Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tạ...

Tài liệu Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi ngô hồng gấm 2 hiệp hòa bắc giang.

.PDF
61
1
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- HỨA THỊ THUẦN Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGÔ HỒNG GẤM 2, HIỆP HÒA, BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 – 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- HỨA THỊ THUẦN Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGÔ HỒNG GẤM 2, HIỆP HÒA, BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: TYK45 N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Thăng Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự giúp đỡ của trại lợn nái ngoại ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Văn Thăng đã luôn động viên giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiê ̣n và hoàn thành khoá luận. Em xin trân tro ̣ng c ảm ơn: Toàn thể công nhân viên tr ại lợn Ngô Hồng Gấm 2 ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang cùng gia đình, bạn bè đã hết lòng quan tâm hỗ trợ, động viên và t ạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện tốt khóa luận này. Dù đã cố gắng rất nhiều, xong khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017 Sinh viên Hứa Thị Thuần ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2015 – 2017 ....... 8 Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ............................... 11 Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ................................................... 29 Bảng 3.2. Lịch phòng vaccine của trại lợn nái................................................. 30 Bảng 4.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .. 37 Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh bằng tiêm vaccine ........................................... 38 Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại trại ....................... 39 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn con tại trại ........................................... 40 Bảng 4.5. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái tại trại ..................... 43 Bảng 4.6. Kết quả điều trị các bệnh ở lợn con tại trại...................................... 44 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại .................................... 45 iii DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ CS : Cộng sự FSH : Folliculo Stimulin Hormone LH : Luteinizing Hormone LMLM : Lở mồm long móng NLTĐ : Năng lượng trao đổi NXB : Nhà xuất bản PGF2α : Prostglandin F 2 alpha STT : Số thứ tự TT : Thể trọng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1 1.2.1. Mục đích của đề tài .................................................................................. 1 1.2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập ....................... 3 2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 3 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai .................................................................... 3 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết ................................................................ 3 2.1.1.4. Điều kiện giao thông ............................................................................. 4 2.1.1.5. Cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập ................................................... 5 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 3 năm 2015-2017 .... 7 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất kinh doanh của trại: ............................................... 7 2.1.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2015 – 2017 .......... 8 2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước....... 8 2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ............................................. 8 2.2.1.1. Viêm tử cung ......................................................................................... 8 2.2.1.2. Hiện tượng đẻ khó ............................................................................... 13 2.2.1.3. Viêm vú ............................................................................................... 15 v 2.2.1.4. Bệnh sảy thai ....................................................................................... 17 2.2.1.5. Bệnh sót, sát nhau ............................................................................... 18 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ ........................................... 20 2.2.2.1. Bệnh phân trắng lợn con ..................................................................... 20 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 23 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................ 23 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27 3.1. Đối tượng thực hiện .................................................................................. 27 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập .................................................................. 27 3.3. Nội dung tiến hành .................................................................................... 27 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ....................................... 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 27 3.4.2. Phương pháp thực hiện........................................................................... 28 3.4.2.1. Phương pháp áp dụng quy trình vệ sinh phòng bệnh tại trại ............. 28 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại........ 29 3.4.2.6. Phương pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở .............................................................................. 31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 31 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 32 4.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ................................................................. 32 4.1.1. Đối với nái chửa ..................................................................................... 32 4.1.2. Đối với nái đẻ ......................................................................................... 33 4.1.2.1. Chuẩn bị cho lợn nái đẻ ...................................................................... 33 4.1.2.2. Công tác đỡ đẻ..................................................................................... 34 4.1.3. Phát hiện lợn nái động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn ....................... 35 4.1.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ............................................. 36 vi 4.2. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh tại trại .......................... 36 4.2.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại......... 36 4.2.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine ......................................................... 38 4.3. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái và lợn con tại trại ............................ 39 4.3.1. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái ......................................... 39 4.3.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh ở lợn con ........................................................... 40 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ................................. 41 4.4.1. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản ở lợn nái .......................................... 41 4.4.2. Kết quả điều trị các bệnh ở lợn con theo mẹ.......................................... 44 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................. 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 47 5.3. Đề nghị ...................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 49 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của nước ta. Ngoài việc cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp thì còn là một trong những ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn như các bệnh viêm tử cung, đẻ khó, sót nhau, tiêu chảy, phân trắng lợn con ... Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng chống chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình phòng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao chất lượng đàn lợn . Vì vậy, em tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi Ngô Hồng Gấm 2, Hiệp Hòa, Bắc Giang”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi Ngô Hồng Gấm 2, Hiệp Hòa, Bắc Giang. 2 - Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. Đồng thời học tập bổ sung những kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất. - Từ thực tiễn chăn nuôi, đề xuất các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập 2.1.1.1. Vị trí địa lý Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng, cách thành phố Bắc Giang 30 km và cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía Đông Bắc giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp vùng đồng bằng châu thổ Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên. Trong đó trang trại chăn nuôi lợn nái siêu nạc của Bà Ngô Hồng Gấm 2 nằm tại thôn Hà Nội, xã Đại Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai Hiệp Hòa là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng, độ nghiêng theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, đồi núi và gò thấp ở một số xã phía Bắc, vùng đồng bằng tập trung ở phía Đông Nam và giữa huyện. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 20.110 ha (tức 201 km2), trong đó đất nông nghiệp là 13.479 ha chiếm 67%, đất lâm nghiệp 190,3 ha chiếm 0,9%, đất chưa sử dụng 1.653,2 ha chiếm 8,2%. Đất đai đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây trồng về lương thực, thực phẩm, công nghiệp. 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết Huyện Hiệp Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm. Nhiệt độ trung bình 23-240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 1.700 mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm. 4 2.1.1.4. Điều kiện giao thông Huyện Hiệp Hòa có hệ thống giao thông khá thuận tiện, với ba tuyến đường chính: quốc lộ 37 từ Đình Trám qua Thắng (huyện Hiệp Hòa) dài 17 km, đường tỉnh lộ 295 từ Đông Xuyên đến Thắng lên Cao Thượng (đoạn qua huyện dài 20 km) và đường tỉnh lộ 296 nối Thắng qua cầu Vát tới phố Nỉ (đoạn qua huyện dài 9,5 km). Ngoài ra còn hai tuyến đường chỉ ở trong nội huyện: từ Thắng đi Lữ và bến Gầm dài 9 km và từ Thắng đi bến đò Quế Sơn dài 5 km. Năm tuyến đường trên đều đã rải nhựa. Tỉnh lộ 295 đoạn Thắng Đông Xuyên đã được cải thiện, đặc biệt Cầu Mai Đình - Đông Xuyên đã được hoàn thành. + Hệ thống đường giao thông đi vào trang trại là đường đất rộng 3 m. + Khu quy hoạch trang trại có vị trí thuận lợi là cách đường tỉnh lộ 296 khoảng 500 m. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư phát triển sản xuất, thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm lưu thông hàng hóa với các huyện lân cận và thành phố Bắc Giang. - Hệ thống sông, suối, ao hồ: + Dòng sông Cầu: Có chiều dài 50 km ôm lấy phía Tây và phía Nam của Hiệp Hòa có giá trị kinh tế rất lớn, tạo luồng chuyên chở khách và hàng hóa khá thuận tiện. Nước của dòng sông Cầu qua hệ thống mương máng được xây dựng từ thời Pháp tưới cho các cánh đồng trong huyện. Thuyền bè có thể theo sông Cầu lên Thái Nguyên, về Đáp Cầu, Phả Lại và ra biển. Sông Cầu bồi đắp phù xa màu mỡ cho các soi bãi ven sông và có trữ lượng cát sỏi hàng triệu mét khối cung cấp cho các công trình xây dựng. 5 2.1.1.5. Cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập a. Về cơ sở vật chất của trại lợn Ngô Hồng Gấm 2 Tổng diện tích đất trại lợn 16779,7 m2 và được xây dựng thành hai khu tách biệt đó là khu chuồng nuôi và khu nhà ở sinh hoạt của công nhân. * Khu chuồng nuôi: - Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu đất cao, dễ thoát nước và gồm 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô được chia làm 4 dãy, kích thước 2,4 m x 1,6 m/ô), 1 chuồng bầu (bao gồm cả phối và cai sữa, gồm 560 ô, kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô) và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa Hè và ấm áp về mùa Đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái và được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. + Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với chuồng đẻ, 8 quạt thông gió đối với chuồng bầu và 2 quạt thông gió với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. + Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 1,5 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. + Mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và giàn mát. Mùa Đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. + Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn được xây dựng ở đầu chuồng đẻ 3. Nước 6 tắm, nước xả gầm và nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Hệ thống điện: Điện cung cấp cho trang trại được được lấy từ Điện lực huyện Hiệp Hòa. Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con. Mỗi dãy chuồng đẻ được lắp đặt cố định 6 bóng thắp sáng và có hệ thống bóng sưởi cho lợn con mới đẻ. Hệ thống sát trùng: Gồm 3 phòng là phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng kĩ sư. Mỗi phòng sát trùng được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, một khoang sát trùng và một khoang tắm với đầy đủ trang thiết bị như: bình nóng lạnh, vòi sen tắm, xà bông, dầu gội, móc quần áo. Hệ thống sát trùng khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi. Hệ thống xử lí môi trường: Cuối mỗi chuồng sẽ có rãnh thu nước thải rộng 30 cm, sâu 40 cm sau đó đấu nối vào hệ thống bể gom, bể Biogas để xử lý rồi chảy xuống mương thoát nước phía Tây Nam trang trại và có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi. Ngoài ra còn có nhà để vôi bột, bể vôi tôi nước và xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng. Trại có một nhà kho (kho cám) là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. * Khu vực nhà ở và sinh hoạt: - Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như bình nóng lạnh, tivi, điều hòa, tủ lạnh, quạt… 7 - Những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh răng, xà phòng, dầu gội, xà bông tắm… - Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. - Khu nhà ăn cũng được tách biệt, có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung (buổi tối). - Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh. - Ngoài ra trại còn đầu tư thêm khu giải trí cho công nhân và sinh viên sau giờ làm việc như: bàn chơi bi - a, sân bóng… b. Về nhân sự của trại Trại gồm có 17 người trong đó có: + 1 quản lý + 1 kỹ sư + 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) + 1 bảo vệ + 6 công nhân + 6 sinh viên 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 3 năm 2015-2017 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất kinh doanh của trại: Nhiệm vụ của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,46 – 2,47 lứa/năm. Số lợn con sơ sinh là 11,25 con/lứa, số con cai sữa là 10,8 con/lứa. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam. Trung bình lợn con theo mẹ được 21 ngày tuổi thì cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn khác của công ty. Lợn đực giống được nuôi trong trại nhằm mục đích là kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác 8 từ 2 giống lợn Duroc và Pietrain. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. 2.1.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2015 – 2017 Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2015 – 2017 STT Đơn vị Loại lợn Năm Năm Năm 2017 2015 2016 (6 tháng đầu năm) 1 Lợn đực giống Con 10 12 15 2 Lợn nái hậu bị Con 35 38 45 3 Lợn nái sinh sản Con 563 574 605 4 Lợn con Con 16380 16672 9361 (Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại) 2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản 2.2.1.1. Viêm tử cung Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [16]). a. Nguyên nhân Cơ quan sinh dục ngoài bẩn, do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp. Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát hoặc không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục. Bệnh cũng có thể do can thiệp khi heo đẻ khó và nhiễm trùng từ chuồng trại 9 kém vệ sinh. Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn. Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau: + Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột dẫn đến quá béo, gây khó đẻ và dẫn đến viêm tử cung. Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng lợn mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung. Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A gây sưng niêm mạc, sót nhau. + Chăm sóc quản lý vệ sinh Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái. Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại, cơ sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt,… sẽ làm giảm tỷ lệ viêm tử cung ở lợn. + Tiểu khí hậu chuồng nuôi Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung. 10 + Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe Lợn nái đẻ những lứa đầu và lợn nái đẻ nhiều lứa thường ít bị viêm tử cung hơn. Lợn nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung. + Đường xâm nhiễm của mầm bệnh Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động của ruột kém. Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu. Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo cũng là nguyên nhân gây bệnh. Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung. b. Các thể viêm tử cung + Viêm nội mạc tử cung: Theo Black (1983) [21] viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là thể viêm nhẹ nhất trong các thể viêm tử cung. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái. Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm tử cung (Phùng Thị Vân, 2004 [19]). + Viêm cơ tử cung: Đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp cơ tử cung, có nghĩa là quá trình viêm đã xuyên qua lớp niêm mạc của tử cung đi vào phá hủy tầng giữa. Đây là thể viêm tương đối nặng. + Viêm tương mạc tử cung: Là quá trình viêm xảy ra ở lớp ngoài cùng, là thể viêm nặng nhất (Nguyễn Văn Thanh và cs, 2004) [17]. Mức độ viêm tử cung được đánh giá theo tiêu chí ở bảng 2.2 11 Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung Thể viêm Chỉ tiêu phân Viêm nội mạc tử biệt cung Viêm cơ tử cung (Viêm độ 2) (Viêm độ 1) Sốt Viêm tƣơng mạc tử cung (Viêm độ 3) Sốt nhẹ Sốt nhẹ Sốt cao Dịch Màu Trắng, trắng xám Hồng, nâu đỏ Nâu rỉ sắt viêm Mùi Tanh Tanh thối Thối khắm Đau nhẹ Đau rõ hơn Phản ứng đau Bỏ ăn Bỏ ăn một phần hoặc hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn Đau có phản ứng Bỏ ăn hoàn toàn c. Chẩn đoán Dựa vào những triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh, ngoài ra ta thấy lợn nái có những biểu hiện mất sữa, âm đạo có những dịch tiết không bình thường, âm đạo sẽ thấy những miếng nhau thai sót hoặc thai chết lưu ở tử cung mùi hôi đặc biệt (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [11]. Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2000) [15] khi kiểm tra qua trực tràng có thể cảm nhận thấy một hoặc hai sừng tử cung sưng to, thành tử cung dày, khi sờ vào phản ứng co lại của sừng tử cung yếu. Nếu trong tử cung có tích nước thẩm xuất thì sờ vào thấy có vỗ sóng. d. Phòng bệnh Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước khi đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20 % sau đó rửa sạch bằng nước thường hoặc dùng dung dịch Biocid - 30 pha với tỷ lệ 1/1000. 12 Khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú, phun sát trùng bằng dung dịch Biocid - 30 pha với tỷ lệ 1/1000 lên mình gia súc. Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng rượu, cồn, bôi trơn vaselin hoặc dầu lạc. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng nước đun sôi để nguội pha thuốc tím 1/1000 hay nước muối sinh lý 9/1000 hay Biocid - 30 1/2000. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh penicilin 2 - 3 triệu IU, tetramycin hay sulfamilamid 2 - 5g vào tử cung để chống viêm. Trước khi cho lợn giao phối cần kiểm tra lợn đực xem có mắc bệnh không, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục của lợn đực lẫn lợn nái. Nếu thụ tinh nhân tạo cần kiểm tra dụng cụ, vệ sinh sát trùng dụng cụ, kiểm tra phẩm chất tinh dịch,... đ. Điều trị Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm tử cung, Nguyễn Văn Thanh (2003) [16], đã nêu ra một số phác đồ điều trị như sau: - Phác đồ 1: Bơm rửa tử cung bằng dung dịch rivanol 0,1% hay thuốc tím 0,1% ngày 1 lần, sau khi bơm rửa, kích thích cho dung dịch đẩy ra ngoài, dùng neomycin 12 mg/kg thể trọng bơm vào tử cung ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3-5 ngày. - Phác đồ 2: Dùng oxytocin 6 ml tiêm dưới da, lugol 200 ml, neomycin 12 mg/kg thể trọng bơm vào tử cung, ampicilline 3-5 g tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3-5 ngày. Phác đồ 3: Dùng PGF2α (hay các dẫn xuất) tiêm dưới da 2 ml (25 mg) tiêm 1 lần, lugol 200 ml, neomycin 12 mg/kg khối lượng cơ thể, bơm vào tử cung sau đó dùng ampicilline 3-5 g tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3-5 ngày. Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2000) [10], dùng oxytocin với liều 20-40 UI/con/ngày để tăng co bóp dạ con, tống dịch viêm ra ngoài. Sau đó thụt rửa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất