Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn con theo mẹ ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại chu bá thơ, huyện việt yên – bắc giang.

.PDF
62
1
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN NGỌC CHÂM Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI CHU BÁ THƠHUYỆN VIỆT YÊN- BẮC GIANG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 – 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN NGỌC CHÂM Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI CHU BÁ THƠ HUYỆN VIỆT YÊN - BẮC GIANG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp K45 – TY – N01 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Đức Hùng Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn Nuôi Thú Y trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Đức Hùng, thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Việt Tiến cùng gia đình bác Chu Bá Thơ (chủ trại), và các cô chú, anh chịcông nhân nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt 6 tháng thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin đƣợc cảm ơn sự động viên, khích lệ của các thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt các yêu cầu của đợt thực tập nhƣng do kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong đƣợc các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2017 Sinh viên Phan Ngọc Châm ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm (20152017).................................................................................................................. 5 Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của lợn con qua các tuần tuổi. .............................. 40 Bảng 4.2. Khối lƣợng lợn con qua các tuần tuổi. ........................................... 41 Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc lợn con. ............................................... 41 Bảng 4.4. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 43 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng cho lợn con. .................................................... 44 Bảng 4.6 Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn con .................................................. 45 Bảng 4.7 Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn con. .......................................... 48 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự E.coli: Escherichia coli Nxb: Nhà xuất bản P: page Tr: Trang TS : Tiến sĩ STT : Số thứ tự SL : Số lƣợng TT : Thể trọng G: Gam Kg : Kilogam ML : Mililit iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của chuyên đề ............................................................................... 2 PHẦN 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập. ..................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. ........................... 3 2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6 2.2. Cơ sở khoa học. .......................................................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm, sinh trƣởng, sinh lý của lợn. .................................................. 6 2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lợn con.............................. 11 2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ. ..................................................... 14 2.2.4. Kỹ thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ................................................... 17 2.2.5. Cai sữa cho lợn con. .............................................................................. 22 2.2.6. Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn con và cách phòng trị........................... 24 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 29 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 29 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 35 PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......................................................................................................................... 37 v 3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 37 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 37 3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 37 3.4.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................... 37 3.4.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 37 3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 38 PHẦN 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 39 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 39 4.1.1. Công tác chăn nuôi. ............................................................................... 39 4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn con. ........................................ 39 4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 42 4.1.4 Công tác khác. ........................................................................................ 49 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nƣớc ta đang ngày một phát triển, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí rất quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở nƣớc ta, vì nó là nguồn cung cấp chủ yếu thực phẩm cho con ngƣời, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, phân bón cho ngành trồng trọt và giải quyết việc làm tăng thu nhập cho ngƣời dân thoát nghèo. Trong các nghiên cứu về môi trƣờng nông nghiệp, lợn là vật nuôi quan trọng và là thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái nông nghiệp. Qua quá trình phát triển, nhất là thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nƣớc ta đã áp dụng một số kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến, giúp cho việc chăn nuôi ngày càng phát triển và cho năng suất cao. Phƣơng thức chăn nuôi lợn đã và đang chuyển dịch theo hƣớng tích cực, từ nuôi lợn theo quy mô nhỏ lẻ trong hộ gia đình sang quy mô trang trại tập trung. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn quy mô lớn cũng gặp nhiều khó khăn trong côngtác nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý đàn, đặc biệt là công tác phòng chống dịchbệnh và điều trị những bệnh phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Xuất phát từ thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Yvà thầy giáo hƣớng dẫn, chúng tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề : ―Thực hiệnquy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại Chu Bá Thơ, huyện Việt Yên – Bắc Giang”. 2 1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1.Mục đích của chuyên đề - Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ. - Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình vệ sinh phòng bệnh và điều trị một số bệnh của lợn con theo mẹ thƣờng gặp trong chăn nuôi của cơ sở. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá đúng tình hình chăn nuôi lợn tại trại Chu Bá Thơ. - Học hỏi và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng lợn con nuôi tại trại. - Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng bệnh và điều trị bệnh ởlợn con. 1.3. Ý nghĩa của chuyên đề - Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiến sản xuất, học tập và nâng cao tay nghề, rèn luyện kỹ năng. - Tiếp cận với thực tế sản xuất, học tập và bổ sung thêm những kiến thức từ thực tiễn sản xuất. 3 PHẦN2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Vài nét về trang trại Chu Bá Thơ Trại lợn Chu Bá Thơ là trại lợn tƣ nhân, thuộc thôn Năm, làng Chàng, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. Vị trí địa lí tiếp giáp của trại : - Phía Bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên,Bắc Giang. - Phía Nam giáp xóm 4,xã Việt Tiến, huyện Việt Yên,Bắc Giang. - Phía Đông giáp xóm 3,xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. - Phía Tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang . Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình tƣơng đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi , với diện tích là khoảng 5000 m2. Trong đó: - Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2 - Đất xây dựng: 2000 m2 - Ao, hồ chứa nƣớc và nuôi cá: 1500 m2 Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 320 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ô đẻ và 1 chuồng 30 ô đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 270 ô nái chửa và chờ phối , 3 ô đực , 1 ô thử lợn ), 1 chuồng hậu bị 300 m2, 1 chuồng thịt 300 m2, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc. 4 Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đƣợc lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái chửa . Nƣớc tắm và nƣớc xả gầm, phục vụ cho công tác khác, đƣợc bố trí từ tháp bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống. Đội ngũ cán bộ, công nhân của trại gồm có: 1 kỹ sƣ (chủ trại), và 2 công nhân. Với việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình thức sản xuất, chăn nuôi từ khâu chọn giống đến quá trình chăn nuôi, chăm sóc bằng kĩ thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh đƣợc thực hiện đầy đủ và chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công tác vệ sinh và sát trùng đƣợc thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân đƣợc trang bị quần áo bảo hộ, ủng và một số vật dụng khác. 2.1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn của trang trại Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,3 - 2,32 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,02 con/đàn, số con cai sữa: 10,08 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng thịt nuôi .Trong trại có 5 con lợn đực giống, lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích động dục cho lợn nái. Lợn nái đƣợc phối 2 lần(3 đối với những con bị trào ngƣợc tinh ra ngoài ). Dùng tinh giống Landrace và Duroc do trại tự khai thác. 5 Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao của công ty cám Emivet. Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm (2015-2017) STT Loại lợn 2015 2016 Tháng 10/2017 SL % SL % SL % 1 Lợn đực giống 7 0,01 7 0,01 5 0,01 2 Lợn nái 675 1,82 730 1,86 598 1,80 3 Lợn hậu bị 77 0,20 77 0,19 60 0,18 4 Lợn con 18.239 49,3 19.376 49,4 16.445 49,6 5 Lợn thịt 17.997 48,6 18.986 48,4 15.989 48,2 Tổng 36.995 100 39.167 100 33.107 100 Kết quả bảng 2.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn có sự thay đổi qua các năm. Đối với lợn đực giống ở năm 2015 và 2016 không có sự thay đổi có 7 con đực giống, riêng tháng 10 năm 2017 trại giảm xuống còn 5 con. Đối với lợn nái cũng có sự thay đổi qua 3 năm, năm 2015 là 675 con, năm 2016 tăng số lợn nái lên 55 con là 730 và tháng 10 năm 2017 gảm xuống còn 598. Đối với lợn hậu bị duy trì ổn định về số lƣợng trong 2 năm là 77 con đến tháng 10 năm 2017 thì giảm 17 con còn 60 con hậu bị. Năng suất lợn con đƣợc sinh ra cũng biến động theo từng năm, từ năm 2015 là 18.239, năm 2016 số lợn con tăng lên là 19.376 đến tháng 10 năm 2017 còn 16.445 con. Đối với lợn thịt năm 2015 là 17.997 con đến năm 2016 số lợn thịt có hƣớng tăng lên là 18.986 con, sang đến tháng 10 năm 2017 số lƣợng lợn thịt giảm còn 15.989 con. Kết quả này cho thấy, cơ cấu lợn của trại có nhiều thay đổi trong 3 năm do thị trƣờng lợn trong nƣớc có sự biến động, trại phải tăng, giảm số lƣợng lợn của trại để đáp ứng thị trƣờng cũng nhƣ là khả năng chăn nuôi của trại. 6 2.1.2. Đánh giá chung 2.1.2.1. Thuận lợi Đƣợc sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tạo điều kiện cho sự phát triển của trang trại. Trang trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và áp dụng các thành tựu,khoa học, kỹ thuật tiên tiến. 2.1.2.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng. Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử lý nƣớc thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ 2.2.1.1 - Đặc điểm tiêu hóa Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhƣng chƣa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chƣa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày 7 tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thƣớc cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy đƣợc nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chƣa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chƣa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Một đặc điểm cần lƣu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không có axit HCl, đƣợc coi nhƣ một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo đƣợc khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin đƣợc chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thƣờng nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn đƣợc giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi đƣợc bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cƣờng phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trƣởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [17], lợn con dƣới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lƣợng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tƣợng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chƣa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chƣa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen 8 không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. 2.2.1.2. Khả năng miễn dịch của lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tƣơng đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chƣa hoàn chỉnh. Ở lợn con lƣợng enzym tiêu hoá và lƣợng HCl tiết ra còn ít, chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu nhƣ chƣa có kháng thể. Lƣợng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lƣợng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lƣợng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lƣợng γ - globulin chiếm số lƣợng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lƣợng γ - globulin bằng con đƣờng ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi đƣợc bú sữa đầu, hàm lƣợng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lƣợng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lƣợng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt 9 khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thƣờng của lợn trƣởng thành có khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ bằng con đƣờng chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần nhƣ vô khuẩn. Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên. 2.2.1.3. Cơ năng điều tiết thân nhiệt Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thƣờng bị giảm xuống, quá trình giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lƣợng sơ sinh, chất dinh dƣỡng thu đƣợc sau khi sinh, nhiệt độ của môi trƣờng. Theo Trƣơng Lăng (2000) [10], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con đƣợc bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới đƣợc bú sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thƣờng. Nhƣ vậy quy định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chƣa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chƣa thể thích ứng đƣợc với môi trƣờng bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chƣa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển. Ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ 10 trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi đƣợc ổn định là rất quan trọng. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], trên nền cứng hoặc sàn thƣa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thƣớc ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sƣởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. 2.2.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (2004) [16], hệ vi sinh vật đƣờng ruột gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đƣờng ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cƣờng độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nƣớc uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đƣờng tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại có ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hƣởng rất tốt đến khả năng sinh trƣởng và sức kháng bệnh tật 11 của gia súc và ngƣợc lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nƣớc ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hƣớng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.. Trong chăn nuôi viê ̣c đảm bảo đúng quy trình kỹ thuâ ̣t là điề u rấ t cầ n thiế t, chăm sóc nuôi d ƣỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh , có khả năng chố ng đỡ bê ̣nh tâ ̣t tố t và ngƣơ ̣c la ̣i . Ô chuồ ng lơ ̣n nái phải đƣơ ̣c vê ̣ sinh tiêu đô ̣c trƣớc khi vào đẻ . Nhiê ̣t đô ̣ trong chuồ ng phải đảm bảo 32 - 34°C đố i với lơ ̣n sơ sinh và 28 - 30°C với lơ ̣n cai sƣ̃a . Chuồ ng phải luôn khô ráo , không thấ m ƣớt, không thay đổ i thƣ́c ăn đô ̣t ngô ̣t. Viê ̣c giƣ̃ gin ̀ chuồ ng tra ̣i sa ̣ch sẽ , kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiế t bi ̣sƣởi điê ̣n hoă ̣c đèn hồ ng ngoa ̣i trong nhƣ̃ng ngày thời tiế t la ̣nh ẩ m để đề phòng bê ̣nh lơ ̣n con phân trắ ng, mang la ̣i hiê ̣u quả cao trong chăn nuôi. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm: các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. 2.2.2.1. Yếu tố bên trong Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trƣởng của lợn tuân theo các quy luật sinh học, nhƣng chịu ảnh hƣởng của các giống lợn khác nhau. Yếu tố thứ hai ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát dục của lợn là quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dƣới sự điều 12 khiển của các hormone. Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu. 2.2.2.2.Yếu tố bên ngoài Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng và phát triển cơ thể lợn bao gồm dinh dƣỡng, nhiệt độ, môi trƣờng, ánh sáng và các yếu tố khác. a. Dinh dƣỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trƣờng dinh dƣỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lƣợng và chất lƣợng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trƣởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể. b. Nhiệt độ và độ ẩm môi trƣờng: Nhiệt độ môi trƣờng không chỉ ảnh hƣởng đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trƣờng không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thƣờng cũng nhƣ cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004)[2], các yếu tố nóng, lạnh, mƣa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thƣờng và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng ảnh hƣởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu. Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [5], lợn con sinh ra phải đƣợc sƣởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhƣng không đƣợc thấp hơn 30oC, nhƣ vậy lợn sẽ tránh đƣợc những stress lạnh ẩm. Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, lợn sẽ giảm khả năng tăng khối lƣợng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lƣợng. 13 Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%. c. Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của ánh sáng đối với lợn ngƣời ta thấy rằng ánh sáng có ảnh hƣởng rõ rệt đến sinh trƣởng và phát triển của lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hƣởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lƣợng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với lợn con đƣợc vận động dƣới ánh sáng mặt trời. d. Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác nhƣ vấn đề về chuồng trại, chăm sóc, nuôi dƣỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi nhƣ không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trƣởng phát triển đạt mức tối đa. 2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dƣỡng lợn con ở thời kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở lợn con. a. Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải đƣợc vệ sinh trƣớc khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sƣởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng. Nền cứng hoặc sàn thƣa không có độn, khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất