Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn đặng đình dũng, thị trấn thanh hà huyện lạc thủy tỉnh hòa bình.

.PDF
69
1
66

Mô tả:

 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- DƢƠNG THỊ NGỌC Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, THỊ TRẤN THANH HÀ, HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên, 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- DƢƠNG THỊ NGỌC Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, THỊ TRẤN THANH HÀ, HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp : Khoa: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính quy Thú y K45 – Thú Y N02 Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 TS. MAI ANH KHOA Thái Nguyên, 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và chủ trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Đặng Đình Dũng Thị Trấn Thanh Hà Huyện Lạc Thủy Tỉnh Hòa Bình. Em cũng nhận đƣợc sự chỉ bảo nhiệt tình của kỹ sƣ, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong gia đình. Nhân dịp này em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Mai Anh Khoa đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn bác Đặng Đình Dũng - chủ trang trại cùng toàn thể các cô, chú, anh chị là kỹ sƣ, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ngƣời thân, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Dƣơng Thị Ngọc ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện phƣơng châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập của sinh viên. Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trƣờng trở thành một ngƣời cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nƣớc. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự đồng ý của thầy giáo hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trại chăn nuôi bác Đặng Đình Dũng, Thị Trấn Thanh Hà, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình từ ngày 18/11/2016 đến ngày 18/05/2017. Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, đến nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Đặng Đình Dũng, Thị Trấn Thanh Hà, Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình”. Do bƣớc đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo đƣợc hoàn chỉnh hơn. Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017 Ngƣời viết khóa luận Dƣơng Thị Ngọc iii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại bác Đặng Đình Dũng ............................... 8 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm 2015-2017 ............................ 33 Bảng 4.2 : Số lƣợng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dƣỡng tại trại trong 6 tháng thực tập ................................................................................ 34 Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 37 Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ............................... 38 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 39 Bảng 4.6: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh ............................................ 41 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tại trại. ................................................... 46 iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cn : Chủ nhật CP : Cổ phần cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản Pr : Protein SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích .......................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2 PHẦN 2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ............................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ....................... 3 2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .............. 8 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 9 2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con. ............................................................. 9 2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................ 11 2.2.3. Kỹ thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ ............................................. 15 2.2.4. Cai sữa cho lợn con ........................................................................ 19 2.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lợn con ........................ 22 2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ........................ 24 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 26 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.................................................... 26 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................... 28 vi PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN 29 3.1. Đối tƣợng và phạm vi thực hiện............................................................... 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29 3.3. Nội dung thực hiện quy trình chăm sóc ................................................... 29 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện. ..................................... 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số công thức tính toán........................ 29 3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện ................................................................... 30 3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 32 PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ..................................... 33 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn ông Đặng Đình Dũng trong 3 năm (2015-2017) ............................................................................................. 33 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. .......................................................................... 34 4.2.1. Số lƣợng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dƣỡng trong 6 tháng thực tập. . 34 4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập 35 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại. ................................... 36 4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh .......................................................... 36 4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ................................................................ 37 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập tại trại ...................................... 39 4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập .............................................................................. 39 4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh ................................................................. 40 4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại trong thời gian thực tập .......................................................... 42 4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác. ............................................... 47 vii 4.5.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 47 4.5.2. Công tác khác ................................................................................. 49 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở nƣớc ta trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển, ngành chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nƣớc đặc biệt là chăn nuôi lợn. Trong những năm gần đây nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau thì ngành chăn nuôi giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lƣợng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con ngƣời. Gía trị xuất khẩu thịt của ngành chăn nuôi tính đến 5 tháng đầu năm 2014 là 20,92 triệu USD. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lƣợng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến. Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dƣỡng của con ngƣời mà còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số ngƣời sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu bức thiết này, Đảng và Nhà nƣớc đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn. Đồng thời các nhà khoa học nƣớc ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trƣởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc áp dụng phƣơng thức chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp, mô hình chăn nuôi lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lƣợng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dƣỡng và không ngừng quan tâm đầu tƣ 2 phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dƣỡng và phòng bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trƣởng nhanh, khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lƣợng tốt cho xã hội. Xuất phát từ thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hƣớng dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Đặng Đình Dũng, Thị Trấn Thanh Hà, Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại lợn Đặng Đình Dũng. - Đánh giá việc áp dụng đƣợc quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại lợn Đặng Đình Dũng,Thị Trấn Thanh Hà, Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. - Áp dụng đƣợc các quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. 3 PHẦN 2 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trại lợn Đặng Đình Dũng nằm trên địa phận khu Thanh Sơn, Thị trấn Thanh Hà, huyện Lạc Thủy Tỉnh Hòa Bình. Trại do ông Đặng Đình Dũng làm chủ trại. Trại đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tƣ giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm: + Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. + Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sƣ chăn nuôi. + Nhóm công nhân: 17 công nhân, 8 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn. Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trƣởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại. 4 2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại * Hệ thống chuồng trại Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm trên một quả đồi, cách xa khu dân cƣ, thuộc thị trấn Thanh Hà huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích khoảng hơn 2 ha, trong diện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh. Đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tƣ lên tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 3 giống lợn Landrace - Yorshire và Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly, nuôi 1.200 lợn nái, 17 lợn đực, 90 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì đƣợc xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trƣờng khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống. Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi của Công ty Cổ Phần Chăn nuôi Việt Nam( Công ty CP). Khu sản xuất đƣợc phân ra nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dƣỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dƣỡng khác nhau. Lợn đƣợc nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát và sƣởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. * Các công trình khác Gần khu chuồng trại cho xây dựng một phòng kĩ thuật, một nhà kho, một phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh, nhà ăn riêng. 5 Phòng kỹ thuật đƣợc trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y nhƣ: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y và máy soi tinh, đóng tinh. Nhà kho đƣợc xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn cho lợn. Bên cạnh đó trại còn cho xây dựng một giếng khoan, 2 bể chứa nƣớc, 4 máy bơm nƣớc đảm bảo cung cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt của công nhân và cán bộ kĩ thuật trại. Với việc chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại đƣợc thực hiện chủ động và tích cực. Trang trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi đƣợc quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày 2-3 lần, công nhân làm vệ sinh cũng nhƣ phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại đƣợc trồng cây xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trƣờng tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trƣởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lƣợng phân mà đàn lợn thải ra đều đƣợc đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nƣớc thải rửa chuồng đƣợc thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Hiện nay, trại có 1200 nái sinh sản và 90 nái hậu bị. Số con sơ sinh là 11,2 con/lứa, số con cai sữa là 10,9 con/lứa, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi từ 19 6 đến 23, chậm nhất là 28 ngày thì tiến hành xuất chuồng.Mỗi năm cho ra thị trƣờng từ 20.000 đến 25.000 con lợn con. Ngoài ra trại có 17 con lợn đực Duroc 31 ( Duroc75), các lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển đến khu chăm sóc nuôi dƣỡng riêng. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao, đƣợc Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại. * Công tác vệ sinh thú y của trại Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại đƣợc xây dựng thoáng mát về mùa hè, mùa đông đƣợc che chắn cẩn thận, ấm áp, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trƣớc cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế đƣợc rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sƣ, khách thăm quan trƣớc khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng sạch sẽ, thay quần áo theo quy định của trại. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi bột. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn đƣợc trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn thịt, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vaccine 7 khi lợn trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ an toàn khi tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn đƣợc kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lƣợng đàn gia súc. 2.1.1.5. Đánh giá chung * Thuận lợi Trại đƣợc Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và cung cấp về thuốc thú y có chất lƣợng tốt. Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đƣờng đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển con giống cũng nhƣ thức ăn chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Kèm theo đó là kỹ thuật viên với chuyên môn vững vàng, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.2.2. Khó khăn Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chƣa tạo đƣợc vành đai phòng dịch triệt để. Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi còn chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ hết nhu cầu sản xuất. 8 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại đƣợc trình bày chi tiết ở bảng sau: Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại bác Đặng Đình Dũng STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2015 Năm 2016 (6 tháng đầu năm) 1 Tổng số nái sinh sản TB (con) 1291 1322 1325 2 Tổng phối (con) 2018 2230 1184 3 Tổng phối đạt (con) 1987 2122 1089 4 Tỷ lệ phối đạt (%) 98,4 95,1 91.97 5 Tổng số nái xuống đẻ (con) 1987 2122 1089 6 Tổng số lợn con sinh ra (con) 27564 29058 15246 7 TB số lợn con sinh ra/nái (con) 13 12,7 12,9 8 Tổng lợn con chết sơ sinh (con) 3009 2707 1428 9 Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh (%) 10,9 9,3 9,3 10 TB lợn con còn sống/nái (con) 12,3 12,4 12.6 11 Tổng số lợn con chết theo mẹ (con) 2471 2540 1608 12 Tỷ lệ lợn con chết theo mẹ(%) 8,9 8,7 10,5 13 TB số con cai sữa/nái (con) 11,1 11,2 11,2 22055 23766 12196 15 Số lứa/nái/năm (lứa) 2.42 2.45 2.46 16 Số lợn xuất TB/tháng (con) 2468 2542 2618 14 Số con cai sữa/nái/năm (con) Qua bảng trên chúng ta thấy rằng: Trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng dần theo các năm từ năm 2015 đến năm 2017. Sở dĩ đạt đƣợc năng suất nhƣ vậy là do đây là trại gia công của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, cho nên nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của công ty CP về cán bộ kỹ thuật cũng nhƣ công tác thú y đƣợc thực hiện 9 triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó là chủ trại đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn nuôi cũng nhƣ chăm sóc, nuôi dƣỡng lợn. 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con. * Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con + Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang thai đƣợc chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh. + Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] so với khối lƣợng sơ sinh thì khối lƣợng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. + Lợn con bú sữa sinh trƣởng và phát triển nhanh nhƣng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần.Sở dĩ có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là do lƣợng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lƣợng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trƣởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trƣởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dƣỡng mạnh. Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy đƣợc 9 - 14 gam protein/1kg khối lƣợng cơ thể, trong khi đó lợn trƣởng thành chỉ tích lũy đƣợc 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lƣợng cơ thể. + Hơn nữa, để tăng 1kg khối lƣợng cơ thể, lợn con cần ít năng lƣợng nghĩa là tiêu tốn năng lƣợng ít hơn lợn trƣởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn 10 con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lƣợng hơn để tạo ra 1 kg mỡ. * Các thời kỳ quan trọng của lợn con + Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trƣờng sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dƣỡng chăm sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chƣa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chƣa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dƣỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này. + Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lƣợng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lƣợng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trƣởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi. + Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trƣờng sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con ngƣời cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dƣỡng, chăm sóc không chu đáo, lợn con sẽ bị còi cọc, rất dễ mắc bệnh đƣờng hô hấp, tiêu hóa. Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm đƣợc 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con 11 2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dƣỡng lợn con ở thời kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn con. + Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải đƣợc vệ sinh trƣớc khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sƣởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng. Nền cứng hoặc sàn thƣa khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trƣờng ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống và sinh trƣởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng giai đoạn sinh trƣởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dƣới 10oC ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trƣởng của lợn con. Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [14], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cƣờng độc gây bệnh. Thƣờng thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thƣờng đƣợc nuôi thành các đàn lớn và có mật độ cao cho nên lợn thƣờng cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thƣờng là đuôi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất