Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị cho lợn nái sinh sản tại tr...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị cho lợn nái sinh sản tại trại liên kết với tập đoàn bmg.

.PDF
63
1
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG THĂNG BẮC Tên chuyên đề: ‘‘THƢ̣C HIỆN QUY TRÌ NH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠ NG VÀ PHÒNG TRỊ CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN BMG ’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG THĂNG BẮC Tên chuyên đề: “ THƢ̣C HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠ NG VÀ PHÒNG TRỊ CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀ N BMG’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K45-TY-N01 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh Thái Nguyên, năm 2017 Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo em đã nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Với 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại tập đoàn BMG và trại lợn Hạnh Cảnh liên kết với tập đoàn BMG, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Hoàng Hải Thanh đã tận tình hướng dẫn để em thực hiện thành công khóa luận này. Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong tập đoàn BMG và trại lợn Hạnh Cảnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Xin cảm ơn gia đình,bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Hoàng Thăng Bắc ii LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước ngày càng phát triển. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiê ̣n quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng tri ̣bê ̣nh cho lợn nái sinh sản taị traị liên kế t với tập đoàn BMG”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học , thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rấ t mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 25 Bảng 4.1. Kết quả tiêm phòng bằng vắc xin cho lợn ...................................... 37 Bảng 4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn tại trại chăn nuôi ............................. 40 Bảng 4.3: Kết quả công tác khác..................................................................... 42 Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn nái của trại liên kết với tập đoàn BMG ( 2015 - 11/2017) ............................................................................................. 42 Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ...................................... 43 Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ................... 44 Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ ............................ 45 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn ................................... 47 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Cs: Cộng sự CP: Charoen Pokphand FSH: Follicle Stimulating Hormone FRF: Folliculin Releasing Factors LA: Long Action LH: Luteinzing Hormone LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản BMG Ban lãnh đạo tập đoàn TT: Thể trọng VACR: Vườn ao chuồng rừng VTM: Vitamin v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................. Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Quá trình thành lập và sự phát triển của trang trại Hạnh Cảnh .............. 5 2.1.3. Nhiệm vụ chính của trại .......................................................................... 8 2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 9 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 9 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái ...................................... 9 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn ........................................................ 14 2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm tử cung ..................................... 21 2.2.4. Các thể viêm tử cung............................................................................. 22 2.2.5. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 25 2.2.6. Một số thông tin về các loại thuốc được sử dụng trong đề tài .............. 26 2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 28 vi 2.2.8. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 30 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 34 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 34 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 34 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 37 4.1. Công tác phòng và chuẩn đoán bệnh cho lợn tại trại chăn nuôi .............. 37 4.1.1. Kết quả tiêm phòng bằng vắc xin cho lợn ............................................ 37 4.1.2 Công tác chuẩn đoán và điề u tri ̣bê ̣nh .................................................... 38 4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 40 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 42 4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây ................................. 42 4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................. 43 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi.......................... 44 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ ....................................... 45 4.2.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn .......................................... 46 4.2.6. Theo dõi tỷ lệ động dục và phối giống đạt của lợn nái sau khi điều trị khỏi bệnh. ........................................................................................................ 48 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 50 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 50 5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………51 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng hiện nay chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi không những cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người mà còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng. Hiện nay, phát triển kinh tế trang trại nói chung và chăn nuôi trang trại tư nhân nói riêng là sự đột phá tư duy, đột phá về phương thức sản xuất từ sản xuất nhỏ, phân tán sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản xuất hàng hoá lớn theo nhu cầu của thị trường. Chăn nuôi trang trại đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định, sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của con người. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của ngành chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn nái sinh sản nói riêng là dịch bệnh xảy ra khá thường xuyên. Đặc biệt với phương thức chăn nuôi công nghiệp thì bệnh đường sinh sản xuất hiện khá phổ biến, đặc biệt là bệnh viêm tử cung gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ, chất lượng đàn lợn giống đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng toàn ngành chăn nuôi. Nhằm góp phần đánh giá tình hình mắc bệnh ở lợn nái trong điều kiện chăn nuôi trang trại và quá trình phòng, điều trị bệnh viêm tử cung chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “ Thực hiê ̣n quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại liên kết với tập đoàn BMG”. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại - Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái Hạnh cảnh, Địa chỉ:Văn Yên-Đại Từ-Thái Nguyên, liên kết với tập đoàn BMG - Đánh giá được kết quả điều trị bệnh. 1.3. Ý nghĩa của chuyên đề 1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn - Xác định được hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản. - Những khuyến cáo của đề tài giúp các trại chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra. - Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Văn Yên là một xã thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. -Phía nam của huyện và giáp với núi Tam Đảo,Văn Yên tiếp giáp với xã Ký Phú ở phía đông và nam, -Phía bắc tiếp giáp với Lục Ba -Phía tây tiếp giáp với Lục Yên. Qua dãy Tam Đảo, Văn Yên tiếp giáp với xã Đạo Trù của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Văn Yên gồm 15 xóm: dưới 1, dưới 2, dưới 3, giữa 1, giữa 2, đình 1, đình 2, bầu 1, bầu 2,bậu 1, bậu 2, núi, mây, kì linh. 2.1.1.2. Giao thông - Giao thông vận tải: Hệ thống tỉnh lộ dài 80 km, hơn 400 km đường giao thông liên xã. Quốc lộ 37 nối huyện Đại Từ với huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang dài 32 km. Tuyến đường sắt Núi Hồng - Quán Triều chạy qua hệ thống các tuyến đường giao thông trong huyện. Tuy nhiên đa phần các tuyến giao thông liên huyện, liên xã có chất lượng chưa tốt. 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Trại lợn Hạnh Cảnh nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng đó là nóng ẩm vào mùa Hè, còn mùa Đông lạnh, mưa nhiều điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương Bắc tràn xuống, làm cho mùa Đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè,củ đậu,keo,mỡ Nhiệt độ trung bình: 23oC. 4 Ẩm độ trung bình: 70 – 80%. Tổng lượng mưa: 1.800 mm. + Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10). + Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 11 năm trước tới tháng 3 năm sau). 2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội Văn Yên là một xã của huyện Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên. Xã Văn Yên có tổng diện tích 23,7 km2, tổng dân số vào năm 1999 là 7183 người, mật độ dân số tương ứng 303 người/km2. Văn Yên là xã miền núi còn rất nhiều khó khăn, tỷ lệ người dân theo đạo công giáo chiếm đến 96%, mọi thu nhập của người dân chủ yếu trông vào sản xuất nông nghiệp và kinh tế đồi rừng. Tổng diện tích đất đồi rừng của xã Văn Yên khoảng 570 ha/1437 ha đất tự nhiên, có hơn 270/1240 hộ tham gia sản xuất đồi rừng. Trong năm 2013, toàn xã đã trồng mới được 53 ha rừng sản xuất. Nhiều hộ có hàng chục ha đất rừng đã mạnh dạn đầu tư trồng cây nguyên liệu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài đồi rừng, đa phần các hộ đều đầu tư phát triển theo mô hình VACR, có nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Từ khi có các dự án về phát triển rừng như 327; 661 người dân đã có sự đầu tư, tìm hiểu về kỹ thuật trồng rừng để nâng cao năng suất. Hiện nay năng suất rừng trồng bình quân của toàn xã đạt khoảng gần 50 m3/ha, thu nhập trung bình mỗi năm cũng được khoảng 30 - 40 triệu đồng. Đây là số tiền không nhỏ, giúp người dân phát triển kinh tế, nuôi con cái ăn học, đóng góp vào công cuộc xây dựng nông thôn mới ở địa phương. 5 2.1.2. Quá trình thành lập và sự phát triển của trang trại Hạnh Cảnh 2.1.2.1. Quá trình thành lập Trại chăn nuôi Hạnh Cảnh nằm trên địa bàn xã Văn Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Trại được thành lập từ năm 2011, là trại lợn tư nhân liên kết với công ty cổ phần Thuốc thú y Đức Hạnh marphavet . Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty chuyển giao giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trại do ông Nguyễn Văn Cảnh đảm nhiệm, quản lý. Cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Thuốc thú y Đức Hạnh marphavet chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại Tổng số cán bộ và nhân viên của trại là 5 người. Chủ trại: 01 người Kỹ sư chăn nuôi: 01 người Công nhân: 02 người Sinh viên thực tập: 01 người Với đội ngũ trên, tất cả được thống nhất với sự quản lý của kỹ sư và chủ trại đem lại tính nhất quán và thống nhất, sinh viên thực tập được làm tất cả các khâu trong trại được học hỏi toàn diện. 2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trại Trại lợn có khoảng 1,5ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 500 lợn thịt bao gồm: 1 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7 m × 7 m/ô, 1 ô khích thước 3 m × 7 m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 250 nái bao gồm: 2 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng có 20 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô; 1 chuồng nái chửa có 150 ô kích thước 2,4 6 m × 0,65 m/ô; 1 chuồng cách ly, 4 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. * Hệ thống nước sạch: Được lấy từ suối đầu nguồn dự trữ ở bể lớn và được xử lý bằng Chlorine, sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm, nước rửa chuồng hàng ngày và nước phục vụ cho công tác khác được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các bể chứa ở giữa các chuồng. * Hệ thống điện: Được dẫn từ trạm biến áp 110 KV do trại đầu tư, ngoài ra trại còn chuẩn bị thêm máy phát điện dự phòng. Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ được lắp đặt cố định 4 bóng thắp sáng, cùng với hệ thống bóng sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra. * Hệ thống sát trùng: Nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng: 1 phòng sát trùng công nhân nam (nữ), 1 phòng sát trùng sinh viên nam và phòng sát trùng kỹ sư. Mỗi phòng sát trùng được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm lại với đầy đủ các trang thiết bị như: Bình 7 nóng lạnh, sen tắm, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: Nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun sát trùng di động. * Hệ thống xử lý chất thải: Trại chăn nuôi được sở khoa học công nghệ, sở tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý chất thải. Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước khi thải ra môi trường, có hố tiêu hủy lợn xa khu vực chăn nuôi. * Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột, vôi nước. 2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống,nuôi lơn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,00 đến 2,3lứa/năm. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm. Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh marphavet cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác vệ sinh Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh. Đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Kỹ sư, sinh viên, 8 công nhân, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. * Công tác phòng bệnh Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm “phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. * Công tác trị bệnh Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc. 2.1.3. Nhiệm vụ chính của trại Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh marphavet.Trại được giao nhiệm vụ nuôi, giữ, nhân giống đàn lợn ông bà để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt, nhằm tăng nhanh số lượng cũng như chất lượng đàn vật nuôi hiện nay. 9 2.1.4. Đánh giá chung 2.1.4.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã đã tạo điều kiện cho sự phát triển của trang trại. Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.4.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái Quá trình hoạt động sinh lý của các cơ quan sinh dục là rất quan trọng, giúp gia súc hoạt động sinh sản bình thường nhằm duy trì nòi giống. Bộ phận sinh dục của lợn nái được chia thành bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình). 2.2.1.1.Bộ phận sinh dục bên trong - Buồng trứng (Ovarium) 10 Phạm Thị Hiền Lương và Phan Đình Thắm (2009) [13] thì: Ở gia súc cái trưởng thành buồng trứng là nơi sản xuất ra những giao tử cái và là nơi tạo ra những hormone sinh dục, buồng trứng là một thể hình trứng gà, bao bọc bởi một biểu mô đơn hộp gọi là biểu mô mầm. Biểu mô này chính là phần kéo dài của biểu mô phúc mạc. Dưới biểu mô mầm là lớp màng trắng, cấu trúc bằng tổ chức liên kết đặc kết hợp với các mạch máu. Trong buồng trứng người ta phân ra làm 2 miền: Miền vỏ và miền tủy. Ở miền vỏ chia làm 3 lớp: Biểu mô buồng trứng, màng trắng và lớp đệm. Miền tủy là tổ chức liên kết thưa pha ít sợi lưới nằm ở trung tâm, trong đó chứa nhiều mạch máu hình lò xo, những mạch bạch huyết, các dây thần kinh, nhiều sợi cơ trơn và những di tích phôi thai gọi là lưới buồng trứng. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy sau đó phát triển thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành noãn bao chín. Dưới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng. Sau khi trứng rụng phần còn lại của noãn bao biến thành thể vàng. Thể vàng tồn tại lâu hay không phụ thuộc vào khả năng, thời gian trứng được thụ tinh hay không. Buồng trứng của lợn nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4, bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2,5 cm, P: 3 – 5 g. - Ống dẫn trứng (Oviductus) Ống dẫn trứng (vòi Fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Khi có tinh trùng vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng có thể bị đứng lại ở các đoạn khác nhau của ống dẫn trứng. Ống dẫn trứng dài 21 - 28 cm (lợn 15 - 20 cm) uốn khúc nằm ở cạnh trước dây chằng rộng (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [16]. 11 Ống dẫn trứng được chia thành hai đoạn. Đoạn ống dẫn trứng ở phía buồng trứng: Phần đầu trên thông với xoang bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu, loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh xảy ra khi tinh trùng và tế bào trứng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng. Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung: Một đầu gắn với đoạn ống dẫn trứng ở phía sừng tử cung, một đầu gắn với mút sừng tử cung, đoạn này phía ngoài là lớp liên kết sợi, ở giữa là hai lớp cơ (cơ vòng phía trong cơ dọc phía ngoài). Trong cùng là lớp niêm mạc được cấu tạo bằng những tế bào hình trụ có nhiệm vụ tiết dịch. Phía trên là lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn rung động để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ. Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng, phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung. Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành vị trí cản đối với tinh trùng để không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh được hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn. 12 - Tử cung (Uterus) Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh dưỡng bào thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ, ở đây hợp tử phát triển nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp niêm mạc tử cung. Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài trong quá trình sinh đẻ nhờ vào lớp cơ. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung lợn dài ngoằn ngoèo như ruột non dài 30 - 50 cm, thân tử cung ngắn, niêm mạc thân sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung, cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [16]. Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc, lớp cơ trơn, lớp niêm mạc. + Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối tiếp vào hệ thống các dây chằng. + Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài. Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hướng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt. + Lớp nội mạc: Là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung rung động thì gạt những chất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất