Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực tế công tác hạch toán kế toán cpsx và tính gtsp xây lắp tại công ty 508 – c...

Tài liệu Thực tế công tác hạch toán kế toán cpsx và tính gtsp xây lắp tại công ty 508 – chi nhánh phía nam

.PDF
74
232
149

Mô tả:

Thực tế công tác hạch toán kế toán cpsx và tính gtsp xây lắp tại công ty 508 – chi nhánh phía nam
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM  Đặc điểm của sản xuất xây lắp: Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, các đơn vị, tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng. Các đơn vị xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những đặc điểm riêng biệt, khác các ngành sản xuất vật chất khác. Sản xuất xây dựng cơ bản là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài. Sản phẩm xây dựng cơ bản được cố định tại nơi sản xuất, đòi hỏi các phương tiện phục vụ sản xuất phải di chuyển theo địa điểm thi công (địa điểm đặt sản phẩm), từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng cũng như công tác hạch toán tài sản, vật tư, thiết bị, dễ mất mát, hư hỏng… Sản phẩm xây dựng phải xây dựng được các dự toán về thiết kế và thi công, quá trình sản xuất phải luôn luôn so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm căn cứ tổ chức thực hiện. Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng cơ bản lâu dài, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đến toàn xã hội, đặc biệt giá thành xây dựng cơ bản có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm sau này. Thời gian thi công dài cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý. Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Trang 1 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP: 1.1.1 Nguyên tắc: - DN xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi phí hạch toán vào các TK loại 6 là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào của khối lượng nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất kinh doanh. - Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay ( không qua kho) cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí hạch toán vào các TK loại 6 là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của khối lượng nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất, kinh doanh. - Đối với các TK dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) thì ngoài việc hạch toán tổng hợp, còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: Đội sản xuất, bộ phận sản xuất… theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, … - Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp. 1.1.2 Nhiệm vụ: - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trang 2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga - SVTH: Nguyễn Việt Triều Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. - Đối chiếu và so sánh giữa chi phí theo định mức ở từng khâu, từng bộ phận với chi phí thực tế để phát hiện những thiếu sót trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hữu hiệu. - Cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Phân biệt chi phí và giá thành: 1.1.3.1 Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. 1.1.3.2 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Theo quy định, sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng hoặc có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ.  Giống nhau: - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. - Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản phẩm cao hay thấp.Do đó quản lý giá thành sản phẩm gắn liền với việc quản lý chi phí. Trang 3 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều  Khác nhau: - Chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng hoàn thành. - Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản phẩm hoàn thành, sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng trong kỳ. Còn giá thành không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng trong kỳ mà lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ trước chuyển sang. - Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất. 1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất: một bên là các yếu tố sản xuất, các yếu tố chi phí “đầu vào” và một bên là quá trình sản xuất ở “đầu ra” cho nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, có nguồn gốc giống nhau (chi phí sản xuất là yếu tố cấu tạo nên giá thành sản phẩm), nếu sử dụng chi phí sản xuất hợp lý thì đây cũng là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Và để quản lý và tính toán một cách chính xác đòi hỏi phải ghi chép một cách chính xác, tính toán và phản ánh đúng từng loại chi phí phát sinh theo từng đối tượng chi phí. Từ mối quan hệ với chi phí sản xuất, loại bỏ những đặc điểm ngành và các loại sản phẩm khác nhau, công thức chung để xác định giá thành đơn vị của sản phẩm như sau: Giá thành sx của 1 đơn vị sản phẩm = CP SX của KL SP hoàn thành KL sản phẩm hoàn thành 1.2KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP: 1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là các công trình (hạng mục công trình) xây lắp, các giai đoạn, công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Trang 4 GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều Tùy thuộc vào đối tượng hạch toán CPSX, vào trình độ quản lý và tổ chức hạch toán của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp hạch toán CPSX thích hợp như: phương pháp tính trực tiếp, phương pháp phân bổ, phương pháp trích trước… 1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp được dùng để tạo tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định. Các phương pháp hạch toán chi phí được áp dụng là: 1.2.2.1 Phương pháp hạch toán theo giai đoạn xây dựng: Theo phương pháp này chi phí sản xuất có liên quan đến giai đoạn xây dựng của một hạng mục công trình có dự toán riêng nào sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp vào giai đoạn xây dựng đó. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, tổng cộng chi phí sản xuất của giai đoạn xây dựng chính là giá thành của công trình, hạng mục đó. 1.2.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình: Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp rồi phân bổ cho công trình, hạng mục công trình đó. 1.2.2.3 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm vật kiến trúc: Trong xây dựng cơ bản nhóm vật kiến trúc được hiểu là nhóm ngôi nhà vật kiến trúc có cùng thiết kế, kết cấu tương tự nhau, xây dựng trên cùng mặt bằng, theo cùng phương pháp thi công. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo các nhóm ngôi nhà, vật kiến trúc, khi nhóm sản phẩm hoàn thành phải tính giá thành cho từng ngôi nhà, vật kiến trúc. 1.2.2.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm là ngôi nhà, vật kiến trúc, do vậy căn cứ vào đặc điểm, tính chất quy trình công nghệ của sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất, yêu cầu tính toán chi phí theo đơn đặt hàng và sản phẩm riêng biệt.Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến ngôi nhà nào, vật kiến trúc nào thì sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho ngôi nhà, vật kiến trúc đó, khi hạng mục công trình đó hoàn thành thì tổng số chi phí theo từng ngôi nhà, từng vật kiến trúc chính là giá thành thực tế của ngôi nhà, vật kiến trúc đó. Trang 5 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều 1.2.2.5 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Đây là phương pháp hạch toán CPSX theo khu vực, bộ phận thi công, trong đó doanh nghiệp xây lắp đã áp dụng chế độ hạch toán kinh tế nội bộ rộng rãi, CPSX được tập hợp theo khu vực, công trường hoặc bộ phận thi công. Cuối tháng cộng tổng số CPSX thực tế theo bộ phận, công trường và được so sánh với dự toán hay kế hoạch để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. 1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp: 1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, chi phí vật liệu trong xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.  Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154. TK 621 không có số dư cuối kỳ. TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp như hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ.Trong từng loại hoạt động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.  Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trưc tiếp: • Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu • Mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Trang 6 GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều Nợ TK 621 – Theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 • Mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: Nợ TK 621 – Giá gồm cả thuế GTGT Có TK 111, 112, 331 Doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng: • Khi tạm ứng ghi: Nợ TK 141 – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK 111, 112, 152 • Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đươc duyệt, ghi: Nợ TK 621 – Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có) Có TK 141 – Tạm ứng • Số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho: Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Trang 7 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều  Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhận lại kho TK 152 TK 621 Xuất NVL dùng trực tiếp sản xuất theo giá thực tế TK154 TK 111,112,331,... DN nộp thuế GTGT theo PP trực tiếp hoặc không nộp thuế GTGT Mua NVL đưa thẳng vào sx TK 133 K/C CPNVLTT Thuế GTGT Thuế GTGT TK 111,112,152,… Tạm ứng CP xây lắp giao khoán nội bộ TK 141 Quyết toán GTKL đã TỨ 1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trục tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doạnh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.  Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động. Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154. TK 622 không có số dư cuối kỳ. Trang 8 GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều  Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. • Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp,cung cấp lao vụ, dịch vụ gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 – Phải trả công nhân viên • Khi thực hiện việc trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trục tiếp sản xuất đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338 (3382, 3383, 3384) – Phải trả, phải nộp khác • Khi tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 141 (1413) – Tạm ứng • Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp  Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: TK 334 TK 335 Tiền lương phép phải trả TK 622 TK 154 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm xây lắp TK 111,112,331 Tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài TK 111,112,..... TK 141 Tạm ứng tiền cho các đơn vị nhận khoán khối lượng xây lắp Hoàn nợ giá trị NC đã tạm ứng Trang 9 K/C chi phí NCTT GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều 1.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như: máy trộn bê tông, cần trục, máy ủi, máy đào, lu, máy xúc…Trong công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải xuất phát từ đặc điểm riêng biệt về tình hình sử dụng máy trong thi công để tổ chức hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh.  Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nhiên liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…). Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154. TK 623 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6231 – chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. - Tài khoản 6232 – chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mở...), vật liệu khác phục vụ xe, máy hoạt động. - Tài khoản 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. - Tài khoản 6234 – chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây, lắp công trình. - Tài khoản 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài; sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, ... - Tài khoản 6238 – chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ,...  Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công  Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. • Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công. Trang 10 GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 111, 112, 331, …. • Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154: o Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận: Nợ TK 623 (6238) – Chi phí bằng tiền khác Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang o Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ: Nợ TK 623 ( 6238) – Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 511, 512  Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623. Các chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại chi phí là: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.  Đối với chi phí thường xuyên: • Căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ), tiền công, tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy: Nợ TK 623 (6231) – Chi phí nhân công sử dụng máy Có TK 334 – Phải trả công nhân viên Có TK 111 – Tiền mặt • Xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xây lắp, máy thi công: Nợ TK 623 (6232) – Chi phí vật liệu Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152, 111, 112, 331,… Trang 11 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều • Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho xe, máy thi công: Nợ TK 623 (6233) – Chi phí dụng cụ sản xuất Có TK 153, 111, 112,… (loại phân bổ 1 lần) Có TK 142 (1421) loại phân bổ dần • Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công: Nợ TK 623 (6234) – Chi phí khấu hao máy thi công Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ • Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…): Nợ TK 623 (6237) – Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có Tk 111, 112, 331,…  Đối với chi phí tạm thời:  Trường hợp không trích trước:  Khi phát sinh chi phí: Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331,…  Khi phân bổ chi phí trong kỳ: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 142: Số phân bổ trong tháng  Trường hợp có trích trước:  Khi trích trước chi phí: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 335 – Chi phí phải trả  Khi phí thực tế phát sinh: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 111, 112, 331, … Trang 12 GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều  Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công: 621, 622, 627 154”MTC” Tập hợp chi phí sử 623 154” XL” Kết chuyển chi phí dụng máy (có tổ chức sử dụng máy đội thi công riêng) 334, 152, 153, 214 111, 112, 331, 336 Tập hợp chi phí sử dụng Kết chuyển chi máy (không có tổ chức phí sử dụng máy đội thi công riêng) Thuê ngoài hay thuê nội bộ 133 Thuế GTGT được khấu trừ. 1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung:  Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung. Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền , …khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ phần trăm quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154. TK 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2: Trang 13 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều - Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp). - Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí láng trại tạm thời,… (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế). - Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế). - Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng. - Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, như: chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, … không thuộc TSCĐ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả chi Nhà thầu phụ (chi phí không có thuế đầu vào nếu được khấu trừ thuế). - Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, khoản chi cho lao động nữ (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).  Hạch toán chi phí sản xuất chung: • Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp: Nợ TK 627 (6271) – Chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 334 – Phải trả người lao động Trang 14 GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều • Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng, khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt), ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 141 – Tạm ứng • Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp): Nợ TK 627 (6271) – Chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 338 (3382, 3383, 3384) – Phải trả, phải nộp khác • Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng, ghi: Nợ TK 627 (6272) – Chi phí vật liệu Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu • Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng: Nợ TK 627 (6273) – Chi phí dụng cụ sản xuất Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ • Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng, phải phân bổ dần (trong một niên độ hoặc cho nhiều niên độ kế toán), ghi: Nợ TK 142 (1421) – Chi phí trả trước Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ • Khi phân bổ giá trị cộng cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 627 (6273) – Chi phí dụng cụ sản xuất Có TK 142 (1421) – Chi phí trả trước • Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, … thuộc đội xây dựng, ghi: Nợ TK 627 (6274) – Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ • Chi phí điện, nước, điện thoại, … thuộc đội xây dựng, ghi: Nợ TK 627 (6278) – Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 335, 111, 112, 331… Trang 15 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều • Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc đội xây dựng, tính vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 (6273) – Chi phí dụng cụ sản xuất Có TK 335, 142 • Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 142, 335 Nợ TK 133– Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331, 241, 111, 112… • Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung • Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Trang 16 GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều  Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung: TK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho Nhân viên quản lý đội thi công TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ (%) Của CN trực tiếp, NV sử dụng MTC, NV quản lý đội TK 152,153,142 CP NVL, CCDC xuất dùng cho đội thi công TK 214 Cuối kỳ KC CPSX chung vào CT, HMCT Trích KH máy móc thiết bị sx thuộc đội thi công TK 111,112,331 TK 335,142,242 Trích trước hoặc PB CPSX Thực tế phát sinh CP SC cho đội Tính vào chi phí CP điện nước, đt Thuộc đội thi công TK 133 Thuế GTGT T.GTGT được khấu trừ TK 141 TỨ CP thi công theo GT giao khoán hoàn nợ CP thi công (theo GT giao khoán) 1.2.4 Tập hợp chi phí, phân bổ và kết chuyển chi phí: Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí theo trình tự sau: 1.2.4.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Chi phí nguyên vật liệu chính: được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng có liên quan khi xuất dùng. - Chi phí vật liệu phụ: được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng có liên quan khi xuất dùng hoặc được tính vào các đối tượng sử dụng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Trang 17 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều - Chi phi về nhiên liệu: Nếu mức tiêu hao thấp sẽ được quy nộp vào chi phí sản xuất chung để phân bổ. Nếu mức tiêu hao lớn có thể áp dụng các phương pháp phân bổ cho các đối tượng tính giá thành có liên quan. Cuối kỳ lập bảng tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. 1.2.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp: Cuối tháng hoặc cuối quý căn cứ vào bảng thanh toán lương và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo các đối tượng sử dụng. 1.2.4.3 Chi phí sử dụng máy thi công: Cuối tháng hoặc cuối quý căn cứ vào phiếu theo dõi hoạt động của các xe máy thi công, kế toán lập bảng tổng hợp tình hình sử dụng máy thi công và lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trên các thẻ tính giá thành sản phẩm. 1.2.4.4 Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng đội thi công và từng phân xưởng sản xuất. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng (quý) và cuối mỗi tháng (quý) tiến hành phân bổ và kết chuyển đối tượng hạch toán chi phí. Để tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán căn cứ vào các tiêu thức như: tỷ lệ tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu sản xuất, tỷ lệ giờ máy hoạt động… Công thức phân bổ như sau: Mức phân bổ CPSXC CPSXC thực tế PS trong kỳ = Tổng số đv các đối tượng PB theo tiêu thức x Số đv của đối tượng tính theo tiêu thức đã chọn Để tính giá thành các chi phí được kết chuyển hoăc phân bổ vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. Trang 18 GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga - SVTH: Nguyễn Việt Triều Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp, hoàn thành bàn giao (từng phần, toàn bộ, hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ). - Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi - Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho bán. khách hàng. Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được. Số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ (sản xuất xây lắp, công nghiệp, dịch vụ). - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP, PHÂN BỔ VÀ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ TK 111, 152, 331 TK 621 TK 154 Tập hợp CP NVL Kết chuyển CP trực tiếp nguyên vật liệu trực tiếp TK 111, 334 Tập hợp CP TK 622 Kết chuyển CP nhân công trực tiếp nhân công trực tiếp TK 111, 152, 331 TK 623 Tập hợp CP Kết chuyển CP sử dụng máy thi công sử dụng máy thi công TK 111, 334, 338 TK 627 Tập hợp CPSXC Kết chuyển CPSXC Trang 19 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều 1.3 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:. 1.3.1 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. - Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, quy định của Nhà Nước và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán. - Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi lãng phí về trật tự, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.  Theo phạm vi tính giá thành, giá thành sản xuất xây lắp được chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Bao gồm các chi phí sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp. - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành của toàn bộ sản phẩm xây lắp được tính toán xác định khi sản phẩm xây lắp hoặc lao vụ được tiêu thụ, là căn cứ để tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan