Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc,nuôi dưỡng và phòng,trị một số bệnh thường gặp ở lợ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc,nuôi dưỡng và phòng,trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại bùi huy hạnh huyện tứ kỳ tỉnh hải dương.

.PDF
67
1
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ HƢỜNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 – 2017 Thái Nguyên, 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ HƢỜNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K45 - Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Thu Quyên Thái Nguyên, 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá luận này em sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, và trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, Tứ Kỳ, Hải Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Thu Quyên đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 02 tháng 1 năm 2018 Sinh viên Hoàng Thị Hƣờng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và nuôi con................... 9 Bảng 2.2. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa ..................................... 10 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2015 - 2017) ............................ 30 Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ............................................................. 32 Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập.................................................................................. 33 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con .............................. 37 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập ..................................................................................................... 40 Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái ..................................................... 42 Bảng 4.7. Lịch sát trùng trại lợn nái.......................................................................... 44 Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ........................... 45 Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ................................... 48 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ................................. 50 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT: Thể trọng Cs: Cộng sự CP : Charoen Pokphand Việt Nam VTM C: Vitamin C Nxb: Nhà xuất bản KHKT: Khoa học kỹ thuật LMLM: Lở mồm long móng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài..........................................................................2 1.2.1. Mục tiêu ......................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .............................................................................3 2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .......................................................................................3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ...............................................................................4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ................................................................................4 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ...................................................................6 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ............................................................................6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái chửa ..............................................6 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ............................7 2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ............8 2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản ...................................................13 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................25 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .....................................................25 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................27 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........28 3.1. Đối tượng và phạm vi theo dõi .......................................................................28 v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................28 3.3. Nội dung tiến hành..........................................................................................28 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................28 3.4.2. Phương pháp thực hiện .............................................................................28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................29 3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...........................................................29 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................30 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ..................................................30 4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn .......................................31 4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ....................................31 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ................................................35 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại trong thời gian thực tập ..............39 4.4. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái ...........................................................42 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Huy Hạnh ........................................................................................................43 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh .................................................43 4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ..........45 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ....................46 4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ..............................................46 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn trong thời gian thực tập ...............................................................................................................49 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................53 5.1. Kết luận ...........................................................................................................53 5.2. Đề nghị ............................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng hiện nay chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi không những cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người mà còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Những năm gần đây, nghề chăn nuôi lợn ở nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Con lợn ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng trong đời sống con người. Chăn nuôi lợn đã đáp ứng 65 - 75% nhu cầu về thịt cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu. Hiện nay, phát triển kinh tế trang trại nói chung và chăn nuôi trang trại tư nhân nói riêng là sự đột phá tư duy, đột phá về phương thức sản xuất từ sản xuất nhỏ, phân tán, sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản xuất hàng hoá lớn theo nhu cầu của thị trường. Chăn nuôi trang trại đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định, sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của thị trường. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng chống chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả 2 cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, em đã tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc,nuôi dưỡng và phòng,trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ,tỉnh Hải Dương”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam). Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, Hải Dương. Tứ Kỳ là một huyện thuộc Tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, phía đông bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía tây Bắc giáp thành phố Hải Dương; phía Tây giáp huyện Gia Lộc; phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía Đông Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc); phía Đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sông Thái Bình). 2.1.2. Điều kiện khí hậu Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái quát như sau: - Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm, trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7 trong năm. - Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82 %, độ ẩm cao nhất là 88 %, thấp nhất là 67 %. 4 - Nhiệt độ trung bình trong năm là 21 C – 23 C, mùa nóng tập trung vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa. - Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 20 người trong đó có: + 1 chủ trại + 1 quản lý + 1 kỹ sư chính của công ty + 2 tổ trưởng (1chuồng lợn chửa, 1chuồng lợn đẻ) + 1 bảo vệ + 14 công nhân 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trang trại chăn nuôi lợn của ông Bùi Huy Hạnh được Công ty C.P chọn là nơi để tập huấn cho tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó, trang trại có riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho các kỹ sư này. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập. - Về cơ sở vật chất: + Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... + Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau giờ làm việc. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư theo đúng yêu cầu của công ty CP. 5 -Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy. - Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động. - Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. - Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung (buổi tối). + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con). Trong đó có 3 dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng sàn. Chuồng lợn chửa gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự 6 động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn dịch bệnh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. + Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. + Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hướng giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái chửa Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [14]: Thời gian chửa của lợn trung bình là 114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn: + Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84. Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh. 7 + Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm 3/4 trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp nhiều trong khi lợn đẻ. 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái 2.2.2.1. Số con sơ sinh còn sống đến 24h/ lứa đẻ Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây: Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian có chửa và trước khi sinh ra. Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng. Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, 8 dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết. Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/ lứa. 2.2.2.2. Số con cai sữa/ nái/ năm Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/ nái/ năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản xuất. 2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con 2.2.3.1. Chế độ dinh dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. * Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc tùng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80 %, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp. 9 * Ảnh hưởng của khoáng chất Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. * Nhu cầu về protein Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn có một lượng nhất định protein mất đi. Do đó protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn. Bảng 2.1. Hàm lƣợng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và nuôi con Loại axit amin Lizin Treonin Met + xys Tryptophan Histidin Lơxin Izoloxin Valin Tyroxin phenilalanin Tỷ lệ % protein Lợn nái chửa Lợn nái nuôi con 3,5 3,8 2,8 2,6 2,5 2,5 0,8 0,8 2,1 1,9 7,6 6,4 3,7 4,5 4,4 4,6 6,3 6,3 Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [11] 10 * Ảnh hưởng của vitamin Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. - Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non... - Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. - Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục. 2.2.3.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa * Dinh dưỡng lợn nái có chửa Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28]: Cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân để tiếp tục lớn thêm nữa. Mức ăn cụ thể cho lợn nái ngoại như bảng sau: Bảng 2.2. Lƣợng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa (kg thức ăn/ nái/ ngày) Giai đoạn Từ phối giống đến 21 ngày Từ 22 – 84 ngày sau phối giống Từ 84 - 110 ngày sau phối giống Từ 111 – 112 ngày sau phối giống Ngày 113 sau phối giống Ngày cắn ổ đẻ Nước uống Thể trạng lợn nái Nái bình Nái gầy Nái béo thƣờng 2,5 2,0 1,5+ Rau xanh 2,5 2,0 1,5+ Rau xanh 3,0 2,5 2,5 2,0 2,0 2,0 1,5 1,5 1,5 0 - 0,5 0 – 0,5 0 – 0,5 Tự do Tự do Tự do 11 - Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn. - Số bữa cho ăn/ ngày: Ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn tinh trước, ăn thức ăn rau xanh sau (nếu có). - Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét. - Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. - Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn ép thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ. * Chăm sóc lợn nái chửa Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28], kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái có chửa nhằm phòng sảy thai, làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai sinh trưởng phát dục bình thường. + Vận động: Thời gian vận động hợp lý là 1 – 2 lần/ngày với 60 – 90 phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng thì không cho lợn vận động. + Tắm chải: Có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính thèm ăn và phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến hành hàng ngày, đặc biết trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức. + Chuồng trại: Phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Chửa kỳ I mỗi lô 3 – 5 con, chửa kỳ II mỗi con 1 lô. 2.2.3.3. Chăm sóc lợn nái đẻ + Quy trình dinh dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn 12 nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. + Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp 13 xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Theo Hoàng Thị Phi Phượng và cs (2013) [21]: Lợn con sau khi đẻ nên sử dụng bột mistral để làm khô cơ thể giúp lợn con không bị lạnh, làm sạch và nhanh khô cuống rốn đề phòng nhiễm trùng rốn. Lợn con nhanh cứng cáp sau khi sinh, dễ dàng tiếp xúc với vú mẹ và sớm được bú sữa đầu. Đó chính là nguồn năng lượng cũng như tăng khả năng miễn dịch từ mẹ truyền cho con. Sử dụng bột mistral ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể ngay từ khi mới sinh ra, giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và viêm da, tỷ lệ hao hụt của lợn con thấp. Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [25] nếu lợn nái đẻ bọc thì phải xé bọc ngay, lấy nhanh hết dịch ở miệng và mũi, dùng vải mềm lau sạch mũi miệng cho lợn con. Nếu lợn con đẻ ra mà bị ngạt thì hà hơi vào mồm lợn con, nâng 2 chân trước lên xuống trong 5 phút lợn con sẽ sống và khỏe dần. 2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản 2.2.4.1. Bệnh sót nhau Trong quá trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi sổ thai 10- 60 phút thì nhau thai sẽ ra ngoài. Nếu quá thời gian trung bình kể trên mà nhau thai không được đẩy ra ngoài thì được gọi là sót nhau. * Nguyên nhân: Theo Văn Lệ Hằng và cs (2009) [8] bệnh sát nhau có thể do nhiều nguyên nhân. + Giai đoạn chửa nhất là thời gian cuối lợn không được vận động thích hợp, dẫn đến cơ tử cung bị liệt, khi đẻ tử cung co bóp yếu, không đẩy được nhau và thai ra. + Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau đẻ nhau không ra hết. + Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau thai bị đứt và sót lại. Tử cung co bóp kém không đẩy được nhau thai ra được.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất