Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm x...

Tài liệu Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

.PDF
43
183
143

Mô tả:

Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV 508 CHI NHÁNH PHÍA NAM 1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: Công ty TNHH MTV 508 được thành lập vào ngày 11 tháng 11 năm 1975, bằng quyết định số 3682/QĐ/TCCB Bộ Giao Thông Vận Tải (GTVT) với tên gọi là Xí nghiệp Cầu 12 thuộc XN Liên Hiệp Công Trình 3. Đến ngày 03 tháng 01 năm 1992, sau khi thực hiện việc bóc tách 3 Công ty cầu của Liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng giao thông khu vực 5 để thành lập Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 5 thì Công ty được đổi tên thành Công ty 508 vào tháng 5 năm 1995, với số vốn pháp định là 68.912 triệu đồng. Trong đó: - Vốn lưu động: 18.722 triệu đồng, chiếm 27,2%. - Vốn cố định: 50.190 triệu đồng, chiếm 72,8%. Theo chủ trương tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp của Tổng Công ty, tháng 6 năm 2005 Tổng Công ty đã có Quyết định số 1822/QĐ-HĐQT ngày 16 tháng 06 năm 2005 về việc sáp nhập Công ty XDCT 585 (gồm toàn bộ Công ty 585 cũ tại Nha Trang, một số bộ phận của Công ty 507 tại Quảng Ninh, ĐăkLăk và Phú Yên) vào Công ty 508 cũ tại Bình Định. Ông Thân Hà Nhất Thống giám đốc Công ty XDCT 585 được đề bạt làm giám đốc Công ty 508, văn phòng Công ty 508 cũng được chuyển ra thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình phát triển của mình, Công ty 508 đã không ngừng mở rộng địa bàn ra các vùng miền khác trên đất nước. Lần lượt các Chi nhánh trực thuộc Công ty 508 đã được thành lập. Và ngày 31 tháng 08 năm 2005, Chủ tịch hội đồng quản trị của Tổng Công ty XDCTGT 5, Ông Đỗ Bá Hội đã ký quyết định số 2122/TCCB-LĐ để thành lập nên Chi nhánh Công ty 508 tại TP.Hồ Chí Minh. Đây có thể nói là “nhà máy sản xuất” chính của Công ty 508 nói riêng và của Tổng Công ty XDCTGT 5 nói chung. Thấy được tiềm lực rất lớn của Chi nhánh TP.HCM, ngày 04 tháng 12 năm 2007, Giám đốc Công ty 508 đã ký quyết định sáp nhập Ban chỉ huy DA Đường ôtô cao tốc Trang 1 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ TP.Hồ Chí Minh – Trung Lương (thuộc Công ty 508) vào Chi nhánh Công ty 508 tại TP.Hồ Chí Minh để thành lập nên Chi nhánh Phía Nam Công ty 508 bằng quyết định số 937/QĐ-TCHC. Thực hiện chủ trương của nhà nước về chuyển đổi mô hình và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, ngày 23/07/2010, Hội đồng quản trị Tổng Công ty XDCT GT 5 đã ký Quyết địnhsố 638/QĐ-TCCB-ĐMDN chuyển đổi Công ty 508 thành Công ty TNHH một thành viên 508 và Chi nhánh Phía Nam trực thuộc Công ty TNHH MTV 508. Thông tin giao dịch của Công ty TNHH MTV 508: - Địa chỉ : Khu 6 – Phường Bãi Cháy – TP. Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh. - Điện thoại : 033.622362 - 033.285081. Fax: 033.622361. - Mã số thuế : 4100259370 - Wedsite : www.company508.com.vn - Email : [email protected] Các đơn vị trực thuộc: • Chi nhánh IV Công ty TNHH MTV 508 tại Lâm Đồng • Chi nhánh III Công ty TNHH MTV 508 tại ĐăkLăk • Chi nhánh Công ty TNHH MTV 508 tại Bình Định • Chi nhánh VI Công ty TNHH MTV 508 tại Bình Thuận • Xí nghiệp xây dựng và kinh doanh VLXD tại Đăk Nông • Xí nghiệp Tư vấn xây dựng • Chi nhánh Phía Nam - Công ty TNHH MTV 508: - Địa chỉ : 106, đường số 8, KDC ven sông Tân Phong, P. Tân Phong, Q.7, Tp. HCM. - Điện thoại : 08.37760677 - Mã số thuế : 4100259370-006 Fax: 08.37760688. 1.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH: 1.2.1 Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH MTV 508 chủ yếu là cầu, cống, công nghệ đúc sẵn… nên nó mang đặc điểm chung của sản phẩm xây lắp, khối lượng có kết cấu Trang 2 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ nhiều hạng mục, quá trình sản xuất luôn di động, chu kỳ sản xuất kéo dài, lại phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, lực lượng thi công phân tán rải rác… 1.2.2 Đặc điểm khách hàng: Phần lớn khách hàng của Công ty là các Ban quản lý xây dựng, các Sở giao thông của các tỉnh thành và Tổng công ty XDCTGT 5. Vì thế, đây được xem như là nhóm khách hàng mục tiêu. Doanh thu Công ty nhận được từ việc thi công các công trình của nhóm khách hàng này chiếm hơn 70% tổng doanh thu của toàn bộ công trình. Đặc điểm đầu tiên của nhóm khách hàng này là có thể đảm bảo được vốn cho quá trình thi công, việc thanh toán thường được thực hiện ngay sau khi nghiệm thu mức độ hoàn thành công trình, hạng mục công trình. Đồng thời, nhu cầu của nhóm khách hàng này rất phong phú và thường xuyên. 1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: 1.2.3.1 Hoạt động tìm kiếm hợp đồng: Trong điều kiện cơ chế thị trường, Công ty TNHH MTV 508 nói riêng và các Doanh nghiệp xây lắp nói chung chỉ có thể ký kết hợp đồng xây lắp với các Chủ đầu tư nếu Công ty thắng thầu trong đấu thầu xây lắp với điều kiện khi Công ty chào hàng (dự thầu) với giá hợp lý và thỏa mãn tốt nhất những điều kiện của Chủ đầu tư (thời gian thi công, năng lực tài chính, năng lực vật tư thiết bị, bản vẽ kỹ thuật,…). Ngoài ra, Công ty còn có thể được giao nhận thầu trực tiếp từ Tổng Công ty (Cienco5), hoặc cũng có thể được Chủ đầu tư chỉ định thầu, trường hợp này thường xảy ra với các Công ty có uy tín và thương hiệu mạnh đồng thời có mối quan hệ tốt với Chủ đầu tư (Nhà nước ta hiện nay đang rất hạn chế việc chỉ định thầu vì nó không có tính chất cạnh tranh nên sẽ đẩy giá thầu lên cao hơn so với việc đấu thầu). Như vậy, để có thể tìm kiếm được nhiều hợp đồng, Công ty chẳng những phải có năng lực cạnh tranh, chiến lược chiến thuật đấu thầu mà còn cần thiết phải có “chữ tín” và có các mối quan hệ thật tốt với khách hàng (Chủ đầu tư) hiện tại và khách hàng tiềm năng (Chủ đầu tư có nhu cầu xây lắp trong tương lai). 1.2.3.2 Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng: Các công trình sau khi hoàn thành sẽ được nghiệm thu đánh giá (việc này sẽ do Chủ đầu tư thuê 1 Công ty khác làm gọi là Tư vấn giám sát). Sau khi đã có kết quả của Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư sẽ cùng với đơn vị thi công thanh quyết toán hợp đồng Trang 3 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ xây dựng (thanh toán giá trị khối lượng còn lại, xác nhận bảo hành cho công trình, xác nhận đã thi công công trình…). 1.2.3.3 Tổ chức các đội thi công, công trường: Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, Công ty thực hiện việc khoán lại cho các đội thi công theo tỷ lệ phần trăm hoặc khoán gọn trên khối lượng thực tế thi công, nhưng đa số là khoán nhân công (theo quy chế khoán nội bộ của Công ty) tùy theo đặc điểm công trình và khả năng của đội thi công. Căn cứ bản giao nhiệm vụ và hợp đồng giao khoán nội bộ mà Lãnh đạo Công ty đã ký kết với đội trưởng đội thi công, sẽ tiến hành công việc chuẩn bị như: thành lập Ban chỉ huy công trường (quản lý trực tiếp đội thi công, gián tiếp thi công công trình), tìm kho bãi chứa vật liệu, làm đường tạm, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị, chuẩn bị lán trại… 1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ: Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CN PHÍA NAM CTY TNHH MTV 508 Giám đốc P.GĐ kỹ thuật kiêm TP.VT-TB P.GĐ Tài chính P.GĐ Thường trực P.GĐ Kế hoạch kiêm TP.KH-KD Phòng KT-VT-TB Phòng TC-KT Phòng TC-HC Phòng KH-KD Các Ban chỉ huy công trường Các đội thi công (sx) Ghi chú: Trực tuyến P.GĐ Tham mưu KT-VT-TB : Kỹ thuật - Vật tư - Thiết bị Phối hợp TC-KT : Tài chính - Kế toán TC-HC : Tổ chức - Hành chính KH-KD : Kế hoạch – Kinh doanh Trang 4 : Phó giám đốc GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ 1.4 ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN: 1.4.1 Chế độ kế toán áp dụng: Công ty và Chi nhánh áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Công ty cũng như Chi nhánh đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc + các chi phí liên quan. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung (nếu có) để có được hàng tồn kho ở hiện tại. Giá trị hàng tồn kho xuất dùng được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước và được hạch toán theo giá thực tế. 1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán: Hình 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CN PHÍA NAM - CTY TNHH MTV 508 Kế toán Công ty Ghi chú: Trực tuyến Phối hợp, đối chiếu Kế toán CN khác Kế toán trưởng CN Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Kế toán VTCCDC-TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng • Kế toán trưởng: Điều hành mọi hoạt động tại phòng TC – KT, chịu trách nhiệm trước giám đốc và kế toán trưởng Công ty. Căn cứ vào các đối chiếu chi tiết từng quý của nhân viên mình với Công ty và các Chi nhánh khác, cuối năm kế toán Trang 5 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ trưởng các Chi nhánh sẽ về văn phòng Công ty đối chiếu lại và ký xác nhận vào bảng đối chiếu công nợ. • Kế toán tổng hợp: Tổ chức hạch toán kế toán tất cả các chứng từ phát sinh trong kỳ, thường xuyên đối chiếu với kế toán chi tiết; Lập các báo cáo kế toán định kỳ theo quy định. • Kế toán công nợ: Bao gồm công nợ cá nhân, đội thi công (141), công nợ nhà cung cấp (331), công nợ chủ đầu tư (131), công nợ nội bộ Công ty (336), công nợ khác (338). Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu công nợ và lập các báo cáo khi có yêu cầu. • Kế toán VT – CCDC – TSCĐ: Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu chi, vận chuyển xuất nhập và tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ và hiện trạng TSCĐ. Xác định giá trị vật liệu, giá trị hao mòn TSCĐ (khấu hao theo tỷ lệ quy định) phân bổ chính xác chi phí này cho đối tượng sử dụng. • Kế toán thanh toán: Kiểm tra các chứng từ thanh toán để trình Giám đốc và Kế toán trưởng Chi nhánh duyệt chi cho các đối tượng. Theo dõi công nợ hàng ngày, thực hiện việc đối chiếu, kiểm tra, ghi chép chính xác từng đối tượng công nợ. • Kế toán ngân hàng: Trực tiếp lập các hồ sơ có liên quan đến ngân hàng (hồ sơ vay, tờ trình,..); làm việc với ngân hàng các vấn đề liên quan đến tài khoản thanh toán của Chi nhánh, quản lý chặc chẽ tiền gửi ngân hàng. Trang 6 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ 1.4.3 Hình thức sổ kế toán: CN Phía Nam áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình 3: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chứng từ gốc Sổ tiền gửi ngân hàng Bảng TH chứng từ gốc Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số PS Bảng TH chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.5 CHIẾN LƯỢC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI CỦA CÔNG TY: Công ty TNHH MTV 508 vốn có truyền thống (cũng là thế mạnh) là công ty xây dựng cầu đường nên trong tương lai Công ty cũng sẽ hướng cho các Chi nhánh của mình tiếp tục vận dụng thế mạnh đó. Ngoài ra, thời gian vài năm trở lại đây, thị trường bất động sản của Việt Nam nói chung và của TP.Hồ Chí Minh nói riêng đang rất phát triển, hứa hẹn nhiều điều mới mẻ; vì thế nên Công ty đã bước đầu xâm nhập vào thị trường tiềm năng này. Cụ thể, Công ty đã đầu tư vào một số dự án bất động sản như: khu dân cư P.2 – TX. Bạc Liêu (cùng 577); Khu đô thị mới phía bắc sông Bang – xã Thống Nhất – huyện Hoàng Bồ - tỉnh Quảng Ninh; Khu phức hợp KS Bạch Đằng tại TP.Đà Nẵng; DA Khu du lịch cộng đồng Cam Bình – xã Tân Phước – TX La Ghi – tỉnh Bình Thuận;…Chưa hết, lãnh đạo Công ty còn hướng và giúp đỡ các thành viên trong Công ty đầu tư vào các Công ty cổ phần có quy mô vừa và nhỏ. Trang 7 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH PHÍA NAM CÔNG TY TNHH MTV 508 Đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất, việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm là khâu rất quan trọng. Cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh là các hóa đơn, chứng từ có liên quan.  Đặc điểm và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Phía Nam-Công ty TNHH MTV 508: Hiện tại, phương pháp tính giá thành sản phẩm đang được áp dụng tại Chi nhánh Phía Nam-Công ty TNHH MTV 508 theo phương pháp trực tiếp Giá thành công trình, hạng mục công trình = CPSXDDĐK của công trình + CPSXPSTK của công trình _ CPSPDDCK của công trình Việc tính giá thành đúng và khách quan phần lớn phụ thuộc vào việc đánh giá sản phẩm dở dang. Do vậy, khi đánh giá sản phẩm dở dang phải xác định được mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm dở dang cho phù hợp. Do vậy Chi nhánh Phía Nam-Công ty TNHH MTV 508 đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương như sau: CPSXKD DDCK = + CPSXDDĐK CPSXPSTK x Giá thành dự toán của khối lượng công việc hoàn thành + Giá thành dự toán của khối lượng cv DDCK Giá thành dự toán của khối lượng cv DDCK  Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm các bước sau: Bước 1: Tập hợp chứng từ: Hàng tháng các Ban chỉ huy công trường, các cá nhân và Đội sản xuất tập hợp toàn bộ chứng từ mua vật tư, thuê máy thi công và các chi phí khác phát sinh tại công trình mang về phòng kế toán công ty. Bước 2: Kiểm tra chứng từ: Trang 8 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Theo chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán, tiến hành kiểm tra bổ sung chứng từ, lên bảng kê chi tiết và hạch toán theo từng loại chi phí phát sinh. Bước 3: Ghi vào sổ: Sau khi kiểm tra chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết (nhập máy). Bước 4: Lưu trữ chứng từ: Chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà Nước.  Kết chuyển chi phí: Cuối năm, kế toán tổng hợp và xác định chi phí phát sinh trong kỳ để kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trình tự hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất tại công ty như sau: Chi phí sản xuất của công ty bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau khi phát sinh. Trước hết chi phí phát sinh được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành khi tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty qua 4 bước: - Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng. - Tính toán phân bổ các chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở các công trình, hạng mục công trình… hoặc khối lượng lao vụ, giảm giá thành đơn vị lao vụ. - Tập hợp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. 2.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP: 2.1.1 Nội dung chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Nguyên, vật liệu trực tiếp cho công trình tại CN phía nam Công ty TNHH MTV 508 bao gồm: cát, đá, xi măng, thép các loại (thép tấm, thép tròn, ống thép,…), ván khuôn, đà giáo, cọc ván thép,…. Chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình được tính theo giá thực tế tại thời điểm phát sinh, bao gồm giá nguyên, vật liệu giao đến chân công trình (kể cả chi phí vận chuyển, bốc xếp). CN Phía Nam Công ty TNHH MTV 508 chỉ dùng phương pháp nhập xuất thẳng tất cả các loại vật tư, không qua kho. Trang 9 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ 2.1.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: Tùy theo tiến độ thi công của từng công trình, đội trưởng lập kế hoạch thi công và viết giấy đề nghị tạm ứng tiền hoặc đề nghị cung ứng vật tư, phòng Kế hoạch sẽ dựa vào bảng trích kinh phí khoán để duyệt kế hoạch thi công, phòng Tài chính – Kế toán sẽ cân đối công nợ và trình Giám đốc phê duyệt. - Trường hợp đội ứng tiền để mua vật tư phụ (không có trong bảng tính kinh phí khoán) thì đi kèm với phiếu ứng là giấy đề nghị xin mua. Sau khi đã được sự xét duyệt của Giám đốc và phòng Tài chính – Kế toán, đội trưởng sẽ ký phiếu chi và nhận tiền mặt. Định kỳ đội sẽ tập hợp toàn bộ hóa đơn, chứng từ gửi về phòng Kế hoạch – Kinh doanh để xét duyệt đơn giá và số lượng vật tư hoàn nhập theo hợp đồng giao khoán tương ứng với khối lượng hoàn thành, sau đó chuyển về phòng KT – VT – TB để lập “phiếu nhập xuất nội bộ”, và cũng làm căn cứ làm thủ tục hoàn ứng tại phòng TC – KT. - Trường hợp mua vật tư chính do phòng KT – VT – TB đảm nhận. Sau khi nhận được phiếu yêu cầu vật tư từ đội thi công đã có xét duyệt của Ban chi huy công trường và Giám đốc, phòng KT – VT – TB sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng hoặc sẽ ký hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng. Sau khi đã thương thảo xong, nhà cung ứng tiến hành giao nhận hàng hóa với đội trưởng đội thi công, đội trưởng sẽ ký xác nhận trên phiếu giao hàng. Trên cơ sở đó người bán sẽ xuất hóa đơn GTGT gửi về phòng KT – VT – TB để làm thủ tục lập phiếu “nhập xuất thẳng”, tạo thành bộ chứng từ luân chuyển cho phòng TC – KT làm căn cứ ghi sổ. 2.1.3 Phương pháp hạch toán: Để tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Hàng ngày, căn cứ vào các hóa đơn, phiếu nhập xuất thẳng, kế toán vật tư sẽ nhập dữ liệu vào máy với tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong ngày chi tiết theo từng hóa đơn, từng nhà cung ứng, từng công trình cụ thể. Cuối ngày máy sẽ cập nhật số liệu vào sổ chứng từ gốc.  Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: (1) Căn cứ vào phiếu yêu cầu được cung ứng vật tư các loại (xi măng, cát, đá, thép,…) của ông Hoàng Đăng Bình đội trưởng đội 8.7 theo bảng tính kinh phí Trang 10 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ khoán để thi công hạng mục đúc dầm cầu Đa Khoa, Phòng KT-VT-TB tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng kinh tế, lập các đơn hàng với các nhà cung ứng gồm : Cty TNHH Đức My, Cty TNHH Bê Tông Lafarge Việt Nam, DNTN Thương Mại- Dịch Vụ Hưng Thịnh. Ngày 13/01/2010, các nhà cung ứng tiến hành giao nhận hàng hóa, Đội trưởng đội 8.7 ký các biên bản giao nhận, trên cơ sở đó các nhà cung ứng tiến hành xuất hóa đơn GTGT gửi về phòng KT-VT-TB. Phòng KT-VT-TB làm thủ tục lập phiếu nhập xuất thẳng (do chỉ có một đội thi công hạng mục nên Phòng KT-VT-TB chỉ tiến hành lập một phiếu nhập xuất thẳng cho đội 8.7 là ông Hoàng Đăng Bình). Trang 11 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ CÔNG TY TNHH MTV 508 CHI NHÁNH PHÍA NAM Số: 14 VT-TB-KT/TCKT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG Ngày 13 tháng 01 năm 2010 Họ và tên người nhận Địa chỉ (bộ phận) Lý do xuất kho Phiếu yêu cầu vật tư số Biên bản giao nhận Đơn đặt hàng Hợp đồng giao khoán Hạng mục công trình Nhập tại kho SỐ TT 1 SỐ HĐ 190488 NGÀY THÁNG HĐ 29/02/2009 : Hoàng Đăng Bình : Đội 8.7 : Phục vụ công tác cầu Đa Khoa : : : : : Đúc dầm : Nhập xuất thẳng TÊN VẬT TƯ Cát ĐVT M3 SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN THUẾ VAT 323,2 195.454,545 69.488.055 10% 3 2 190488 29/02/2009 Đá M 506,8 272.727,273 152.040.000 10% 3 010489 13/01/2010 Thép cuộn Kg 5.700 12.050,91 75.559.205 10% 4 010489 13/01/2010 Thép tròn Φ25 Kg 20.005,17 12.510,90 275.310.949 10% 5 010489 13/01/2010 Thép tròn Φ20 Kg 10.988,23 12.510,90 152.219.911 10% Bê tông M300 3 160 1.200.000 192.000.000 10% 3 48 942.857 45.257.143 10% Tổng giá trị phiếu nhập xuất: Bằng chữ: Chín trăm sáu mươi mốt triệu tám trăm bảy lăm nghìn hai trăm sáu ba đồng. Ghi chú: Tổng số HĐ nhập xuất: 4 Đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT 961.875.263 6 7 007048 006993 27/02/2010 31/01/2010 Giám đốc Bê tông M500 P.Kế toán M M P.Vật tư-thiết bị Trang 12 Ban chỉ huy Người nhận GHI CHÚ GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Sau khi các Phòng ban và Giám đốc đã kiểm tra và xét duyệt chứng từ, kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 621 (thép) 456.445.515 Nợ TK 621 (Bê tông) 760.219.058 Nợ TK 621 (Cát) 63.170.909 Nợ TK 621 (Đá) 138.218.182 Nợ TK 133 141.805.368 Có TK 331 (31S146) 502.090.067 Có TK 331 (31S147) 836.240.963 Có TK 331 (31S148) 221.528.000 Ghi chú: “31S146”: mã đối tượng pháp nhân của Cty TNHH Đức My. “31S147”: mã đối tượng pháp nhân của Cty TNHH Bê Tông Lafarge Việt Nam “31S148”: mã đối tượng pháp nhân của DNTN Thương Mại- Dịch Vụ Hưng Thịnh. Bộ chứng từ ghi sổ này gồm có: 1 phiếu nhập xuất thẳng, 3 biên bản giao nhận , 4 hóa đơn GTGT, 3 đơn đặt hàng, 3 bảng báo giá và 1 phiếu yêu cầu vật tư. (2) Ngày 02/04/10, Huỳnh Văn Thanh ứng đợt 1 với số tiền 120.000.000 đồng để mua vật tư thi công hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000 cầu Đa Khoa (có bảng dự trù chi phí chi tiết kèm theo). Kế toán định khoản: Nợ TK 141 (14C176) 120.000.000 Có TK 111 (SG111) 120.000.000 Ghi chú: “14C176”: mã đối tượng pháp nhân của Huỳnh Văn Thanh (đội khoan KH 125) “SG111”: mã đối tượng pháp nhân của quỹ tiền mặt CN phía nam (3) Ngày 22/07/10, trên cơ sở khối lượng hoàn thành, ông Huỳnh Văn Thanh tập hợp các hóa đơn, chứng từ lập bảng đề nghị hoàn ứng đợt 1 (hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000, cầu Đa Khoa). Sau khi nhận được bộ chứng từ hoàn nợ từ đội thi công, Phòng KT-VT-TB sẽ tiến hành làm phiếu nhập xuất nội bộ để theo dõi vật tư nhận và cấp cho đội thi công, làm cơ sở quyết toán khối lượng sau này. Trang 13 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ CÔNG TY TNHH MTV 508 CHI NHÁNH PHÍA NAM Số: 14 VT VT/TCKT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬP XUẤT NỘI BỘ Ngày 22 tháng 07 năm 2010 Họ và tên người nhận Địa chỉ (bộ phận) Lý do xuất kho Phiếu yêu cầu vật tư số Biên bản giao nhận Đơn đặt hàng Hợp đồng giao khoán Hạng mục công trình Nhập tại kho : Huỳnh Văn Thanh : Đội khoan KH 125 : Phục vụ thi công cầu Đa Khoa : : : : : khoan cọc nhồi Φ1000 : Nhập xuất thẳng SỐ TT SỐ HĐ NGÀY THÁNG HĐ 1 11415 05/04/2010 Ván khuôn Kg 145,00 18.500,00 2.682.500 5% 2 69220 20/04/2010 Hộp nối cọc Kg 30,00 25.000,00 750.000 5% 3 96605 02/05/2010 Thép tròn Φ16 Kg 1000,00 13.000,00 13.000.000 5% 4 94035 15/05/2010 Thép tròn Φ22 Kg 250,00 13.000,00 3.250.000 5% 5 42876 27/05/2010 Thép tròn Φ28 Kg 750,00 13.000,00 9.750.000 5% 6 28978 30/05/2010 XM Nghi Sơn Tấn 10,00 1.400.000,00 14.000.000 5% 3 50,00 195.000,00 9.750.000 5% 3 10,00 223.000,00 2.230.000 10% 3 7 8 28979 73416 07/06/2010 14/06/2010 TÊN VẬT TƯ ĐVT Cát M Đá 4x6 M SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN THUẾ VAT 9 140451 21/06/2010 Đá 1x2 M 10,00 180.950,00 1.809.500 10% 10 198381 28/06/2010 Nhiên liệu Lít 24,00 21.200,00 508.800 10% 11 140609 30/06/2010 Nhiên liệu Lít 15,00 23.200,00 348.000 10% 12 20556 01/07/2010 Nhiên liệu Lít 2.000,00 8.600,00 17.201.200 10% 13 20395 09/07/2010 Nhiên liệu Lít 5.200,00 8.600,00 44.720.000 10% Tổng giá trị phiếu nhập xuất: Bằng chữ: Một trăm hai mươi triệu đồng chẵn. Ghi chú: Tổng số HĐ nhập xuất: 13 Đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT Giám đốc P.Kế toán GHI CHÚ 120.000.000 P.Vật tư-thiết bị Trang 14 Ban chỉ huy Người nhận GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Sau khi các Phòng ban và Giám đốc đã kiểm tra và xét duyệt bộ hồ sơ hoàn ứng của ông Huỳnh Văn Thanh, kế toán tiến hành hạch toán theo đúng số liệu đã được duyệt: Nợ TK 621 (30S05) 109.090.909 Nợ TK 133 10.909.091 Có TK 141 (14C176) 120.000.000 Ghi chú: “30S05”: mã đối tượng pháp nhân của cầu Đa Khoa Bộ chứng từ hoàn nợ trên gồm 13 hóa đơn, 1 giấy tổng hợp kinh phí hoàn nợ, bảng xác nhận khối lượng hoàn thành, 1 phiếu nhập xuất nội bộ. Cuối quý, từ dữ liệu trong sổ chứng từ gốc kế toán in ra bảng kê phân tích chi phí nguyên vật liệu, và vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 – “Chi phí nhân công trực tiếp”. Đồng thời vào sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái). SỔ CÁI TK 621 Đvt: đồng Loại Số CT CT CTGS 861 13/01/2010 CTGS 861 13/01/2010 CTGS 861 13/01/2010 HN 562 02/04/2010 …. …. …. Ngày CT Diễn giải TK TK ĐTPN ĐTPN nợ có nợ có 621 331 30S05 31S146 503.090.065 621 331 30S05 31S147 237.257.143 621 331 30S05 31S148 621 141 30S05 14C176 …. …. …. … Mua vật tư thi công cầu Đa Khoa Mua vật tư thi công cầu Đa Khoa T.tiền Mua vật tư thi công cầu Đa Khoa Huỳnh Văn Thanh hoàn ứng đợt 1 …. Cộng 221.520.055 120.000.000 ….. 14.391.588.198 Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài chỉ tiêu) Trang 15 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 331 TK 621 TK154 14.391.588.198 (1) 874.432.057 TK 133 (1) 87.443.206 (3) 10.909.091 TK 111 TK 141 (2) 120.000.000 (3) 109.090.909 2.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP: 2.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương chi trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công tại các công trường, bao gồm cả các khoản tiền lương cho người lao động có hợp đồng với Công ty lẫn các lao động thời vụ (thuê ngoài). 2.2.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: - Chi nhánh phía nam Công ty TNHH MTV 508 tổ chức thi công theo phương pháp khoán kinh phí cho đội (khoán nhân công, khoán vật tư phụ, khoán gọn). Đầu tháng, đội trưởng đội thi công căn cứ vào khối lượng hoàn thành của mình để lập bảng lương công nhân của tháng trước và chuyển về phòng Kế hoạch để kiểm tra. - Phòng Kế hoạch – Kinh doanh căn cứ vào bảng thống kê khối lượng đã thực hiện được xác nhận của giám sát kỹ thuật công trường và dự toán của từng hạng mục để duyệt tiền lương cho đội. - Phòng Tài chính – Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương đã được xét duyệt lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương theo quy định và chi lương cho đội. Đôi khi, có một số công trình do tính chất cấu kiện phức tạp, thời gian thi công kéo dài, hàng tháng phòng TC – KT có thể căn cứ bảng tạm trích kinh phí khoán cho đội tạm ứng lương. Sau đó, đội sẽ hoàn nợ bằng chứng từ lương theo khối lượng chính thực được duyệt. 2.2.3 Phương pháp tính lương công nhân trực tiếp: Trang 16 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Về nguyên tắc chung quỹ lương đã khoán cho đội là phần kinh phí đội sản xuất được hưởng để chi trả cho người lao động trực tiếp. Chi phí công nhân trực tiếp được tính khoán cho đội dựa trên công thức sau: Lương cơ bản 730.000*(HSL + HSPCcv + tn)*Ntt Nct = Trong đó: - HSL: Hệ số lương - HSPCcv + tn: Hệ số phụ cấp chức vụ, trách nhiệm (nếu có). - Ntt: Ngày công thực tế đi làm trong tháng của công nhân. - Nct: Tổng ngày công trong tháng theo chính sách thời gian làm việc của công ty (áp dụng cho mọi công nhân, mọi tháng trong năm). Hệ số SXKD được tính dựa trên đơn giá tiền lương của Công ty được bộ GTVT và Tổng Công ty XDCTGT 5 phê duyệt vào đầu năm, sản lượng thực hiện, và tình hình thu nợ trong tháng đó. - Đối với tiền lương phải trả cho công nhân thi công công trình thì Công ty trả lương theo khối lượng thực hiện. Tổng tiền lương mỗi đội nhận được tùy theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá chi tiết của từng khối lượng công việc đó: Tổng tiền lương phải trả cho đội I = Tổng khối lượng đội I thực hiện x Đơn giá tiền lương của khối lượng thực hiện Trong đó: + Tổng khối lượng thực hiện có thể tính theo m3, ca máy. + Đơn giá tiền lương của khối lượng thực hiện là đơn giá giao khoán trên định mức lao động tùy theo loại công việc. 2.2.4 Phương pháp hạch toán: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi tiết cho từng công trình. (5) Ngày 28/02/2010, khi nhận được bảng thanh toán lương T01,02/2010 của đội 8.7 (Hoàng Đăng Bình) thi công hạng mục đúc dầm đã được phòng KH – KD phê duyệt, kế toán thanh toán kiểm tra phân bổ các khoản trích theo lương và hạch toán tiền lương như sau: Nợ TK 622 (30S05) 250.610.970 Trang 17 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Có TK 334 - 243.640.000 Có TK 3382 4.872.800 Có TK 3383 (BHXH) 1.656.450 Có TK 3383 (BHTN) 220.860 Có TK 3384 220.860 Khi thanh toán lương cho đội thì sẽ hạch toán: Nợ TK 334 243.640.000 Có TK 1111 (SG111) 242.866.990 Có TK 3383 (BHXH) 552.150 Có TK 3383 (BHTN) 110.430 Có TK 3384 110.430 (Sở dĩ khoản khấu trừ BHXH, BHYT và BHTN thấp là vì chỉ có 2 công nhân có ký hợp đồng lao động với Công ty). Ghi chú: Chứng từ kèm theo: bảng phân bổ lương (phụ lục 3). (6) Ngày 03/03/2010 Huỳnh Văn Thanh ứng lương T02/2010 Đội khoan KH 125 – thi công hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000 - cầu Đa Khoa, Ông Huỳnh Văn Thanh viết “Phiếu đề nghị tạm ứng” với mẫu của phòng kế toán: Trang 18 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 141 89.000.000 Có TK 1111 89.000.000 (7) Ngày 31/03/2010 Huỳnh Văn Thanh hoàn nợ phiếu ứng lương T02/2010 của Đội khoan KH 125 thi công hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000 – cầu Đa Khoa, kế toán hạch toán: Nợ TK 334 89.000.000 Có TK 141 89.000.000 Phân bổ lương: Nợ TK 622 90.780.000 Có TK 334 89.000.000 Có TK 3382 1.780.000 Cuối quý, từ dữ liệu trong sổ chứng từ gốc kế toán in ra bảng kê phân tích lương, và vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”. Đồng thời vào sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái). SỔ CÁI TK 622 Đvt: đồng Loại Số CT CT PB HN 64 572 Ngày CT 24/12/2007 28/12/2007 31/12/2007 PB ….. 65 …. ….. Diễn giải Phân bổ lương T01,02/2010 (đội 8.7) cầu Đa Khoa. Thanh toán lương T01,02/2010 cho Hoàng Đăng Bình (đội 8.7). Trích BHXH qua lương T01,02/2010 (đội 8.7). Trích BHYT qua lương T01,02/2010 (đội 8.7). Phân bổ lương T02/2010 (đội khoan KH 125) cầu Đa Khoa. ….. TK TK ĐTPN ĐTPN nợ có nợ có 334 30S05 30S05 243.640.000 3382 3383 30S05 30S05 KPCD BHXH 4.872.800 1.877.310 3384 30S05 BHYT 220.860 334 111 30S05 30S05 242.866.990 334 3383 30S05 BHXH 662.580 334 3384 30S05 BHYT 110.430 622 334 30S05 30S05 90.780.000 ….. ….. ….. 622 ….. Cộng T.tiền ...... 2.914.690.943 Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài chỉ tiêu). Trang 19 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 111 TK 141 89.000.000 89.000.000 TK 154 TK 622 332.640.000 2.941.690.943 773.010 242.866.990 TK 334 TK 338 9.523.980 2.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG: Chi nhánh Phía Nam - Công ty TNHH MTV 508 không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà thi công hỗn hợp vừa bằng tay vừa bằng máy. 2.3.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển xe, lái máy thi công; chi phí nhiên liệu sử dụng cho các loại xe, máy; Chi phí thuê ngoài các thiết bị;… 2.3.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: Định kỳ, BCH công trường, công nhân lái máy tập hợp nhật trình hoạt động của xe, máy chuyển về phòng KT-VT-TB để kiểm tra và xét duyệt. Căn cứ vào bảng tính của phòng KT-VT-TB, Phòng TC-KT sẽ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của bộ chứng từ trình giám đốc duyệt và làm cơ sở để hạch toán, lưu chứng từ. Trường hợp thiết bị thuê ngoài, phòng TC – KT căn cứ vào hợp đồng ký với bên cho thuê để yêu cầu được cung cấp các chứng từ và thủ tục cần thiết (hóa đơn, xác nhận ca máy, xác nhận ngày đến công trường của thiết bị,…). Khi đã đầy đủ thủ tục, phòng TC – KT sẽ căn cứ vào đó để hạch toán và thanh toán tiền thuê thiết bị cho bên cho thuê. 2.3.3 Phương pháp hạch toán: Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, Công ty sử dụng TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này cũng được theo dõi theo từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan