ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG THỊ DIỆU
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ
PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, BA VÌ, HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG THỊ DIỆU
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ
PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, BA VÌ, HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
TY 45 - N03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn:TS. Nguyễn Thị Ngân
Thái Nguyên - 2017
i
`
LỜI CẢM ƠN
Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,
em đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạt được là nhờ
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô. Để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Ngân đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn trại Nguyễn Xuân Dũng cùng toàn thể anh
em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong
suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
và động viên em trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót. Em kính mong được ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc
sau này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Dƣơng Thị Diệu
ii
`
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Xuân Dũng Ba Vì,
Hà Nội qua 3 năm (2015 - 2017) ...................................................... 28
Bảng 4.2a. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ............................... 30
Bảng 4.2b. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng ............. 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....................... 40
Bảng 4.4. Lịch phun sát trùng toàn trại ............................................................ 43
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi ...................................................................................... 44
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi nuôi tại trại ................................................................................. 48
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............. 49
iii
`
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CS:
Cộng sự
CP:
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
Hb:
hemoglobin
Nxb:
Nhà xuất bản
TS:
Tiến sĩ
TT:
Thể trọng
iv
`
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1 Mục đích ............................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập ..................................................... 5
2.1.4. Tình hình sản xuất tại trang trại ......................................................... 7
2.2.Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 8
2.2.1. Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................... 15
2.2.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con ........................................................... 15
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con .................................................. 21
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 26
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................. 26
v
`
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 26
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ............................. 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 28
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân
Dũng qua 3 năm (2015 - 2017) ..................................................................... 28
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội. ................................. 29
4.2.1. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi. .................................................................................................... 29
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Nguyễn
Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội. .......................................................................... 40
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. ........... 41
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh ......................................................... 41
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi. ..... 44
4.5. Thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội. ............................. 45
4.5.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trang trại. ....................................................................................... 45
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............. 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 52
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở
các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, vì đó là nguồn cung
cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng cho con người, phân bón cho
ngành trồng trọt, các sản phẩm như da mỡ... cho ngành công nghiệp chế biến,
ngoài ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,
vật nuôi và con người.
Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một
nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Ngành chăn nuôi
lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở
vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm
cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất
khẩu.Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong
chuồng nuôi ngày càng lớn cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác
như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí,... nên vấn đề dịch bệnh có
những biến đổi khó lường, đặc biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai
đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và
sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ
sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử
dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, giáo
viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba vì, Hà Nội”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi
tại trại.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì,
Hà Nội
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng đóng trên địa bàn xã Khánh Thượng,
Huyện Ba Vì, Hà Nội. Vị trí địa lý của Huyện Ba Vì được xác định như sau:
Đặc điểm chung
Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích tự
nhiên là 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách trung tâm
thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với hai tỉnh. Phía Đông
Nam giáp tỉnh Hòa Bình. Phía tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ, có trục
đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hòa Bình đi qua.
Dân số có 1852 hộ với 8219 nhân khẩu (tính đến 20/7/2011) được phân
bổ trên 13 thôn, làng trong xã, gồm 03 dân tộc cùng chung sống là Kinh,
Mường, Dao, trong đó dân tộc Mường chiếm 62% toàn xã.
Huyện Ba Vì thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà
Nội. Với tổng diện tích 424 km², dân số hơn 265 nghìn người, toàn huyện có
31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sông Hồng. Phía Đông
giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây giáp Phú Thọ,
phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc, chia
thành 3 tiểu vùng khác nhau: vùng núi, vùng đồi, vùng đông bằng ven sông Hồng.
2.1.1.2. Về khí hậu
Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm ở trạm khí
tượng Ba Vì cho thấy:
4
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung
bình là 23 độ, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6 độ.
Tổng lượng mưa là 1832,2 mm chiếm 90,87% lượng mưa cả năm. Lượng
mưa các tháng vượt trên 100 mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là
tháng 8. (339,6 mm)
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp sỉ
200 độ, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhát 15,8 độ. Lượng mưa cả tháng biến động
từ 15,0- 64,4 mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15 mm.
2.1.1.3. Về đất đai
Đất đai của huyện được chia làm 2 nhóm: Nhóm vùng đồng bằng và
nhóm vùng đồi núi, nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện
tích đất đai của huyện. Nhóm đất vùng đồi núi 18.478 ha bằng 58,9% đất đai
của huyện.
2.1.1.4. Giao thông
Vì có một hệ thống đường gia thông thủy bộ rất thuận lợi nối liền các
tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có thủ đô Hà
Nội – trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Về kinh tế xã hội (số liệu hết năm 2010): Trong những năm qua được sự
quan tâm của thành phố, sự nỗ lực của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc huyện
Ba Vì đã phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XX (2005 - 2010).
Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ
đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với 2 sản phẩm đặc trưng: đó
là sản lượng chè đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng sữa tươi đạt 9,750 tấn/năm.
Sản xuất công nghiệp: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34% so
với cùng kỳ.
5
Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với
cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách đến
với Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch.
Địa hình trại Nguyễn Xuân Dũng chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường
giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 quản lý giám sát mọi hoạt động của trại, 1
bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện.
+ Nhóm công nhân: 17 công nhân, 8 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công nhân
trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của
trang trại.
2.1.3.1. Cơ sở vật chất của trại
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản gồm:
6
+ Ba chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ Hai chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy
mỗi dãy có 88 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết
kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi
thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ Một chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ Một chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã làm vaccine đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ
thống thoát phân và nước thải.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn, với đầy đủ các
dụng cụ như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo
quản tinh, nồi hấp, panh, kéo,…
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng
nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn
cho các dãy chuồng.
7
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 phòng ăn và 1 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốcđể bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.
2.1.4. Tình hình sản xuất tại trang trại
Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn; số con cai sữa là 10 con/đàn;
lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến
hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo
đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào mức khá.
Trong trại có 19 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan, từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
8
Công tác vệ sinh
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, mùa đông được che
chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng nuôi đều trồng cây xanh tạo độ
thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn
chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong
chuồng. Hàng ngày, luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng và rắc vôi theo
quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi
đều phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng
vaccine luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng. Lợn được tiêm vaccine phòng phải ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho
đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên,
các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở
ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian
ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc.
2.2.Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Nghiên cứu trong nước
Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ
bệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng
9
trại, máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống
bệnh đường tiêu hóa cao hơn.
Khi lợn nái nuôi con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và không ỉa chảy
phân trắng, còn lợn con theo mẹ nuôi chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy từ 40 - 45%.
Theo Vũ Đình Tôn và cs (2006) [15], lợn con khi mới sinh ra trong máu
hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được
tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Trần Thị Dân (2008) [1], cho biết lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, bạch cầu,… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc
hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả
năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2]: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh,
ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng
điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể
giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và
gây bệnh.
Nhu cầu Fe trong máu rất cần thiết cho duy trì Hemoglobin (Hb) và dự
trữ cho cơ thể phát triển. Ở lợn sơ sinh, trong 100 ml máu có 10,9 mg Hb, sau
10
10 ngày tuổi chỉ còn 4 - 5 mg. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa sẽ thiếu Fe
dẫn đến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng.
Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1996) [3], các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất
lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì
quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 - 85%.
Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.
Phan Địch Lân và cs, (1997) [6], cho biết chuồng trại ẩm, lạnh tác động
vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa. Tỷ lệ lợn con
mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ
ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan
nghịch với nhiệt độ không khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu
khí hậu chuồng nuôi thích hợp.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cho rằng khi lợn bị tiêu chảy số loại vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn
không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò
quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và
Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.
Nguyễn Bá Hiên (2001) [ 4], đã nghiên cứu biế n đô ̣ng của vi khuẩ n
đường ruô ̣t thường gă ̣p ở gia súc khoẻ ma ̣nh và bi ̣tiêu chảy đã chỉ ra rằ ng, khi
lơ ̣n bi ̣tiêu chảy, số lươ ̣ng vi khuẩ n E.coli trung biǹ h tăng 1,9 lầ n.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) [7]
cho thấy hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) gây thiệt hại lớn cho
người chăn nuôi lợn, đặc biệt là lợn con sau cai sữa có tỷ lệ mắc bệnh cao vì
đây là lứa tuổi lợn dễ mẫn cảm, sức đề kháng yếu. Nghiên cứu này được tiến
hành trên đàn lợn sau cai sữa từ 3 - 6 tuần tuổi. Lợn sau cai sữa bị mắc PRRS
có biểu hiện bỏ ăn, chán ăn, sốt cao, da mẩn đỏ, khó thở. Phổi lợn bệnh có
11
hiện tượng sung huyết, xuất huyết, viêm phổi. Hạch lâm ba sưng to, tụ máu.
Thận có xuất huyết lấm tấm. Xoang bao tim tích nước. Các tổn thương vi thể
bao gồm thâm nhiễm tế bào viêm, phế quản phế viêm hoặc phế phổi thùy,
xuất huyết cầu thận, bể thận.
Nguyễn Trung Tiến và cs (2015) [12], cho biết dịch tiêu chảy cấp tính
trên lợn (Porcine Epldemic Diarrhea - PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính nguy hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED
xảy ra quanh năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca
bệnh xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh
phẩm là các mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3
tỉnh là Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013 - 2014 đã được
chẩn đoán bằng phương pháp RT-PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148
(38,51%) mẫu bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quả phân tích trình
tự nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S (spike
gene) cho thấy các chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ
lệ tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi
rút PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng
nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân tích
cây phả hệ cho thấy các chủng vi rút PED trong nghiên cứu này thuộc nhóm
G1-1
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ
phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia
súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở
nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù. Nếu xét về nguyên
nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn
12
E.coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella cholerae suis
gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra,…
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên ) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy . Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồ ng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy . Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn. Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có
rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh , trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
Escherichia coli (thường được viết tắt là E.coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường
13
ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này
cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô
nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2 - 3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố.
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56°C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
Salmonella: đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính),…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.Nhiệt độ phát triển
từ 5 - 45°C, thích hợp ở 37°C, pH thích hợp bằng 7,6 nhưng nó có thể phát
triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH lớn hơn 9 hoặc nhỏ hơn 4,5 vi khuẩn có thể
- Xem thêm -