Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản t...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại hà văn trường, huyện hiệp hòa tỉnh bắc giang.

.PDF
71
1
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- ----------- HOÀNG THANH TÙNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI HÀ VĂN TRƢỜNG HUYỆN HIỆP HÕA TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệđào tạo: Chuyênngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi Thúy 2013 -2017 Thái Nguyên - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- ----------- HOÀNG THANH TÙNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI HÀ VĂN TRƢỜNG HUYỆN HIỆP HÕA TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệđào tạo: Chuyênngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viênhƣớngdẫn: Chính quy Thú y K45 –TY – N02 Chăn nuôi Thúy 2013 -2017 PGS.TS.TrầnHuêViên Thái Nguyên - 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con luôn có sợ giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Và để có được kết quả của ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của trại chăn nuôi Hà Văn Trường. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng quý thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trại chăn nuôi Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa, tỉnhBắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập tại trại. Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáoPGS.TS Trần Huê Viên đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những người luôn ở bên và ủng hộ em giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp. Thái Nguyên,ngày 18tháng12năm2017 Sinh viên Hoàng Thanh Tùng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp trong thức ăn cho lợn nái chửa và lợnnái nuôi con.................................................................................. 17 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Hà Văn Trườngqua 3 năm 2015- 2017 ........................................................................................ 39 Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 41 Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trang trạiqua 6 tháng................................................................................... 42 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõitrong thời gian thực tập ...................................................................................................... 44 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập ...................................................................................... 47 Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 48 Bảng 4.7. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho trại lợn nái...................... 50 Bảng 4.8.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại .......................... 51 Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ........... 53 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTY: Chăn nuôi thú y Cs: Cộng sự ĐVT: Đơn vị tính NLTĐ: Năng lượng trao đổi Nxb: Nhà xuất bản Tr: Trang TT: Thể trọng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ......................... 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 5 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 35 Phần 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......37 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 37 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 38 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ................................................ 38 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38 v Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 39 4.1.Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại trong những năm gần đây (2015– 2017) ................................................................................................... 39 4.2.Kết quả thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ..................... 40 4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản .................... 40 4.2.2. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái ................................................. 46 4.2.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Hà Văn Trường. ........................................................................................ 47 4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Hà Văn Trường. .................................................................................................... 51 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 56 5.1. Kết luận .................................................................................................... 56 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi lợn đang ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước… Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa CNTY - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập em thực hiện chuyên đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”. 2 1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản,khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại trang trại Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. -Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Vị trí địa lý Hợp Tác xã chăn nuôi của ông Hà Văn Trường là một đơn vị chăn nuôigia công của công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, được thành lập và đi vào chăn nuôi lợn thịt từ năm 2005. Trang trại chăn nuôi lợn giống của ông Hà Văn Trường được xây dựng và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2014 địa điểm xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, ở phía tây nam của tỉnh Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng cách thành phố Bắc Giang 30 km và cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía Đông Bắc giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp vùng đồng bằng châu thổ Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên. Địa hình đặc trưng là đồi thấp, xen kẽ các đồng bằng lượn sóng thấp dần từ Đông - Bắc xuống Tây – Nam.Đồi núi và gò thấp ở một số xã phía bắc, vùng đồng bằng tập trung ở phía đông nam và giữa huyện. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 20.110 ha (tức 201 km2). Đấtđai ở đây chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp thuận lợi cho việccanh tác của nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho việcphát triển nhiều loạihình kinh tế khác nhau. Trang trại chăn nuôi của ông Hà Văn Trường nằm ở khu 4 vực cánh đồng rộng thuộc xã Lương Phong có địa hìnhkhá bằng phẳng vớidiện tích là 1 ha. 2.1.1.2Điều kiện khí hậu Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Lương Phongcó thể kháiquát như sau: - Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.060 mm, thấp nhất là 1.160 mm,trung bìnhlà 1.650 mm,lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7trongnăm. - Khí hậu: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, Khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của bão, lạnh về mùa đông,nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 65%. - Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,40C, mùa nóng tập trungvào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùađông nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa. - Về chế độ gió: Về mùa đông vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hạ hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam. 2.1.1.3. Cơ sở vật chất và cơ cấu tổ chức trang trại ông Hà Văn Trường Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 0,1 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà chocông nhân,bếp ăn và các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt độngkhác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thốngchuồng trại cho 200 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 40 ô kíchthước 2,4m × 1,6m/ô, 1 chuồng bầu có 200 ô kích thước 2,4m ×0,65m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống cùng một số công trình phụphục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh,kho thuốc… 5 Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệthống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 6 quạt thông gió đối với chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ códiện tích 1m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 1,5m. Trên trần đươclắp hệ thống chống nóng bằng tôn. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đềuđược đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nướcuống cholợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻvàchuồng bầu. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khácđược bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa.  Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 quản lý trại. 01 quản lý kỹ thuật 04 công nhân. Với đội ngũ công nhân trên, mỗi một khâu trong quy trìnhchăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự pháttriển của trại. Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đườnggiao thông. 6 Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luônquan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệttình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khépkín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.2.2. Khó khăn Từ đầu tháng 3 năm 2017 giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Khiến cho chăn nuôi gặp khó khăn trong việc xuất bán lợn con cũng như khả năng mở rộng quy mô sản xuất Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữabệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dụcvà có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dụcđã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắtđầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, conđực có phản xạ giao phối. Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực cóphản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thànhthục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs (2000) [13]). Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính nhưgiống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cáthể,… 7 + Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nộithuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt50 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 – 7tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thànhthục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn nhập vào nuôi ở Việt Nam có tuổiđộng dục lần đầu là 208 - 209 ngày. + Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tínhcủa lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổithành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡngkém. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấulên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnhhưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồngtrứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặtkhác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trongmáu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết đểthúc đẩy sự thành thục. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tớituổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu -đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liềnvới mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. + Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tíchtrong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránhnuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu chothấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thụctính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thìđực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục củalợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanhđộng 8 dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn cái hậu bịngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu. *Sự thành thục về thể vóc. Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thểchất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã được cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổnđịnh. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục vềtính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, tronggiai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợnmẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xươngchậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năngsuất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nêncho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 -110 kg mới nên cho phối. * Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơthể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không cóhiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãnbao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệtlà cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chứcnăng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳnên gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thụcvề tính, nó xuất hiện liên tục và chấm dứt khi cơ thể cái già yếu. 9 -Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày). Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn baophát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơnbình thường các tế bào ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lôngnhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệthống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứngtách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều,con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinhtrùng tiến lên trong đường sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh. Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo sưng to, đỏ hồng, không có hoặc có ítnước nhờn không cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở giaiđoạn này lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu rít. -Động dục (kéo dài 2 -3 ngày). Thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏinoãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âmhộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều,con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, pháchuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác,đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình,thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôicong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống sẵn sàngchịu đực. Nếu ở giai đoạn này trứng gặp được tinh trùng, hợp tử được hình thànhthì chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai và cho đến khi đẻxong một thời gian nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trường hợpgia súc không có thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp. 10 -Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày). Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêngdần dần trở lại trạng thái hoạt đông sinh lý bình thường. Các phản xạ về hưngphấn, về sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khóăn uống. Trên buồng trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết progesteron. Progesteron tác động lên trung khu thần kinh làm thay đổi tính hưng phấn,làm kết thúc giai đoạn động dục, niêm mạc của toàn bộ đường sinh dục ngừngtăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại. -Giai đoạn nghỉ ngơi. Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vậthoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lýbình thường. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầuphát dục nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, toàn bộ cơ quan sinhdục dần dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Sau khi lợn đã thành thục về tính thì trong buồng trứng đã có nhữngbao noãn tương đối lớn, các kích thích bên ngoài như nhiệt độ, ánh sáng, thứcăn, mùi vị…, tác động lên vỏ não và kích thích này truyền đến tuyến yên làmcho tuyến yên tiết ra FSH (folliculo stimulating hormon). Hormon này tácđộng lên buồng trứng làm cho noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạttrong noãn bao tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Lúc này lợncó các biểu hiện động dục, biếng ăn, chỉ nhấm nháp chút ít, bồn chồn đi lại nhiều,âm hộ có hiện tượng xung huyết đỏ mọng, kêu la phá chuồng, thích nhảy lênlưng những con khác, thích gần đực, lấy tay để lên lưng thì thấy lợn đứng yên, 11 đứngở tư thế giao phối, đuôi cong lên, âm hộ chảy nước nhờn, lúc đầu loãng sauđặc dần. Sau khi thải trứng thì trong một thời gian ngắn, noãn bao sẽ sinh ra thểvàng. Thể vàng tiết ra progesteron làm cho tử cung chuẩn bị đón hợp tử và ứcchế sự phân tiết gonado stimulin của tuyến yên, ức chế sự thành thục củanoãn bao trong buồng trứng làm cho lợn nái không động dục trở lại. Thuỳtrước của tuyến yên tiết ra prolactin làm cho thể vàng tiết ra progesteron vàkích thích tuyến sữa phát dục. Nếu lợn nái có chửa thể vàng sẽ tồn tại trongsuốt thời gian mang thai, đến khi lợn đẻ thể vàng mất đi. Nếu lợn không có chửa, tử cung sản sinh ra hormon protagladine làmtan rã thể vàng, progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại được giảiphóng và lại sản sinh ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới. Chu kỳ động dục của lợn thường là từ 18 - 22 ngày, thời gian động dụckéo dài 5 - 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực thường 2,5 ngày, phối giốngtrong thời gian này đạt hiệu quả cao nhất.Đối với lợn Landrace thời điểm phối giống thích hợp vào cuối ngày thứ3 đầu ngày thứ 4 tính từ lợn bắt đầu động dục. Để phối giống mang lại hiệuquả cao nhất có 3 cách, tính từ khi nái đứng im chịu đực như sau: + Sau 12 giờ và 36 giờ. + Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó cứ 12 giờ cho phối 1 lần đến khi nái khôngchịu thì thôi. + Đối với lợn nái hậu bị nên cho phối giống sớm hơn nái từ 6 - 8 giờ. Kết quả đem lại từ 3 cách phối trên đều như nhau. Sau khi phối giống 21 ngày không có hiện tượng động dục trở lại là đãcó chửa. Có thể phân biệt lợn có chửa hay không qua một số biểu hiện bênngoài. Lợn có chửa biểu hiện mệt nhọc, ngủ nhiều ăn tốt hơn, dáng đi ngàycàng nặng nề. Lợn tuy đã có chửa nhưng có thể có hiện tượng “động dục giả”. 12 Biểu hiện như sau: âm hộ đỏ, không có nước nhờn, thời gian động dục ngắn,nói chung biểu hiện không rõ ràng. Có thể phân biệt động dục giả và động dục thật ở lợn: Lợn động dụcgiả vẫn ăn uống bình thường, ăn xong vẫn nằm ngủ, khi thấy đực qua chuồngtai rủ xuống và lảng tránh. Điều này trái với lợn động dục, khi thấy đực quachuồng luôn ve vẩy và đến gần đực. Chẩn đoán phân biệt lợn nái có chửa có một ý nghĩa rất to lớn, chẩnđoán lợn nái có chửa chính xác giúp cho người chăn nuôi nâng cao được tỷ lệsinh sản của lợn nái, định ra được các thời kỳ chửa của lợn nái, từ đó định rađược các chuẩn độ nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, dao động từ 112 -116 ngày, cá biệt có những lợn nái ngoại mang thai tới 117 - 118 ngày, thờigian mang thai dài quá hoặc ngắn quá đều không tốt. Nếu thời gian mang thaingắn con đẻ ra yếu, sức chống chịu với ngoại cảnh kém, khả năng sống sótthấp. Nếu thời gian mang thai dài đẻ ra nhiều con chết, lợn mẹ thường xảy ra đẻ khó. Thời gian mang thai phụ thuộc vào số con sinh ra, số con sinh nhiềuthời gian mang thai ngắn và ngược lại. * Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai Hiểu rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trựctiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên và trên con. -Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày). Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụtinh. Saukhi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôithai 13 được hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơthể mới. Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theotới phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Tronggiai đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng. Sau khi thụ tinh được 5 - 6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hìnhthành. Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ cáctuyến nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấychất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7- 8 ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa có tác dụngbảo vệ phôi vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu được hìnhthành sau 12 ngày, là nơichứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình traođổi chất. Ở cuối thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi chất như : đầu, hố mắt,tim, gan… đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh. Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thaichưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn. Khối lượng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôichỉ nặng 1 - 2 gam. Vì vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầulà cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như:tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh…) đều ảnh hưởng tới phôi thai,dẫn đến sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt (như: ôi thiu,lênmen, mốc…) cũng gây hậu quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận đốivới nái chửa trong 3 tuần đầu sau khi thô tinh. - Giai đoạn tiền thai (23 -39 ngày). Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ramạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơquan đã cơ bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6 - 7 gam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất