Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh s...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi nguyễn đức binh huyện ba vì thành phố hà nội.

.PDF
61
1
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------- ĐINH THIÊN THUẬT Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN ĐƢ́C BINH, HUYỆN BA VÌ , THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 – 2017 Thái Nguyên – năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------- ĐINH THIÊN THUẬT Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN ĐƢ́C BINH, HUYỆN BA VÌ , THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K45 TY N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Duy Hoan Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Thực tiễn có ý nghiã quan tro ̣ng đố i với quá trin ̀ h ho ̣c tâ ̣p , đòi hỏi sự vâ ̣n dụng linh hoa ̣t, sáng tạo lý thuyết vào thực tiễn sản xuất , trên cơ sở đó nhà trường đã ta ̣o điề u kiê ̣n cho sinh viên tham gia thực tâ ̣p ta ̣i các trang tra ̣i chăn nuôi tạo cơ hội tiếp xúc , trực tiế p xử lý các vấ n đề trên vâ ̣t nu , nhằ m ôi qua đó nâng cao tay nghề , củng cố kiến thức chuyên môn, trau dồ i kinh nghê ̣m số ng giúp sinh viên có cơ sở vững chắ c phu ̣c vu ̣ quá trình làm viê ̣c sau này . Em đã tổ ng hơ ̣p toàn bô ̣ kiế n thức thu đươ ̣c trong sáu tháng thực tâ ̣p đ ể xây dựng bài báo cáo thực tâ ̣p nghề nghiê ̣p này . Để có được kết quả nà,yem xin chân thành cảm ơnBan Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú . Đặc y biệt xin cảm ơn thầ y giáoGS. TS. Nguyễn Duy Hoan và cô giáoTS. Nguyễn Thi Thu ̣ ́ y Myđạ̃ tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực ,tập xây dựng và hoàn thiện khóa luâ . ̣n Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình anh Nguyễn Đức Binh chủ trang trại chăn nuôi đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Đồng thời , em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình , bạn bè những người đã hết lòng động viên , giúp đỡ , tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành công viê ̣c ho ̣c tâ ̣p của mình. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo đ ể khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên ĐINH THIÊN THUẬT ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................1 1.2.1. Mục đích ............................................................................................................1 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3 2.1.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên .............................................................................................3 2.1.2. Điề u kiê ̣n kinh tế - xã hội ..................................................................................4 2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ................................................................5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................7 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản ........10 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ............................................18 2.2.4. Những hiểu biết về mô ̣t số bê ̣nh thường gă ̣p trên lơ ̣n nái sinh sản và lơ ̣n con giai đoa ̣n theo me ̣ ......................................................................................................21 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................29 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................29 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................30 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......32 3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................32 3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................32 iii 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................32 3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................34 4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................34 4.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại qua 2 năm (2016 – 5/2017). ...................35 4.3. Kế t quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn ta ̣i trang tra ......... ̣i 36 4.3.1. Kế t quả quá triǹ h chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lơ ̣n nái sinh sản ta ̣i tra ̣i ........36 4.3.2. Kết quả quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lơ ̣n con ta ̣i tra ̣i .....................38 4.4. Kế t quả thực hiện quy trình vê ̣ sinh phòng bệnh cho đàn lợn ta ̣i trang tra ̣i .......39 4.4.1. Kế t quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh .....................................39 4.4.2. Kế t quả phòng bệnh bằng thuố c và vắ c xin cho lợn nái và lơ ̣n con ...............40 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lơ ̣n tại trang trại ...........................42 4.5.1. Kế t quả công tác chẩn đoán bê ̣nh trên lơ ̣n nái và lơ ̣n con ..............................42 4.5.2. Kế t quả điề u tri ̣bê ̣nh trên lơ ̣n nái và lơ ̣n con theo me ̣....................................44 Phần 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................46 5.1. Kết luận ..............................................................................................................46 5.2. Tồn tại ................................................................................................................47 5.3. Đề nghị ...............................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AND : Axit Deoxiribo Nucleic ARN : Ribonucleic Axit Cs : Cộng sự E.coli : Escherichia Coli Kg : Kilogam LMLM : Lở mồm long móng MMA : Metritis Mastitis Agalactia Ml : Mililit Mg : Miligam Nxb : Nhà xuất bản TT : Thể Trọng Tr : Trang v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ ..........................................................11 Bảng 2.2. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện dich ̣ ............22 Bảng 4.1. Nội dung các công việc chính trong phục vụ sản xuất .............................34 Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại qua 2 năm (2016 - 5/2017) ...........35 Bảng 4.3. Số lượng lợn nái và lợn con t heo me ̣ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ..........................................................................36 Bảng 4.4. Kế t quả thực hiê ̣n thao tác đỡ đẻ cho lơ ̣n tại trang trại. ............................37 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con sinh ra đến khi cai sữa. ...................38 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các thao tác xử lý trên đàn lợn con..............................39 Bảng 4.7. Kết quả tiêm thuốc và vắc xin phòng bệnh cho đàn lơ ̣n tại trang tra ̣i .....41 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ..........................................42 Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con .......................................................43 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lơ ̣n nái sinh sản ......................................44 Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ...................................................45 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt lợn , mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại đang được áp dụng trên cả nước . Để đạt hiệu quả kinh tế cao cần đẩy mạnh viê ̣c áp du ̣ng các biện pháp kỹ thuật vào cải thiê ̣n giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng... Đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các trang trại hiện nay là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém , đặc biệt là bệnh như : Viêm tử cung , viêm vú, đẻ khó và ba ̣i liê ̣t sau đẻ ... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên... Chính vì vậy mà việc nghiên cứu các quy trình chăm sóc và tìm hiểu về những bệnh thường gă ̣p trên đàn lợn nái sinh sản là rấ t cần thiết . Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên , đươ ̣c sự đồ ng ý của Ban ch ủ nhiệm khoa CNTY – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã trực tiế p đi đế n cơ sở chăn nuôi để thực tâ ̣p và tiến hành thực hiện chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi Nguyễn Đức Binh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích Để thu được kết quả tốt trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội dung đã đề ra. Bản thân em đã đề ra một số mục tiêu để thực hiện như sau: 2 - Nắm được tình hình chăn nuôi lơ ̣n tại tra ̣i chăn nuôi Nguyễn Đức Binh , huyê ̣n Ba Vì, thành phố Hà Nội - Nắm được qui trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại tra ̣i chăn nuôi Nguyễn Đức Binh , huyện Ba Vi,̀ thành phố Hà Nội. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng các biê ̣n pháp phòng trị bệnh. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi Nguyễn Đức Binh đóng trên địa bàn xã Ba Tra ̣i , huyện Ba Vì , thành phố Hà Nội. Xã Ba Trại: Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì thành phố Hà Nội . Vị trí địa lý: phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ, phía Nam giáp núi Ba Vì. Địa hình của xã: Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi. Diê ̣n tić h đấ t nông nghiê ̣p lớn, điạ hin ̀ h không hiể m trở , trực thuô ̣c thành phố Hà Nội là điều kiệ n thuâ ̣n lơ ̣i để phát triể n ng ành chăn nuôi theo quy mô tập chung để đáp ứng nhu cầu thực phẩm lớn. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Đặc điểm chung của xã Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc , cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 230C. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%, vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1. 4 Điề u kiê ̣n khí hâ ̣u không khắ c nghiê ̣t , nhìn chung thuận lợi cho phát triển ngành chăn nuôi. 2.1.2. Điều kiê ̣n kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Giao thông, thủy lợi Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh. Vị trí xây dựng của trại chỉ cách trục đường chính khoảng 1 km nên rất thuận tiện cho việc đi lại như: Ra vào vận chuyển con giống, thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi. Hê ̣ thố ng thủy lơ ̣i : kênh, mương, đường ố ng, cố ng thoát ta ̣i điạ phương đươ ̣c đầ u tư xây dựng đảm bảo công tác cấ p thoát nước phu ̣c vu ̣ cho nhu cầ u sinh hoa ̣t , sản xuất, chăn nuôi. Trang tra ̣i có hệ thống ống thoát nước xây dựng ngầ m , có nắp đậy đảm bảo thoát nước nhanh, có ao tập trung nước thải tại để xử lý trước khi xả thải ra ngoài kênh mương, đồng ruộng bên ngoài . Đảm bảo vê ̣ sinh môi trường. 2.1.2.2. Chính sách ưu tiên Huyê ̣n Ba Vì có các xã miề n núi và là khu vực chăn nuôi tro ̣ng đi ểm của của Hà Nội nên được ưu tiên chú trọng đầu tư phát triển về cơ sở hạ tầng , công tác quản lý, vay vố n để phát triể n ngành chăn nuôi hiệu quả. 2.1.2.3. Bề dày phát triể n ngành chăn nuôi Khu vực có truyề n thố ng chăn nuô i từ nhiề u thế hê ̣, hiê ̣n nay tâ ̣p chung nhiề u trang tra ̣i chăn nuôi nên các dich ̣ vu ̣ cung cấ p vâ ̣t tư , thức ăn chăn nuôi, thuố c thú y, tư vấ n chăn nuôi phát triể n . 5 2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của trại Là trang trại tư nhân bắ t đầ u hoa ̣t đô ̣ng vào đầ u năm 2016. Với quy mô ban đầ u 100 lơ ̣n nái , chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường nuôi tốt nhất cho sự phát triến của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi , các công việc: Quản lý, kỹ thuật , kế toán đều do chủ trại chủ đô ̣ng đảm nhiê ̣m sắp xếp . Sinh viên thực tập đảm nhâ ̣n phần lớn các công việc của trại như bảo vệ , cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngoài trại… 2.1.3.2. Cơ sở vật chất của trại Trại xây dựng trên mô ̣t diê ̣n tić h đấ t khoảng 1,2 ha bao gồ m chuồ ng nuôi , phòng tinh, kho thuố c, kho cám, phòng ở, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho cho công nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ , gầ n cổng vào và trước khu vực chuồ ng nuôi có bố trí hố sát trùng . Đường đi trong trại đượ c láng bê tông . Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông, mái chuồng kiể u xuôi 2 bên tránh đươ ̣c hiện tượng ứ đọng nước. Khu vực chăn nuôi gồ m 3 chuồ ng. Mỗi chuồ ng thiế t kế thành 2 dãy với lố i đi ở giữa . 2 bên lắ p cửa sổ bằ ng kính , diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm, đảm bảo đủ ánh sáng trong chuồ ng vào ban ngày , ban đêm có đèn chiế u sáng. Có hệ thống làm mát gồ m 6 quạt điện ở cuối chuồng và dàn mát ở đầu chuồ ng, trần được thiế t kế bằ ng vâ ̣t liê ̣u cách nhiệt . Mùa đông có hệ thống bóng hồ ng ngoa ̣i để sưởi ấ m. Có hệ thống máng ăn và nước uống tự động. Chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có tường bê tông ngăn cách. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ô, kích thước 2,2m × 1,6m x 1,2m/ô, cuố i chuồ ng có thêm 2 ô để tách cai sữa lơ ̣n con. Chuồng bầu có 80 ô, kích thước 2,2m × 0,65m x 1,2m/ô và Có 3 ô lợn đực giống kích thước 5m × 6m x 1,4m. 6 Chuồng nuôi gia công lơ ̣n thương phẩm xây tách riêng, trung bin ̀ h nuôi 450 lợn thịt chia làm 6 ô lớn và 2 ô nhỏ ở phía cuố i chuồ ng để phu ̣c vu ̣ cách ly chăm sóc lơ ̣n mắ c bê ̣nh. Chuồ ng bầ u và chuồ ng đẻ được thiế t kế thành các ô nhỏ trên sàn bê tô ng cách nền đáy khoảng 30 cm bên trên lắ p cũi sắ t , chỗ của lơ ̣n con lắ p sàn nhựa , có lồ ng úm, máng tập ăn. Có cầu cân và hành lang đường dẫn đến cửa cuối từng chuồng nuôi thuận lợi cho công tác xuấ t nhâ ̣p lơ ̣n. Có một máy phát điện công suất lớn đủ cấp điện cho toàn bộ hoạt động của trại khi cần thiết. Hệ thống cấ p nước : Nước đươ ̣c bơm về từ 2 giế ng đào vào 1 bể áp lực lớn rồi từ đó dẫn đế n các khu vực phu ̣c vu ̣ chăn nuôi và sinh hoa ̣t của t rại. Phòng tinh, kho cám , kho thuố c có trang bi ̣vâ ̣t tư du ̣ng cu ̣ khá đầ y đủ , kho cám xây ở gầ n cổng vào trại . 2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại xây dựng cách xa khu dân cư, nên hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh. + Vị trí của trại gần với trục đường giao thông chính. + Chủ trại đã được đào tạo về chuyên nghành chăn nuôi thú y và có kinh nghiê ̣m chăn nuôi nhiề u năm. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị còn mới , hiện đại thuâ ̣n lơ ̣i cho công tác chăn nuôi. - Khó khăn: + Trại đang trong quá trình hoàn thiện nên còn hạn chế về quy mô và các trang thiết bị. + Biế n đổ i thời tiế t , dịch bệnh diễn biến phức tạp nên công tác phòng và chữa bệnh gă ̣p khó khăn, chi phí tố n kém. + Giá thức ăn chăn nuôi cao , giá lợn trên thị trường gần đây liên tục giảm mạnh gây ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động chăn nuôi của trang trại . 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc - Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại... + Giống: Các giống khác nhau thì tuổ i thành thục về tính cũng khác nhau . Những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ hơn thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh (2003) [7], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 – 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 – 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai , tức là động dục vào lúc 6 - 7 tháng tuổ i khi lợn có khối lượng 60 – 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. + Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [17] chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (khoảng 6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 8 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng oestrogen và progesterone trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. + Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh (2003) [7], không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. - Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 – 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 – 110 kg mới nên cho phối. 9 2.2.1.2. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tuấn Anh (1993) [29], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). - Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 – 40 giờ, với lợn nội là 25 – 30 giờ. - Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 – 30 giờ. - Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tuấn Anh (1993) [29], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 – 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 – 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai 10 con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản 2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai gây ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc 11 phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú ,thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời. Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ Trƣớc khi đẻ Dấu hiệu 0 - 10 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộ xung huyế t 2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong 12 - 14 giờ Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa 6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa 2 - 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài 30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở, đi lại không yên 15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su 15 giây – 5 phút Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ 12 2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng: Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác đô ̣ng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động: đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + ( số con x 0,35 kg/con ). + Số bữa ăn trên ngày : 2 ( sáng và chiều ). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn bổ sung từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30% 13 + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Đối với lợn nái nội: + Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị. - Quy trình chăm sóc: Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 – 20 0C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ - Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục: Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo thì bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [19] so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất