MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
PHẦN I: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA TRẠM, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRẠM Y TẾ XÃ AN
NINH ....................................................................................................... 3
PHẦN II: MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC CỦA NHÂN DÂN TRONG XÃ ............................................ 7
1.
Mô hình bệnh tật .................................................................................... 7
2.
Tình hình sử dụng thuốc của ngƣời dân.............................................. 7
PHẦN III: THAM GIA CÁC CHƢƠNG TRÌNH Y TẾ VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG TT – GDSK TẠI ĐỊA PHƢƠNG. NHỮNG
THÀNH TÍCH VÀ KẾ HOẠCH CHỈ TIÊU NĂM 2012................. 10
1.
Các chƣơng trình y tế tại địa phƣơng. ............................................... 10
2.
Hoạt động truyền thông - giáo dục sức khoẻ.................................... 10
3.
Những thành tích, chỉ tiêu và kế hoạch đề ra năm 2012 .................. 11
PHẦN IV: THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC DƢỢC TẠI
TRẠM, LẬP BẢNG KẾ HOẠCH CUNG ỨNG THUỐC ............... 13
1.
Các hoạt động công tác dƣợc tại trạm ............................................... 13
2.
Tham gia kế hoạch cung ứng thuốc ................................................... 16
PHẦN V: VƢỜN THUỐC NAM, DANH MỤC CÁC CẤY THUỐC
CÓ TRONG VƢỜN TRẠM ............................................................... 24
PHẦN VI: BIỂU MẪU, BÁO CÁO SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ QUẢN LÝ ... 31
SỨC KHOẺ TẠI TRẠM Y TẾ .................................................................... 31
1.
Các biểu mẫu sổ sách tại trạm y tế..................................................... 31
2.
Một số mẫu số ....................................................................................... 32
PHẦN VII: LỜI KẾT .................................................................................... 33
LỜI MỞ ĐẦU
Trạm y tế xã An Ninh - huyện Tiền Hải - Tỉnh Thái Bình là 1 tổ chức y tế
cơ sở thuộc mô hình quản lý khám chữa bệnh và cập phát thuốc cho người dân
trong xã, là nơi tiếp xúc đầu tiên của nhân dân trong việc khám và điều trị. Trạm
được xây dựng từ năm 1987 nằm ngay Trung tâm xã với diện tích gần 2500m2
gần 2 dãy nhà ngang đối diện nhau và một dãy nhà giữa với 11 phòng và 10
giường bệnh. Cùng các trang thiết bị kỹ thuật đầy đủ các phòng đều có đủ điều
kiện ánh sáng. Trạm có các công trình vệ sinh sạch sẽ. Ngoài ra Trạm y tế còn
có một khuôn viên trước cửa Trạm và một vườn thuốc nam với nhiều cây thuốc
để phục vụ trong công tác chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
Đây là bản báo cáo thực tế tại Trạm trong một tháng qua. Nó sẽ là cơ sở
bước đầu quan trọng của người Dược sỹ khi bước chân vào nghiệp Dược. Bản
báo cáo gồm 7 phần:
Phần I: Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Trạm, tổ chức bộ
máy của Trạm y tế xã An Ninh.
Phần II: Tìm hiểu mô hình bệnh tật và thực tế tình hình sử dụng thuốc
của người dân trong xã.
Phần III: Tham gia các chương trình y tế quốc gia tại cơ sở và các hoạt
động TT – GDSK. Những thành tích, kế hoạch đề ra cho năm sau.
Phần IV: Tham gia công tác Dược tại Trạm y tế. Lập kế hoạch cung ứng thuốc.
Phần V: Vườn thuốc nam tại trạm. Bảng danh mục các cây thuốc
Phần VI: Biểu mẫu, báo cáo rổ sách và hồ sơ quản lý sức khoẻ tại Trạm
y tế.
Phần VII: Lời kết
Trong quá trình soạn thảo báo cáo có gì sai sót. Em rất mong được các
thầy, cô giáo đánh giá, góp và bổ sung thêm kiến thức mà em còn thiếu
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Phòng
hành chính
Phòng khám
và tư vấn
Phòng trực
Phòng cấp –
phát thuốc
Phòng hộ
sinh
Phòng hộ
sinh
Phòng
KHHGD
Phòng
Phòng
điều
trị
hành chính
Phòng
điều trị
Phòng tiểu
phẫu
Sơ đồ Trạm y tế xã An Ninh
2
TT - GDSK
PHẦN I: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA TRẠM, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRẠM Y TẾ XÃ AN NINH
1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Trạm
a) Chức năng:
- Đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đột xuất như: khám nghĩa vụ quân sự,
phòng chống bão lụt, vệ sinh môi trường, các dịch bệnh và cấp cứu chấn
thương.
- Tìm hiểu, quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực dành cho y tế xã.
- Quản lý theo dõi hoạt động y tế trên địa bàn như y tế thôn bản, quan hệ
với y tế cơ quan, xí nghiệp đống trên địa bàn.
- Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào công tác chăm sóc sức khoẻ
ban đầu thông qua hội chữ thập đỏ, hội LHPN, Thanh niên, Trường học.
b) Nhiệm vụ của Trạm y tế:
- Lập kế hoạch hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên
môn y tế của UBND xã duyệt báo cáo về trung tâm huyện và tổ chức triển
khai thực hiện sau khi kế hoạch đã được phê duyệt.
- Phát hiện báo cáo kịp thời các dịch bệnh lên tuyến trên và giúp chính
quyền địa phương thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, phòng chống
dịch, giữ vệ sinh những nơi công cộng như đường làng – xã. Tuyên truyền ý
thức bảo vệ sức khoẻ cho mọi đối tượng trong xã.
- Tuyên truyền vận động, thực hiện các biện pháp chuyên môn về sức
khoẻ BMTE và KHGĐ. Bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đẻ thường
cho sản phụ.
3
- Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho người dân
tại Trạm y tế. Trường hợp nặng chuyển lên tuyến trên.
- Tổ chức khám và quản lý sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực
mình quản lý phụ trách như: Thương binh liệt sĩ, người già neo đơn, BMTE.
Tham gia tuyển nghĩa vụ quân sự.
- Xây dựng vốn tủ thuốc thiết yếu hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và
hợp lý khuyến khích người dân trồng cây con làm thuốc tại nhà. Kết hợp ứng
dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh.
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ thuật cho CBYT thôn và NVYT
cộng đồng.
- Tham mưu cho chính quyền xã và phòng y tế huyện chỉ đạo thực hiện
các nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tổ chức thực hiện những nội dung
chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế địa phương.
- Phát hiện báo cáo UBND xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt
động y tế, phạm pháp trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn.
- Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng, các ngành trong xã để
tuyên truyền và tổ chức phát hiện các nội dung chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân.
c. Tổ chức hoạt động của Trạm
- Trạm y tế làm công việc như khám chữa bệnh, tuyên truyền vệ sinh
phòng dịch, vệ sinh môi trường, công tác sản khoa. Điều trị và đỡ đẻ.
- Ngày mồng 5 hàng tháng tổ chức khám thai và tiêm phòng uốn ván cho
các bà mẹ mang thai.
- Ngày 15 hàng tháng tổ chức tiêm chủng cho các bé trong độ tuổi tiêm
chủng.
4
- Thường xuyên cử cán bộ đi tập huấn.
II. Tổ chức bộ máy của Trạm y tế An Ninh
Họ và tên
Chức
Trình độ
danh
chuyên môn
Chức năng nhiệm vụ
- Phụ trách công việc chung của
Trạm.
Đỗ Xuân Vũ
Trạm
Y sỹ Đa
trưởng
khoa
- Tham gia các hoạt động
trong.xã và bệnh viện huyện.
- Kiểm tra tình hình bệnh tật.
- Khám: Điều trị cho bệnh nhân.
- Khám và chữa bệnh bằng
YHCT dân tộc.
Y sỹ trung
Trần Văn Thuý
Đa
học cổ
truyền
- Chế biến dược liệu, pha chế
thành phẩm theo phương pháp cổ
truyền.
- Chăm sóc vườn thuốc nam.
- Phụ trách công tác hành chính
của Trạm.
Nguyễn Thị
Hằng
1
Y sỹ trung
học
- Quản lý sổ sách, BHYT.
- Khám và điều trị cho bệnh
nhân.
Đỗ Thị Huyền
2
Nữ hộ sinh
5
- Chăm sóc và quản lý thai sản,
nhi, bà mẹ và trẻ em.
- Tiêm truyền chăm sóc và tư
vấn cho bệnh nhân.
- Tham gia các công tác tại Trạm.
- Phụ trách công tác giữ thuốc,
cấp phát thuốc theo đơn và bán
thuốc khi người dân yêu cầu.
Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng
thuốc.
Lê Thị Huyền
5
Dược sỹ
- Ghi chép sổ sách thuộc nhập về
trung học
và sổ thuốc xuất ra cuối tháng
làm báo cáo xuất ra và thuốc tồn
kho, cộng tiền thuốc quyết toán
gửi lên cấp trên.
- Tham gia các công tác, hoạt
động tại trạm
6
PHẦN II: MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
CỦA NHÂN DÂN TRONG XÃ
1. Mô hình bệnh tật
- Theo thống kê của Trạm y tế năm 2011 vừa qua bệnh nhân đến khám
và điều trị là 4000 lượt người trong đó:
+ Tổng số lượt bệnh nhân điều trị nội trú tại trạm là: 500 bệnh nhân.
+ Tổng số lượt bệnh nhân điều trị ngoại trú tại trạm là: 2500 bệnh nhân.
+ Tổng số lượt bệnh nhân chuyển lên tuyến trên là: 200 bệnh nhân.
- Trong thời gian thực tế tại trạm trực tiếp em đã được tiếp xúc với nhiều
loại bệnh khác nhau nhưng chủ yếu là các bệnh như: Viêm đường hô hấp
(viêm phổi, ho …), viêm đường tiêu hóa (tiêu chảy, lỵ …). Bệnh da liễu (lở,
ngứa, mày đay, …), Bệnh viện tai – mũi - họng (viêm họng, viêm tai …),
bệnh tăng huyết áp, bệnh về mắt (Đau mắt đỏ, viêm kết mạc mắt ….), Rối
loạn, tuần hoàn não, suy nhược cơ thể …
2. Tình hình sử dụng thuốc của ngƣời dân
- Hầu hết các thuốc được sử dụng đều là các thuốc thiết yếu, phổ biến và
dễ mua. Đa số nhân dân đều được hướng dẫn và kê đơn của bác sỹ có chuyên
môn.
- Phần lớn nhân dân khám, chữa tại trạm đều sử dụng bảo hiểm y tế.
- Thuốc được sử dụng nhiều nhất vẫn là các loại thuốc kháng sinh, thuốc
hạ sốt, giảm đau, chống viêm … và các thuốc đặc trị khác.
Ví dụ:
- Bệnh viêm phổi
Penicillin 2-3 triệu đơn vị/ngày – chia 2 lần
7
Ampicilin2-5g/ngày. Nếu nặng dùng Gentamicim, chloramphenicol
- Viêm phế quản
+ Acetyly stein
Xịt 2-5ml, 6-8h.
+ Dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn: Amonicilion ngày 2 viên – chia
2 lần/ngày.
Bệnh tiêu chảy
- Trường hợp chưa mất nước dùng dung dịch: oresol
Hoà tan gói bột trong một lúc. Dùng hàng ngày.
- Dùng ký sinh đường ruột: Bisetol, cloramphenicol.
- Bệnh tăng huyết áp
Captopril
Ngày uống 1-2 viên/lần/ngày
Theo dõi huyết áp và điều trị cho phù hợp.
* Đau mắt đỏ
Dùng: Chloram phenicol 0,4%
Tra 2-3 lần/ngày
Tetracylin 3%
Tra 2 lần/ngày
* Bênh viêm mũi
Fluoxulanat
Hít, sông: ngày 2-3 lần, mỗi lần 25mg/0,1ml vào 2 lỗ mũi.
8
Trẻ > 5 tuổi: dùng nửa liều, người lớn không quá 3 lần một ngày.
* Các bệnh ngoài da
Ghẻ
Benzyl ben zoate 10%
Bôi lên vết ghẻ ngày 2-3 lần
Nấm
Cồn A.S.A
Bôi trên vùng da bị nấm: 2 -3 lần/ngày.
* Thần kinh: Rối loạn tuần hoàn não
Pevemir (cinarifin 25 gam): ngày 2 lần mỗi lần 2 viên.
Paracetamol 500 mg: ngày 2 lần
Vitaimin A, D: ngày 2 viên, chia 2 lần mỗi lần 1 viên.
Vitamin B6: Ngày 2 lần mỗi lần 2 viên
Suy nhược cơ thể
Vitamin A,D: ngày 2 lần mỗi lần 2 viên.
Vitamin C 100 mg: Ngày 2 lần mỗi lần 3 viên.
9
PHẦN III: THAM GIA CÁC CHƢƠNG TRÌNH Y TẾ VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG TT – GDSK TẠI ĐỊA PHƢƠNG. NHỮNG THÀNH TÍCH VÀ
KẾ HOẠCH CHỈ TIÊU NĂM 2012
1. Các chƣơng trình y tế tại địa phƣơng.
Trong thời gian qua tại Trạm y tế xã An Ninh diễn ra một số chương
trình y tế như: Chương trình giáo dục KHHGĐ (Kế hoạch hóa gia đình).
Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm, chương trình về các bệnh truyền
nhiễm, chương trình thiếu vitamin A, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em … trong
đó chương trình KHHGĐ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em được quan tâm hàng
đầu. Trong tương lai là một số cán bộ Dược cũng là một bộ phận trong
chương trình sức khoẻ cho người dân, dưới sự hướng dẫn của cán bộ trạm.
Em đã cùng với nhân viên y tế công cộng đến từng nhà để tuyên truyền vận
động mọi người dân cùng thực hiện các chương trình. Bước đầu đã đạt những
kết quả rất khả quan.
2. Hoạt động truyền thông - giáo dục sức khoẻ
- Chủ trương hiện nay là xã hội hóa công tác y tế làm cho mọi người dân,
mọi gia đình, mỗi tập thể cá nhân có kiến thức cần thiết để bảo vệ sức khoẻ
cho mình và cho cộng đồng. Để làm được điều đó chúng ta phải làm công tác
truyền thông – GDSK.
- Mạng lưới tổ chức có tính chất xuyên suốt và liên kết chặt chẽ giữa
trạm y tế và y tế thôn xóm. Trưởng trạm phụ trách chung và mỗi nhân viên
trong trạm y tế phụ trách một chương trình, kết hợp với y tá thôn, trưởng
thôn. Ngoài ra trạm còn kết hợp với các ban ngành đoàn thể trong xã: Hội
LHPN, Đoàn thanh niên, cùng với ban dân số - kế hoạch hoá gia đình.
- Công tác TT – GDSK và phòng chống bệnh tật cho nhân dân xã được
trạm triển khai đồng bộ, thường xuyên, ngay cả khi khám bệnh, công tác mọi
10
lúc, mọi nơi, mọi địa điểm dưới mọi hình thức như tiếp xúc trực tiếp, nói
chuyện sức khoẻ với người dân. Đến tận hộ gia đình khám và tư vấn sức
khỏe. Trạm còn phối hợp với đài truyền thanh xã phát các bài viết tuyên
truyền về công tác khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ, các tác hại của bệnh
tật cho người dân nghe. Phát khẩu hiệu tờ rơi, áp phích cho các thôn. Nhờ vậy
mà tình hình bệnh tật của người dân trong xã mỗi ngày được giảm rõ rệt, sức
khoẻ của người dân ngày càng được nâng cao, xây dựng cuộc sống ấm no
hạnh phúc, bền vững dài lâu.
3. Những thành tích, chỉ tiêu và kế hoạch đề ra năm 2012
a) Thành tích:
- Nhờ tích cực, chủ động trong các hoạt động chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân của tập thể cán bộ y tế trạm mà đến nay số lượng người dân đến
khám và điều trị tại trạm tăng rõ rệt. Đã có trên 4000 lượt người đến khám và
điều trị đạt 133,7%.
- Năm 2011 Trạm đạt và vượt chỉ tiêu cơ bản về các chương trình
TCMR, chương trình phòng chống sốt rét, lao, chương trình VSATTP, không
có dịch bệnh lây lan. Công tác vệ sinh y tế học đường đã được chú trọng và có
kết quả tốt. Thông qua công tác tuyên truyền toàn xã có 100% số hộ dùng
nước sạch, 90% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Bệnh nhân đến khám bằng bảo hiểm đạt 80% và được cấp phát thuốc
đầy đủ theo tiêu chuẩn.
- 100% số trẻ trong độ tuổi từ 0-6 tháng được tiêm đủ liều 7 loại vaccin
phòng bệnh.
- 100% trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi được uống bổ sung vitamin Trong xã
không có trẻ em bị suy dinh dưỡng.
- 80% phụ nữ có thai được khám thai đủ 3 lần và được tiêm vacxin, phòng
uốn ván. Nhờ đó nhiều năm liền trạm không để xảy ra tai biến sản khoa.
11
- Công tác dân số trên địa bàn xã có hiệu quả tính đến nay có 300/400 cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai, đạt tỷ lệ 80%.
- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi từ 15 – 48 tuổi được khám phụ khoa đạt
61,50% và 40% số phụ nữ được chữa bệnh phụ khoa khỏi hoàn toàn.
- Năm 2008 Trạm y tế xã An Ninh được công nhân đạt chuẩn quốc gia về y
tế cơ sở và mỗi thôn có một ý ta thôn.
* Nhận xét:
Có được những thành quả như trên là nhờ tích cực, nhiệt tình của đội ngũ
cán bộ nhân viên trạm cùng với các cán bộ công tác viên trong toàn xã đã không
quản khó khăn, điều kiện tinh tế làm tất cả với trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp của mình.
c) Chỉ tiêu và kế hoạch đề ra năm 2012
* Đạt chỉ tiêu chương trình y tế quốc gia
+ Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 7 loại vacxin cho trẻ < 1 tuổi.
- 100% phụ nữ có thai được khám thi đinh kỳ và tiêm vacxin phòng uốn
ván.
- Dân số: không có hộ sinh con thứ 3.
- Hạn chế mức độ gia tăng thực phẩm đường phố 100% các cơ sở sản xuất,
chế biến thực phẩm phải có giấy phép kinh doanh và đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- 100% các hộ dùng muối IOD.
* Cơ sở sản xuất :
- Luôn đủ thuốc thiết yếu cho người dân.
- Phát triển trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất hơn nữa.
12
PHẦN IV
THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC DƢỢC TẠI TRẠM, LẬP
BẢNG KẾ HOẠCH CUNG ỨNG THUỐC
1. Các hoạt động công tác dƣợc tại trạm
Sắp xếp, trình bày thuốc, tư vân, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp
lý.
Thuốc là sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống con người, là phương tiện
phòng bệnh và chữa bệnh không thể thiếu trong công tác y tế. Thuốc tốt và sử
dụng đúng cách sẽ giúp làm bệnh màu khỏi. Nếu thuốc không đảm bảo chất
lượng, sử dụng rai sẽ làm bệnh không khỏi mà còn có thể gây ra những tác hại
khôn lường cho người sử dụng, thậm chí có thể tử vong. Vì vậy, người Dược
sỹ đóng vai trò quan trọng trong công tác chuyên môn dược - tư vấn - hướng
dẫn cho người dân sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý nhưng trước hết
người Dược sỹ phải biết sắp xếp, trình bày bảo quản thuốc để đảm bảo chất
lượng thuốc tốt nhất đến tay người sử dụng.
a. Cách sắp xếp, trình bày thuốc, xây dựng quy trình bán thuốc tại trạm
* Cách sắp xếp, trình bày thuốc:
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của người dân trong xã tại trạm y tế có
đặt 1 phòng bán thuốc. Trong đó có đặt một tủ thuốc thiết yếu và 1 tủ cấp
phát. Các tủ đựng đều là tủ kính có khoá cẩn thận.
- Thuốc được xếp riêng theo từng nhóm dược lý: thuốc kháng sinh, thuốc
dùng ngoài, thuốc mỡ, thuốc độc, thuốc hướng thần được đặt ở tủ riêng, ghi rõ
và khoá chắc chắn.
- Thuốc được xếp theo một trình tự ngăn nắp, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra
tránh tình trạng nhầm lẫn và tồn đọng thuốc hết hạn trong tủ.
13
- Thuốc có hạn dùng dài được sắp xếp vào trong, thuốc có hạn dùng
ngắn sắp ra ngoài: các thuốc khi được nhập về sẽ được phân loại tuỳ từng loại
thuốc như: thuốc nước, chai, lọ, thuỷ tinh, dạng dung dịch sẽ được đặt ở ngăn
dưới, thuốc dạng vỉ, gói, bột đặt lên trên. Thuốc nhập về sau đặt vào trong,
thuốc nhập về trước đặt ra ngoài.
* Quy trình bán thuốc tại trạm
- Người bán thuốc phải là người có chuyên môn từ dược tá trở lên.
- Trong quầy thuốc niêm yết bảng báo giá thuốc.
- Giá thuốc được in ngay trên bìa hộp của từng loại thuốc.
- Quầy thuốc có đóng đủ sổ sách, chứng từ xuất - nhập thuốc hàng ngày,
hàng tháng, hàng quý và hàng năm.
b. Tham gia tư vấn - hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc an toàn và hợp lý
- Trong thời gian thực tế tại trạm nhờ được sự hướng dẫn nhiệt tình của
cán bộ y tế (CBYT) đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu và học
tập thực hành tay nghề. Dưới sự lãnh đạo của bác sỹ và hướng dẫn của chị
Dược sỹ tại trạm em đã được tiếp xúc với nhân dân địa phương đến khám, có
điều kiện tư vấn cho họ về cách sử dụng thuốc an toàn và hợp lý khi họ đến
khám chữa bệnh. Ngoài ra em còn nắm được nhiệm vụ, chức năng của NVCB
dược tại tại trạm. Học được cách bán thuốc theo đơn và không theo đơn.
- Em đã trực tiếp tư vấn và hướng dẫn học 3 trường hợp đến khám và
dùng thuốc tại Trạm.
* Trường hợp I: Bác sỹ Nguyễn Thị Hằng - 50 tuổi. Địa chỉ: Thôn Trình
Nhất
- Triệu chứng: cảm sốt, đau đầu, chóng mặt, sổ mũi, ho nhiều.
- Thuốc điều trị:
14
Paracetamol 500mg, 10 viên ngày 2 viên chia 2 lần/ngày.
Teppincodein 0,25g, 10 viên ngày uống 2 - 3 viên/lần x 2 lần/ngày.
Clopheramin 4 mg, 20 viên ngày 2 viên /lần x 2 lần/ngày.
Vitamin 3B ngày 20 viên/ lần x 2 lần/ngày.
Hướng dẫn
- Tư vấn: Thuốc Teppincodein gây buồn ngủ nên không dùng khi điều
khiển phương tiện giao thông. Không dùng chất kích thích trong thời gian
dung thuốc.
- Bác lên uống theo đúng liêu lượng và thời gian bác sĩ đã cho.
* Trường hợp II: Bác Phạm Hoài Nam, 40 tuổi ở thôn Trình Nhĩ.
- Triệu chứng: Đái buốt, đái rát, nước tiểu đục.
- Chuẩn đoán: Viêm đường tiết niệu
- Thuốc điều trị: Doxycylin 500mg x 40 viên Ngày 2 viên/ lần x 2
lần/ngày.
Furosemid 400 mg x 20 viên ngày 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Cortinoxazol 0,48 x 40 viên ngày 2 - 4 viên/lần x 2 lần
Hướng dẫn: Furocemid là thuốc lợi tiểu nên bác tránh uống vào buổi tối
về sẽ đi tiểu nhiều ảnh hưởng đến giấc ngủ. Khi dùng thuốc nếu thấy bất
thường như: nôn, tiêu chảy, rối loạn thị giác …phải ngừng thuốc ngay và xin
tư vấn của bác sỹ điều trị.
* Trường hợp III:
Em Trần Tuấn Anh: 10 tuổi ở thôn Đông.
Triệu chứng: Đi ngoài 3 - 5 lần /ngày phân loãng, có đau bụng như ít, họ
có dấu hiệu mất nước, không có rối loạn khác.
15
Bác sỹ khám và kết luận em bị tiêu chảy. Bác sỹ đã kế đơn cho uống
dung dịch Oserol. Em đã hướng dẫn cho người cho người nhà bệnh nhân. Hoà
tan gói bột trong 1 lít nước đun sôi để nguội. Dùng trong ngày, cứ sau mối
lần đi ngoài cho bệnh nhân uống 100 - 200ml. Nếu sau 2 ngày không đỡ có
dấu hiệu mất nước phải đến ngày cơ sở y tế để điều trị.
2. Tham gia kế hoạch cung ứng thuốc
- Tại trạm y tế xã khoa Dược của trạm, hãy lập kế hoạch cho trạm mình
để dự đoán số thuốc điều trị hàng tháng tìm hiểu mô hình bệnh tật và lập danh
mục thuốc dự trữ để cung ứng thuốc cho cộng đồng dân cư trong xã.
- Trong thời gian thực tập em đã được chị Dược sỹ hướng dẫn tỉ mỉ.
Điều đó đã giúp em mai sau ra nghề là 1 người Dược sỹ cẩn thận, kiên trì, ân
cần, lễ phép, lịch sự đó thể hiện đạo đức lương tâm nghề nghiệp.
Danh mục thuốc cung ứng thƣờng xuyên tại trạm
a. Danh mục thuốc tâm dƣợc (bảng 1)
STT
Tên thuốc - hàm lƣợng
Đơn vị tính
1
Digoxin 0,5mg
Ống
2
lidocain (Hydroclorid)1%
Ống
3
Atropin (sulrat) 0,25mg
Ống
4
Diclofenac 100 mg
Viên
5
Ibuprofen 200 mg, 400mg
Viên
6
Paracetamol 100mg, 500mg
Viên
7
Piroxicam 20mg
Ống
16
8
Morphin (Clorhydrat) 10mg
Ống
9
Colchicin 4mg
Viên
10
Clorpheniramin 4mg
Viên
11
Alimemazin 5mg
Chai
12
Adrenalin 1mg
Ống
13
Methionin 250mg
Viên
14
Diazepam 5mg
Ống,Viên
15
Phenobarbital 100mg
Ống,Viên
16
Albendazol 40 mg
Viên
17
Mebendazol 500 mg
Viên
18
Amoxycilin 500mg
Viên
19
Benzylpencilin
Viên
20
Cefalexin 500mg
Viên
21
Cloxacilin 500 mg
Viên, Lọ
22
Gentamicin 40mg, 80mg
23
Cloramphenicol 250mg, 1g
Viên, lọ
24
Metronidazol250mg, 500mg
Viên
25
Clindamycin 150mg, 300mg
Viên
Ống
17
26
Erythromycin 250mg, 500mg
Viên
27
Ciprofloxacin 250mg, 500mg
Viên
28
Sulfadimidin 500mg
Viên
29
Doxycyclin 100mg
Viên
30
Isoniazid 100mg
Viên
31
Rifampicin 150mg
Viên
32
Cloroquin 100mg, 250mg
Viên
33
Artemisinin 250mg
Viên
34
Aciclovir 200mg
Viên
35
Ergotamin 1mg, 0,5mg
34
Aciclovir 200mg
Viên
35
Ergotamin 1mg, 0,5mg
Viên
36
Biperiden 2mg, 4mg
Viên
37
Levodopa 25mg, 250mg
Viên
38
Acifolic 1 mg, 5mg
Viên
39
Oxalat 60mg
Viên
40
Vitamin K1 5mg, 10mg
41
Glyceryl Trinitrat, 0,5mg, 5mg
Viên, Ống
Viên, Ống
Viên
18
42
Captopril 25mg, 50mg
Viên
43
Nefedipin 5mg, 10mg
Viên
44
Aspirin 100mg
Gói
45
Atovastatin 20mg
Viên
46
Cồn A.S. A
Lọ
47
Cồn hắc lào BSI 15ml
Lọ
48
Fluocinolon Acetonid 0,025%
Típ
49
Benzyl benzoare 10%
Lọ
50
Nước oxi già 30%
Lọ
51
Furosemid 20mg
Viên, Ống
52
Cimetidin 200mg
Viên
53
Oserol 27,9g
Gói
54
Berberin 10mg
Viên
55
Hydrocortison 125 mg
Ống
56
Levonorgestree 0,03 mg
Viên
57
Huyết, thanh kháng dại
Ống
58
Huyết thanh kháng uốn ván
Ống
59
Các loại văcxin
Ống
19
- Xem thêm -