đến các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ... Các báo cáo thƣờng niên phải có ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập đƣợc UBCK chấp thuận. Theo quy định của nhiều nƣớc, nghĩa vụ CBTT định kỳ của công ty đại chúng thƣờng đƣợc áp dụng đối với Báo cáo tài chính (công bố định kỳ hàng quý), Báo cáo quản trị công ty (công bố định kỳ sáu tháng), Báo cáo thƣờng niên (công bố định kỳ hàng năm). Hai là, CBTT bất thƣờng: CBTT bất thƣờng của công ty đại chúng đƣợc hiểu là việc công ty phải công bố các thông tin, sự kiện bất ngờ, quan trọng, làm ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc đến giá chứng khoán hoặc lợi ích của nhà đầu tƣ. Nhiều quốc gia quy định công ty phải CBTT ngay lập tức (công bố trong ngày) đối với các thông tin bất thƣờng (nhƣ Mỹ, Úc, Nhật Bản…). Ba là, CBTT theo yêu cầu: CBTT theo yêu cầu là việc CBTT khi UBCK hoặc SGDCK yêu cầu phải CBTT do có những dấu hiệu bất thƣờng, hoặc nguồn tin đồn trên thị trƣờng có tác động đến giá chứng khoán.  Theo tính chất thông tin mà công ty đại chúng phải công bố trên TTCK Một là, công bố các thông tin tài chính: Các thông tin tài chính, mà chủ yếu là thông tin về Báo cáo tài chính của công ty đại chúng cho thấy tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng để xây dựng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan