Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con...

Tài liệu Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại trại an hưng hiệp hòa bắc giang.

.PDF
74
1
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- BẾ VĂN KIÊN Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH VÀ NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI AN HƯNG - HIỆP HÒA - BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- BẾ VĂN KIÊN Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH VÀ NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI AN HƯNG - HIỆP HÒA - BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K45 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: T.s Phạm Diệu Thùy Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo T.s Phạm Diệu Thùy đã tận tình hƣớng dẫn cho em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại An Hƣng - Hiệp Hòa - Bắc Giang đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Bế Văn Kiên ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................................38 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................................48 Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ....................................................49 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ............................................53 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ..........................................54 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn .....................55 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự Kg: Kilogam G: gam Ml: Mililit Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TT: Thể trọng VAC: Vƣờn - Ao - Chuồng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..........................................................iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề....................................................................... 2 1.2.1. Mục đích............................................................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu ............................................................................................................................. 2 1.2.3. Yêu cầu ................................................................................................. ..2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập........................................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................................... 3 2.1.2 Điều kiện khí hậu ............................................................................................................ 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ................................................................................................ 3 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ................................................................................................. 4 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại .................................................................................. 5 2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề.................................................................... 6 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ............................................. 6 2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở.................................................. 11 2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................................... 18 2.2.4. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........................................................... 22 2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con................................................................................................................... 27 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .................................................31 2.3.1. Các nghiên cứu trong nƣớc...................................................................................... 31 v 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................................... 32 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........35 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................................35 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................................35 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện .................................................35 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................... 35 3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.............................................................................................. 36 3.4.3. Quy trình xuất bán lợn ............................................................................................... 46 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................47 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại .......................................................47 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ..................................................48 4.2.1. Phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ........................... 48 4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ............. 49 4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại.......................50 4.3.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...................................... 50 4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con .................................... 52 4.3.3 Kết quả thực hiện biện pháp thủ thuật, phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại ............................................................................................................................................ 54 4.4 Kết quả thực hiện quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc đàn lợn ...........................55 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................57 5.1. Kết luận ..................................................................................................................57 5.2. Đề nghị ...................................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….............. …. 58 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu đƣợc đối với nhu cầu đời sống con ngƣời. Trong đó, chăn nuôi lợn là ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung. Chính vì sự quan trọng của nghành chăn nuôi và để hoàn thành chƣơng trình học trong Nhà trƣờng, thực hiện phƣơng châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trƣớc khi ra trƣờng rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trƣờng trở thành một ngƣời cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hƣớng dẫn và cơ sở thực tập, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại trại An Hưng - Hiệp Hòa Bắc Giang”. 2 1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Thực hiện đƣợc quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở. - Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế. - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lƣợng chăn nuôi. 1.2.2. Mục tiêu - Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại cơ sở -Xác định đƣợc quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại trại. 1.2.3. Yêu cầu - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con. - Nắm vững quy trình nuôi dƣỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn An Hƣng đƣợc xây dựng năm 2010, là trại tƣ nhân với quy mô 450 nái bố mẹ. Trại đƣợc xây dựng tại xã Danh Thắng huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang ở giữa cánh đồng với diện tích 2,3ha. Xã Danh Thắng là một xã miền núi có diện tích tự nhiên 937 ha. Cách trung tâm huyện Hiệp Hòa trên 3 km, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 30km. Xã có địa bàn giáp gianh với trung tâm huyện có trục đƣờng giao thông quốc lộ 37, tỉnh lộ 295 và 296 đi qua. Điều kiện địa lý của xã tƣơng đối thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng nhƣ việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại. 2.1.2 Điều kiện khí hậu Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Danh Thắng có thể khái quát nhƣ sau: - Lƣợng mƣa hàng năm trung bình từ 1650 - 1700mm, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7 trong năm. - Khí hậu: Huyện Hiệp Hòa nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%. - Nhiệt độ trung bình trong năm là 23C - 24C, mùa nóng tập trung vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa. 4 - Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 9 ngƣời trong đó có : + 1 quản lý + 1 kỹ sƣ + 2 tổ trƣởng ( 1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ ) + 4 công nhân + 1 cấp dƣỡng 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Là trang trại chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều đƣợc quan tâm và chú trọng. -Về cơ sở vật chất : + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... + Những vật dụng cá nhân nhƣ : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng đƣợc trại chuẩn bị. + Trại còn đầu tƣ mua bàn chơi pi-a, cầu lông để công nhân giải trí sau giờ làm việc. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ hơn hết: - Trại đƣợc xây dựng trên cánh đồng khoảng 2,3ha với 6 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại đƣợc chia làm 2 dãy chuồng nhỏ - Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giƣờng nằm (đối với chuồng đẻ ) đƣợc lắp đặt theo dãy. - Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nƣớc cho lợn tự động. - Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đông. 5 - Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt : khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,sinh viên và khu chuồng nuôi + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà ăn cũng đƣợc tách biệt có nhà ăn ca (buổi trƣa) và nhà ăn chung (buổi tối) + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ + Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc,vắc xin , dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại đƣợc xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nƣớc và đƣợc bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 3 chuồng đẻ, 3 chuồng bầu và 1 chuồng cách ly. Chuồng nuôi đƣợc xây dựng theo hƣớng Đông - Tây, Nam - Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy đƣợc tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 40 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều đƣợc lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nƣớc tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát . Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. 6 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại đƣợc xây dựng trên một cánh đồng nên cách xa khu dân cƣ, không làm ảnh hƣởng đến ngƣời dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại đƣợc xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. + Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hƣởng tới chăn nuôi của trang trại. + Vào khoảng thời gian cuối năm 2016 đến nay, giá lợn giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn. 2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi 2.2.1.1 Phòng bệnh Nhƣ ta đã biế t „„Phòng b ệnh hơn chƣ̃a b ệnh‟‟‚ nên khâu phòng b ệnh đƣợc đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn đƣợc bệnh xảy ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp đƣợc đƣa lên hàng đầu, xoay quanh các yế u tố môi trƣờng , mầ m b ệnh, vât ch ̣ ủ. Do vây ,̣ việc phòng bệnh cũng nhƣ trị, bệnh phải kế t hơp ̣ nhiề u biên ̣ pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005)[19] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thƣờng do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc 7 không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đƣợc đƣa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993)[21], vi khuẩ n E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩ n tồ n t ại trong môi trƣờng , đƣờng tiêu hoá của vât chu ̣ ̉ . Khi môi trƣờng quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém, nƣớc uố ng thƣ́c ăn bi ̣nhi ễm vi khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có môt ỵ ́ n ghĩa to lớn trong phòng b ệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bả o đúng quy triǹ h kỹ thuật là điều rất cần thiết , chăm sóc nuôi dƣỡng tố t sẽ tạo ra nhƣ̃ng gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngƣợc lại. Ô chuồ ng lợn nái phải đƣợc vê ̣sinh tiêu độc trƣớc khi vào đẻ . Nhiệt độ ̣trong chuồ ng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sƣ̃ a. Chuồ ng phải luôn khô ráo , không thấ m ƣớ t. Việc giƣ̃ gìn chuồng tr ại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầ u xuân . Nên dùng các thi ết bị sƣởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[18] từ 3 - 5 ngày trƣớc dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất nhƣ Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trƣớc khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tƣợng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trƣờng xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phƣơng pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 8 ngày với vật nuôi thƣơng phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lƣu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đƣa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hƣớng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hƣớng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trƣờng xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nƣớc rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trƣờng. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đƣa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[10] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền nhƣ ARN, ADN…) đã đƣợc làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phƣơng pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tƣợng sử dụng, nhƣng khi đƣa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tƣơng ƣớng. Khi đƣa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chƣa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch 9 2.2.1.2.Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[10] nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp nhƣ hộ lý, dinh dƣỡng, dùng thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vƣợt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh rất nguy hiểm cho ngƣời mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[10] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nƣớc tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thƣờng đƣợc dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đƣa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). 10 + Dùng hóa dƣợc: phần lớn hóa dƣợc đƣợc dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dƣợc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dƣợc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lƣợng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc đƣợc truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dƣợc để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chƣa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lƣợng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tƣợng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dung sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lƣợng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lƣợng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể gia súc nhƣ nuôi dƣỡng tốt, dung thêm vitamin, tiêm nƣớc sinh lý… 11 2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở 2.2.2.1.Bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dƣỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thƣơng, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn, bệnh lao… thƣờng gây viêm tử cung. * Nguyên nhân bê ̣nh viêm tƣ̉ cung Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002)[8], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo các tác g iả Nguyễn Xuân Bình (2000)[2], Phạm Sỹ Lăng và cs , (2002)[14], bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ở lơ ̣n nái thƣờng do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thƣơng niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. 12 - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thƣơng hàn, bệnh Lao… gây viêm. - Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. (Đoàn Kim Dung và Lê Thi Ta ̣ ̀ i , 2002) [7] cho biế t , nguyên nhân gây viêm tƣ̉ cung là do vi khuẩ n tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t (streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli…. Theo Lê Văn Năm (1999)[17], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bê ̣nh nhƣ: Do thƣ́c ăn nghèo dinh dƣỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng du ̣ng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t nhày các cơ quan sinh du ̣c bi ̣phá hủy hoă ̣c kế t tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dƣỡng bấ t hơ ̣p lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sƣ̃a bin ̀ h thƣờng da ̣ con trở về khố i lƣơ ̣ng kić h thƣớc ban đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào t ử cung gây bệnh. Biế n chƣ́ng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời gian đô ̣ng đƣ̣c (vì lúc đó tử cung mở ) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật. Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dƣỡng và quản lý : Khẩ u phầ n thiế u hay thƣ̀a protein , trong thời kỳ mang thai có ảnh hƣởng đế n viêm tƣ̉ cung. Lơ ̣n nái sƣ̉ du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tƣ̉ cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hƣởng đế n viêm tƣ̉ cung * Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thƣờng kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang 13 vàng hay trắng và trong. Trong trƣờng hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái đƣợc chia làm hai thể: + Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 420C trong vài ngày đầu âm môn sƣng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ. + Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sƣng đỏ nhƣng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thƣờng không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thƣờng thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai. * Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tƣ̉ cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hƣởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trƣởng, phát triển của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002)[8], Trần Thị Dân (2004)[5], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dƣới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lƣu lƣợng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lƣợng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trƣơng lực co của cơ tử
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất